intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

30
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu việc KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL của Hội nghề nghiệp và Nhà nước. Như vậy, luận văn không nghiên cứu KSCL từ bên trong của doanh nghiệp kiểm toán và các loại kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước nhằm đem lại một bức tranh tổng thể với một cách nhìn toàn diện về công tác KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG UYÊN PHƯƠNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG UYÊN PHƯƠNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ GIANG TÂN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Thị Giang Tân. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Uyên Phương
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ................................ 6 1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ......................................................................... 6 1.1.1. Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán và KSCL hoạt động kiểm toán 6 1.1.1.1. Chất lượng hoạt động kiểm toán ................................................................ 6 a. Khái niệm về chất lượng và chất lượng hoạt động kiểm toán ......................... 6 b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán theo khuôn mẫu về chất lượng kiểm toán do IAASB ban hành ..................................................... 8 1.1.1.2. Khái niệm KSCL hoạt động kiểm toán .................................................... 14 1.1.2. Các cấp độ của KSCL hoạt động kiểm toán .................................................... 16 1.1.2.1. KSCL hoạt động kiểm toán từ bên trong.................................................. 16 1.1.2.2. KSCL hoạt động kiểm toán từ bên ngoài ................................................. 17 1.2. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI HOA KỲ ................................................................................... 18 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Hoa Kỳ [8]............................................................................................................ 18 1.2.2. Chương trình KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Hoa Kỳ......... 19 1.2.2.1. Chương trình KSCL của Ủy ban Giám sát các công ty đại chúng (Public Company Accounting Oversight Board – PCAOB).............................................. 19
  5. 1.2.2.2. Chương trình kiểm tra chéo của Hiệp Hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA PRP) .................................................................................................. 24 1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC MÔ HÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP CHO VIỆT NAM ... 29 1.3.1. Cơ quan chịu trách nhiệm KSCL từ bên ngoài ............................................... 29 1.3.2. Vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp.................................................................... 30 1.3.3. Quy chế KSCL dịch vụ kế toán, kiểm toán ...................................................... 31 1.3.4. Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán của ngành KTĐL.................... 32 KếT LUậN CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ......... 34 2.1. CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 34 2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM ............................................. 35 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 35 2.2.2. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 35 2.2.2.1. Thực trạng KSCL từ Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp .......................... 35 a. Tổ chức, thành phần đoàn kiểm tra, thời gian kiểm tra ................................. 35 b. Quy trình thực hiện kiểm tra.......................................................................... 38 c. Báo cáo kết quả kiểm tra ............................................................................... 39 d. Chi phí cho hoạt động kiểm tra ..................................................................... 40 2.2.2.2. KSCL từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ............................................... 40 2.3. KHẢO SÁT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TỪ BÊN NGOÀI TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ........................................ 42 2.3.1. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 42 2.3.1.1. Giới thiệu phương pháp khảo sát.............................................................. 42
  6. 2.3.1.2. Bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................... 43 2.3.2. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 44 2.3.2.1. Môi trường pháp lý: .................................................................................. 44 2.3.2.2. Cơ quan chịu trách nhiệm KSCL dịch vụ kiểm toán................................ 46 2.3.2.3. Tiêu chuẩn và trách nhiệm thành viên Đoàn kiểm tra .............................. 47 2.3.2.4. Thời hạn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán...................................... 48 2.3.2.5. Hình thức kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán .................................... 50 2.3.2.6. Quy trình và thủ tục KSCL dịch vụ kế toán, kiểm toán ........................... 52 2.3.2.7. Chi phí cho hoạt động kiểm tra ................................................................ 54 2.4. ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ................................. 55 2.4.1. Ưu điểm trong công tác KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL ........... 55 2.4.1.1. Các quy định pháp lý được ban hành tương đối đầy đủ ........................... 55 2.4.1.2. Vai trò của VACPA ngày càng được nâng cao ........................................ 56 2.4.2. Tồn tại trong thực tiễn của công tác KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL ......................................................................................................................... 57 2.4.2.1. Tồn tại về mô hình tổ chức KSCL từ bên ngoài....................................... 57 2.4.2.2. Tồn tại về chương trình KSCL từ bên ngoài ............................................ 58 KếT LUậN CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 64 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM .................................................................................................... 65 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN ....................................................................... 65 3.1.1. KSCL hoạt động kiểm toán phải nhắm đến mục tiêu là đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán ................................................................................................. 65 3.1.2. Tăng cường KSCL từ bên ngoài trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với KSCL từ bên trong........................................................................................................................... 66
  7. 3.1.3. Hoàn thiện công tác KSCL từ bên ngoài trên phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với đặc điểm, điều kiện hoạt động của công ty kiểm toán ở Việt Nam ....... 67 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .................................................................................... 68 3.2.1. Tóm tắt kết quả khảo sát .................................................................................. 68 3.2.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 68 3.2.2.1. Giải pháp về xây dựng mô hình KSCL hoạt động KTĐL từ bên ngoài... 68 a. Đối với công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng ......................................................................................................... 69 b. Đối với công ty kiểm toán không cung cấp dịch vụ kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng ............................................................................................. 71 3.2.2.2. Giải pháp về xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn công ty kiểm toán được kiểm tra hàng năm và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý .................. 72 3.2.2.3. Giải pháp về nhân sự trong KSCL hoạt đông KTĐL từ bên ngoài .......... 75 3.2.2.4. Giải pháp về mở rộng kiểm tra các dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo khác ................................................................................................................. 76 3.2.2.5. Giải pháp về chi phí cho hoạt động kiểm tra ............................................ 76 3.2.2.6. Giải pháp về tăng cường theo dõi sau kiểm tra và công khai kết quả kiểm tra ........................................................................................................................... 77 3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC ........................................................................ 78 3.3.1. Giải pháp về chiến lược phát triển KTĐL ở Việt Nam .................................... 78 3.3.2. Giải pháp về tổ chức thị trường dịch vụ kiểm toán ......................................... 80 3.4. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 81 3.4.1. Đối với Bộ Tài chính ....................................................................................... 81 3.4.2. Đối với UBCKNN ............................................................................................ 83 3.4.3. Đối với VACPA ................................................................................................ 84 3.4.4. Đối với các công ty kiểm toán ......................................................................... 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. AICPA: American Institute of Certified Public Accountants - Hiệp Hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ 2. BCTC: BCTC 3. CMKiT: Chuẩn mực kiểm toán 4. IAASB: International Auditing and Assurance Standards Board - Uỷ ban Quốc tế về CMKiT và Dịch vụ bảo đảm 5. IFAC: International Federation of Accountant - Liên đoàn Kế toán quốc tế 6. ISA: International Standards on Auditing - CMKiT quốc tế 7. ISQC1: International Standard on Quality Control - Chuẩn mực KSCL dịch vụ kế toán kiểm toán quốc tế 8. KSCL: Kiểm soát chất lượng 9. KTĐL: Kiểm toán độc lập 10. PCAOB: Public Company Accounting Oversight Board - Ủy ban Giám sát các công ty đại chúng 11. SEC: Security and Exchange Commission - Ủy ban Chứng khoán quốc gia Hoa Kỳ 12. UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước 13. VACPA: Vietnam Association of Certified Public Accountants – Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam 14. VSA: Vietnam Standards on Auditing - CMKiT Việt Nam 15. VSQC1: Vietnam Standard on Quality Control - Chuẩn mực KSCL số 1
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài: Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với chủ trương đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà được sử dụng rộng rãi bởi nhiều đối tượng khác. Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối tượng này đều có cùng yêu cầu là thông tin phải trung thực và hợp lý, đáng tin cậy. BCTC phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên độc lập là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu rủi ro. Với kỹ năng kinh nghiệm nghề nghiệp và sự độc lập của mình, kiểm toán viên độc lập sẽ mang lại độ tin cậy cho BCTC đồng thời giúp tiết kiệm chi phí kiểm tra cho người sử dụng. Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động KTĐL đối với BCTC, khi được Nhà nước kiểm soát sẽ trở thành một công cụ bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia mà thị trường chứng khoán giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Ở việt nam, hiện nay đối tượng kiểm toán bắt buộc khá rộng rãi, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và quỹ hỗ trợ phát triển, tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; các công ty cổ phần có yết giá trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp nhà nước… Như vậy có thể thấy rằng, hoạt động KTĐL là một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô. Trước hết nó phục vụ lợi ích thiết thực cho các chủ sở hữu, các nhà đầu tư và sau đó là góp phần ngăn chặn các sai phạm về kinh tế - tài chính, giúp cho Chính phủ, cơ quan Nhà nước kiểm soát được hoạt động kinh tế - tài chính, ổn định thị trường chứng khoán. Để hội nhập kinh tế thế giới, để phát triển thị
  10. 2 trường chứng khoán Việt Nam, một trong những biện pháp là dịch vụ kiểm toán phải có chất lượng cao. Muốn vậy cần tăng cường KSCL hoạt động KTĐL, đặc biệt là KSCL từ bên ngoài. Mặc dù vậy nhưng quy chế KSCL từ bên ngoài ở Việt Nam vẫn còn một số bất cập và các tổ chức thực hiện KSCL từ bên ngoài vẫn chưa phát huy tác dụng thực sự… nên chất lượng hoạt động kiểm toán vẫn chưa được nâng cao đúng mức cần thiết. Với lý do trên, tác giả đã thực hiện đề tài “Giải pháp hoàn thiện KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam” với mong muốn đưa chất lượng dịch vụ KTĐL tại Việt Nam đạt chuẩn quốc tế trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng ở Việt Nam. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL của Hội nghề nghiệp và Nhà nước. Như vậy, luận văn không nghiên cứu KSCL từ bên trong của doanh nghiệp kiểm toán và các loại kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước nhằm đem lại một bức tranh tổng thể với một cách nhìn toàn diện về công tác KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL ở Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài: Luận văn nghiên cứu nhằm để hoàn thiện và nâng cao công tác KSCL từ bên ngoài hoạt động KTĐL, mục đích chính là: - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản và các nghiên cứu về KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL. - Tìm hiểu, khảo sát và đánh giá thực trạng về KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
  11. 3 - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu: - Các phương thức tiến hành KSCL từ bên ngoài ở các quốc gia trên thế giới như thế nào? - Thực trạng về KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam trong những năm qua như thế nào? - Giải pháp nào để hoàn thiện KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam? 5. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp để tổng kết các bất cập trong quy định về KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL thông qua các quy định cũng như kết quả của các cuộc KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán tại các Công ty KTĐL do Bộ tài chính tiến hành trong những năm qua. Nghiên cứu định lượng để tìm hiểu thực trạng về KSCL từ bên ngoài thông qua việc gửi phiếu khảo sát cho các công ty KTĐL: Tìm hiểu những lợi ích đạt được và ý kiến đóng góp của một số công ty KTĐL, các nhà nghiên cứu và chuyên viên trong lĩnh vực kiểm toán về công tác soát xét chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL thông qua các câu hỏi ghi trên phiếu khảo sát. 6. Tổng quan về các nghiên cứu trước: Đề tài này đã được các luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ trước thực hiện như đề tài của thạc sĩ Phan Văn Dũng năm 2006, Vũ Minh Hải năm 2007 và tiến sĩ Trần Khánh Lâm năm 2011:
  12. 4 Đối với luận văn thạc sĩ Phan Văn Dũng nội dung chủ yếu tập trung vào phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh thực tiễn KSCL kiểm toán của các nước phát triển, của nhiều loại hình công ty kiểm toán tại Việt Nam trong phạm vi dịch vụ kiểm toán BCTC do các công ty KTĐL thực hiện. Đề tài đã khái quát hóa và làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận về chất lượng và KSCL hoạt động KTĐL. Từ những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề tài cũng đã xác định thực trạng và những nguyên nhân tồn tại về KSCL tại Việt Nam từ đó đưa ra phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện cơ chế KSCL. Đối với luận văn thạc sĩ Vũ Minh Hải nội dung chủ yếu tập trung vào nghiên cứu, phân tích công tác KSCL hoạt động KTĐL tại Việt Nam, với việc làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về KSCL hoạt động kiểm toán và KSCL từ bên trong theo chuẩn mực quốc tế; trình bày thực trạng của công tác KSCL hoạt động KTĐL tại Việt Nam từ bên trong và bên ngoài, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong công tác KSCL hoạt động KTĐL tại Việt Nam. Đối với luận án tiến sĩ Trần Khánh Lâm nội dung đi sâu vào đánh giá được những hạn chế cơ bản của cơ chế KSCL đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam trên cả hai phương diện KSCL từ bên trong và KSCL từ bên ngoài. Trên cơ sở rút ra kết luận từ việc khảo sát 35 công ty KTĐL trong năm 2009, tác giả đã đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng cơ chế KSCL hoạt động KTĐL theo hướng nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán như điều chỉnh quy mô công ty kiểm toán, tăng cường quản lý về giá phí kiểm toán, nâng cao trình độ kiểm toán viên, xây dựng cơ chế KSCL từ bên trong và bên ngoài. Tóm lại: Các luận văn trước đều có điểm chung là hệ thống hóa lại những lý luận chung về KSCL hoạt động KTĐL từ bên trong và bên ngoài, nghiên cứu mô hình KSCL từ các nước phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ và Pháp, từ đó tiến hành tìm hiểu thực trạng KSCL hoạt động kiểm KTĐL tại Việt Nam để đưa ra giải pháp hoàn
  13. 5 thiện. Tuy nhiên, các kết luận liên quan đến thực trạng KSCL chưa thể hiện được mối liên hệ với kết quả khảo sát thực tế; riêng luận án tiến sĩ Trần Khánh Lâm thì có khảo sát thực tế nhưng vào thời điểm năm 2009. Ngoài ra, các luận văn và luận án trên chủ yếu nghiên cứu KSCL ở cả hai cấp độ từ bên trong và bên ngoài. 7. Nội dung đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL Chương 2: Thực trạng công tác KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam
  14. 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TỪ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1.1. Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán và KSCL hoạt động kiểm toán 1.1.1.1. Chất lượng hoạt động kiểm toán a. Khái niệm về chất lượng và chất lượng hoạt động kiểm toán  Khái niệm về chất lượng Chất lượng là một phạm trù phức tạp, do vậy có nhiều định nghĩa khác nhau. Có rất quan điểm khác nhau về vấn đề này. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng đưa ra như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu – fitness for use” (theo Joseph. M. Juran - một Giáo sư người Mỹ). Hay “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định” (theo Giáo sư Philip B. Crosby). Và "Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” (theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa). [12] Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau. Người sản xuất xem chất lượng là mục tiêu phải đạt để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế). Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
  15. 7  Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán Kiểm toán là một hoạt động đặc biệt. Nhu cầu KTĐL xuất phát từ việc tách rời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Các chủ sở hữu doanh nghiệp (cổ đông) không thể và cũng không cần thiết tự kiểm tra mọi thông tin tài chính, do vậy họ đã bổ nhiệm các kiểm toán viên – những người có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, độc lập, khách quan - thay thế họ kiểm tra một cách độc lập và báo cáo lại theo ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý của các BCTC. Cùng với sự phát triển và đa dạng của nền kinh tế, các thông tin tài chính được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau cho các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên tất cả những người sử dụng kết quả kiểm toán đều cần sự đảm bảo rằng những thông tin tài chính mà họ được cung cấp có trung thực và hợp lý hay không. Tiếp đến, cũng như các hoạt động khác thì kết quả kiểm toán đạt chất lượng khi thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng dịch vụ. Theo Khuôn mẫu (framework) về chất lượng kiểm toán được Ủy ban CMKiT quốc tế (IAASB) ban hành ngày 02/2014 thì “Mục tiêu của một cuộc kiểm toán BCTC là KTV hình thành ý kiến kiểm toán dựa trên những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về việc liệu BCTC không có sai sót trọng yếu và báo cáo phù hợp với những phát hiện của KTV. Một cuộc kiểm toán có chất lượng rất có thể đã được thực hiện bởi một nhóm kiểm toán mà: - Thể hiện các giá trị, đạo đức và thái độ thích hợp; - Đầy đủ kiến thức kinh nghiệm và có đủ thời gian phân bổ để thực hiện công việc kiểm toán; - Áp dụng một quy trình kiểm toán và KSCL nghiêm ngặt phù hợp với pháp luật và những chuẩn mực có liên quan; - Cung cấp báo cáo có giá trị và kịp thời; và
  16. 8 - Phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan khác nhau.” b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán theo khuôn mẫu về chất lượng kiểm toán do IAASB ban hành [19] Ủy ban CMKiT quốc tế (IAASB) đã phát triển khuôn mẫu cho chất lượng kiểm toán, trong đó mô tả một cách toàn diện các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ở cấp độ hợp đồng, cấp độ công ty kiểm toán, và ở cấp độ quốc gia, cũng như sự tương tác giữa các yếu tố này với môi trường. Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán nhằm mục đích nâng cao nhận thức về các yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng kiểm toán, qua đó khuyến khích kiểm toán viên, công ty kiểm toán và các bên liên quan khác nâng cao chất lượng kiểm toán trong môi trường cụ thể của mình. Tuy nhiên, các thuộc tính của chất lượng kiểm toán trong khuôn mẫu khác nhau về tầm quan trọng và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng kiểm toán. Nhìn chung chất lượng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi mức độ của bằng chứng kiểm toán thu thập được có đáp ứng đủ những rủi ro có sai sót trọng yếu và sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý và chuẩn mực có liên quan của báo cáo kiểm toán. Chất lượng kiểm toán bao gồm các yếu tố chính sau đây: Các yếu tố đầu vào; Quy trình; Các yếu tố đầu ra; Những tương tác giữa các nhân tố trong chuỗi cung ứng BCTC; và yếu tố trong môi trường. Trách nhiệm chính liên quan đến các cuộc kiểm toán có chất lượng thuộc về các kiểm toán viên. Chất lượng kiểm toán đạt được tốt nhất trong một môi trường mà có sự hỗ trợ từ các thành viên khác trong chuỗi cung ứng BCTC. Các yếu tố này được mô tả như sau:
  17. 9 Sơ đồ 1.1 – Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán của IAASB [19]  Các yếu tố đầu vào: Mục tiêu của kiểm toán BCTC là dựa trên đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đã thu thập được để đưa ra ý kiến về việc báo báo tài chính tài chính không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu và phù hợp với những phát hiện của kiểm toán viên. Để có được một cuộc kiểm toán chất lượng thì nhóm kiểm toán phải: - Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và thái độ hoài nghi nghề nghiệp; - Có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và có đủ thời gian giao cho kiểm toán viên để thực hiện công việc kiểm toán. - Áp dụng quy trình kiểm toán và các thủ tục KSCL tuân thủ theo pháp luật, các quy định pháp lý và các chuẩn mực hiện hành một cách nghiêm ngặt; - Cung cấp báo cáo hữu ích và kịp thời;
  18. 10 - Có sự trao đổi thông tin phù hợp với các bên liên quan. Đây là những thuộc tính chính ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Trong các yếu tố đầu vào này, những thuộc tính chất lượng, việc kiểm soát phải liên quan đến các cấp độ khác nhau: cấp độ hợp đồng kiểm toán; cấp độ công ty kiểm toán, và do đó ảnh hưởng gián tiếp đến tất cả các cuộc kiểm toán được thực hiện bởi công ty kiểm toán; và cấp quốc gia, và do đó ảnh hưởng gián tiếp đến tất cả các công ty kiểm toán hoạt động tại quốc gia đó. Các yếu tố đầu vào của chất lượng kiểm toán còn chịu ảnh hưởng bởi bối cảnh mà cuộc kiểm toán đang thực hiện, sự tương tác với các bên liên quan và kết quả đầu ra.  Quy trình: Cuộc kiểm toán chất lượng liên quan đến việc kiểm toán viên có áp dụng quy trình kiểm toán và các thủ tục KSCL phù hợp với các quy định pháp lý và chuẩn mực hiện hành một cách nghiêm ngặt hay không. Quy trình kiểm toán và thủ tục KSCL ở cấp độ hợp đồng: Kiểm toán viên cần phải thực hiện theo quy định của CMKiT và các thủ tục KSCL kiểm toán theo chuẩn mực KSCL (ISQC1). Những điều này tạo nên nền tảng cho việc đánh giá rủi ro, lập kế hoạch, thực hiện thủ tục kiểm toán và cuối cùng hình thành ý kiến kiểm toán. Một số công ty kiểm toán có chính sách, thủ tục nội bộ hướng dẫn cụ thể hơn về các vấn đề như người đảm nhận các nhiệm vụ cụ thể, yêu cầu tham vấn nội bộ và các mẫu biểu. Công ty kiểm toán sẽ ban hành quy trình kiểm toán, còn cách thức áp dụng quy trình này vào thực tế sẽ phụ thuộc vào từng cuộc kiểm toán cụ thể. Những thuộc tính quan trọng là: - Nhóm kiểm toán tuân thủ CMKiT, luật và các quy định có liên quan; và các thủ tục KSCL các công ty kiểm toán. - Nhóm kiểm toán xử lý một cách hợp lý về công nghệ thông tin.
  19. 11 - Có sự tương tác hiệu quả với những người tham gia đến cuộc kiểm toán. - Có sự sắp xếp phù hợp để vận dụng được một quy trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả. Quy trình kiểm toán và thủ tục KSCL ở cấp độ công ty: Các chính sách và thủ tục của công ty kiểm toán sẽ ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán. Các thuộc tính quan trọng tạo nên chất lượng kiểm toán là: - Phương pháp kiểm toán phù hợp với sự phát triển của các chuẩn mực nghề nghiệp và phù hợp với những phát hiện từ việc đánh giá KSCL nội bộ và kiểm tra bên ngoài. - Công ty kiểm toán khuyến khích thành viên trong nhóm kiểm toán luôn duy trì tính hoài nghi nghề nghiệp và thực hiện đánh giá chuyên môn phù hợp. - Công ty kiểm toán phải giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán một cách hiệu quả. - Tài liệu hóa hồ sơ kiểm toán thích hợp. - Thủ tục KSCL nghiêm ngặt được thiết lập và chất lượng kiểm toán được theo dõi và có những hành động thích hợp để hạn chế hậu quả xảy ra. Quy trình kiểm toán và thủ tục KSCL ở cấp độ quốc gia: Các quy định pháp lý ở cấp độ quốc gia về kiểm toán có thể ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán. CMKiT quốc tế (ISA) được ban hành bởi IAASB. Đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề kế toán và kiểm toán được ban hành bởi IESBA đưa ra tiêu chuẩn đạo đức cho người hành nghề chuyên nghiệp. Các chuẩn mực này nhằm giúp phát triển mạnh mẽ nghề nghiệp kiểm toán. Ngoài ra, liên quan đến đào tạo, Ủy ban Chuẩn mực Đào tạo kế toán Quốc tế (IAESB) ban hành các chuẩn mực đào tạo (IESs) liên quan gồm kỹ năng, giá trị, đạo đức và thái độ nghề nghiệp. Để có thể kiểm soát ở cấp độ quốc gia, cần thiết phải:
  20. 12 - Ban hành CMKiT và các chuẩn mực khác nhằm làm rõ các mục tiêu cơ bản cũng như các yêu cầu cụ thể để áp dụng. - Cơ quan chịu trách nhiệm cần kiểm tra công ty KTĐL, xem xét các thuộc tính liên quan của chất lượng kiểm toán, cho cả trong công ty kiểm toán và trong từng hợp đồng kiểm toán. - Duy trì một hệ thống hiệu quả để điều tra những cáo buộc về sự thất bại của kiểm toán và có biện pháp kỷ luật khi thích hợp.  Các yếu tố đầu ra: Các bên liên quan khác nhau nhận được kết quả đầu ra khác nhau từ một cuộc kiểm toán. Một cuộc kiểm toán chất lượng sẽ được đánh giá bằng tính hữu dụng và tính kịp thời của kết quả đầu ra. Kết quả đầu ra được mô tả liên quan đến toàn bộ chuỗi cung ứng BCTC và chúng bao gồm các kết quả đầu ra từ việc kiểm toán. Kết quả đầu ra bao gồm các báo cáo và thông tin được chuẩn bị để trình bày chính thức, chẳng hạn như kết quả đầu ra về các phát hiện của kiểm toán mà người bên ngoài tổ chức được kiểm toán không thể thấy được. Phát hiện của kiểm toán viên có thể giúp cải thiện chất lượng quy trình lập BCTC và hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến lập và trình bày BCTC. Kết quả đầu ra cũng có thể giúp: - Đánh giá chất lượng kiểm toán. Ví dụ, báo cáo từ cơ quan quản lý kiểm toán có thể phát hiện được những điểm yếu của hoạt động kiểm toán khi thực hiện công tác KSCL kiểm toán; và - Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán. Ví dụ, đối với kiểm toán về một vấn đề cụ thể, chẳng hạn như tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, thì kết quả đầu ra sẽ tập trung nhiều hơn vào vấn đề đó trong quá trình kiểm toán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2