intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp huy động vốn tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra các mặt còn tồn tại, những hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình huy động vốn, từ đó đề ra các giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn huy động tại một số NHTM Việt Nam trên địa bàn TPHCM, giúp cho các NHTM VIệt Nam có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, qua đó các NHTM Việt Nam có thể khẳng định vị thế của mình trong thời kì phát triển và hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp huy động vốn tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- NGUYỄN HOÀNG LAN GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM Chuyên ngành: Kinh tế Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Hoàng Lan, học viên lớp Cao học khóa 18, chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM. Tôi xin cam đoan rằng Luận văn với đề tài “Giải pháp huy động vốn tại một số Ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn TPHCM ” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, được đúc kết từ quá trình học tập, nghiên cứu của tôi trong suốt thời gian qua. Tác giả: Nguyễn Hoàng Lan
  3. MỤC LỤC Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ............................... ........................................ 1 1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM ................. ........................................ 1 1.1.1. Khái niệm ...................................................... ........................................ 1 1.1.2. Đặc điểm ........................................................ ........................................ 2 1.1.3. Vai trò của huy động vốn ............................ ........................................ 2 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế ................................... ........................................ 2 1.1.3.2. Đối với NHTM ......................................... ........................................ 2 1.1.3.3. Đối với khách hàng .................................. ........................................ 3 1.1.4. Nguyên tắc huy động vốn ............................ ........................................ 3 1.1.5. Các hình thức huy động vốn ....................... ........................................ 4 1.1.5.1. Tiền gửi không kỳ hạn ............................. ........................................ 4 1.1.5.2. Tiền gửi định kỳ ....................................... ........................................ 5 1.1.5.3. Tiền gửi tiết kiệm ..................................... ........................................ 5 1.1.5.4. Tiền gửi thanh toán khác ......................... ........................................ 7 1.1.5.5. Huy động dưới hình thức phát hành chứng từ có giá ....................... 7 1.1.5.6.Vốn đi vay ................................................. ........................................ 7 1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn ........................................ 8 1.1.6.1. Các nhân tố khách quan ........................... ........................................ 8 1.1.6.2. Các nhân tố chủ quan ............................... ...................................... 10
  4. 1.2. Phân tích và quản trị nguồn vốn huy động của NHTM .......................... 14 1.2.1. Phân tích nguồn vốn huy động.................... ...................................... 14 1.2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHTM .. ...................................... 14 1.2.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn của NHTM ................................ 15 1.2.2. Quản trị nguồn vốn huy động ..................... ...................................... 16 1.2.2.1. Mục đích quản trị nguồn vốn huy động ... ...................................... 16 1.2.2.2. Kiểm soát chi phí huy động vốn .............. ...................................... 16 1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro trong quá trình huy động vốn ............................... 18 1.2.2.4. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn của NH .............................. ...................................... 19 1.3. Lãi suất huy động vốn .......................................... ...................................... 19 1.4. Kinh nghiệm huy động vốn ở một số ngân hàng nƣớc ngoài .................. 20 1.4.1. Ngân hàng ANZ. .......................................... ...................................... 20 1.4.2. Ngân hàng HSBC ......................................... ...................................... 22 1.4.3. Ngân hàng Citibank..................................... ...................................... 24 1.5. Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam ............................ 27 KẾT LUẬN CHƢƠNG I ............................................ ...................................... 29 CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM ............................. 30 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn TPHCM. .................................... 30 2.2. Chính sách tiền tệ trong năm 2010 và những tháng đầu năm 2011 ....... 31 2.3. Thực trạng huy động vốn tại một số NHTMVN trên địa bànTPHCM . 33 2.3.1.Tình hình huy động vốn của các NHTMVN trên địa bàn TPHCM 33 2.3.1.1. Tình hình huy động vốn phân theo loại hình ngân hàng................ 34 2.3.1.2. Tình hình huy động vốn phân theo đối tượng gửi tiền .................. 35 2.3.1.3. Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền tệ .............................. 38 2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn của các NHTM trên địa bàn TPHCM ...... 42
  5. 2.4. Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TPHCM trong thời gian qua .............................................. ...................................... 45 2.5. Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TPHCM .................................................. ...................................... 50 2.5.1 Những thuận lợi và thành quả đạt đƣợc ..... ...................................... 50 2.5.2. Những khó khăn, tồn tại ảnh hƣởng đến huy động vốn .................. 54 2.5.3. Những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, tồn tại trong hoạt động huy động vốn.............................. ...................................... 57 KẾT LUẬN CHƢƠNG II........................................... ...................................... 60 CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM .............. 61 3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn TPHCM đến năm 2015 ........................................................ ...................................... 61 3.2. Định hƣớng huy động vốn của các ngân hàng đến năm 2015 ................. 62 3.3. Giải pháp huy động vốn tại một số NHTM Vn trên địa bàn TPHCM .. 63 3.3.1. Hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn ....................... 63 3.3.2. Đẩy mạnh chính sách Marketing ................ ...................................... 64 3.3.3. Chú trọng đến chính sách nhân sự ............. ...................................... 68 3.3.4. Tăng cƣờng công nghệ và trang thiết bị quản lý hiện đại ............... 69 3.3.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro ............................. 70 3.4. Một số kiến nghị .................................................. ...................................... 70 3.4.1. Đối với Chính phủ ........................................ ...................................... 70 3.4.2. Đối với NHNN ............................................... ...................................... 72 KẾT LUẬN CHƢƠNG III ......................................... ...................................... 74 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................... ...................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................... ...................................... 76
  6. DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải CCTG Chứng chỉ tiền gửi CNH- HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐV Huy động vốn NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NSNN Ngân sách nhà nƣớc NHTW Ngân hàng trung ƣơng NHTM Ngân hàng Thƣơng mại NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHTMQD Ngân hàng Thƣơng mại quốc doanh TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh USD Đồng đôla Mỹ VN Việt Nam VND Đồng Việt Nam
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn phân theo loại hình ngân hàng. 34 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn phân theo đối tượng gửi tiền. 36 Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền tệ. 38 Bảng 2.4. Mặt bằng lãi suất huy động trung bình một số thời điểm năm 2010 39 Bảng 2.5. Lãi suất huy động USD một số kỳ hạn tại một số thời điểm năm 2010 41 Bảng 2.6. Tình hình dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn TPHCM. 42 Bảng 2.7: Số liệu huy động vốn một số NHTM từ 2008 đến 2010. 52 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Diễn biến lãi suất cơ bản từ cuối 2005 đến tháng 11/2011 32 Biểu đồ 2.2. Đồ thị biểu diễn tình hình huy động vốn theo loại hình ngân hàng 34 Biểu đồ 2.3. Đồ thị biểu diễn tình hình huy động vốn theo đối tượng gửi tiền. 36 Biểu đồ 2.4. Đồ thị biểu diễn tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ 38 Biểu đồ 2.5. Lãi suất huy động tiền gửi VND năm 2009 39 Biểu đồ 2.6. Mối quan hệ giữa lãi suất cơ bản và lãi suất huy động một số kỳ 40 hạn năm 2010 Biểu đồ 2.7. Diễn biến lãi suất huy động một số kỳ hạn USD 41 Biểu đồ 2.8. Đồ thị biểu diễn dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ. 42 Biểu đồ 2.9. Đồ thị biểu diễn dư nợ tín dụng theo thời hạn nợ 43 Biểu đồ 2.10. Tốc độ tăng tổng tín dụng năm 2010 44 Biểu đồ 2.11. Biểu đồ biểu diễn tăng trưởng huy động và cho vay VND và 47 ngoại tệ 7 tháng đầu năm 2011 trên địa bàn TPHCM.
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn đã và đang là vấn đề vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra hết sức sôi động, điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Các NHTM hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu” mà phải được tính đến “ như thế nào”, “bằng cách gì” để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong thời gian qua, cuộc chạy đua lãi suất của các NHTM diễn ra ngày càng gay gắt cho thấy tình trạng thiếu vốn trầm trọng của các NH. Trong khi đó, lượng tiền nhàn rỗi đang nằm rải rác trong dân cư còn rất nhiều, các NHTM chưa khai thác hết được do một số hạn chế nhất định. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với kiến thức đã học và qua thực tiễn huy động vốn trong thời gian qua, tôi xin chọn đề tài: “Giải pháp huy động vốn tại một số Ngân Hàng Thƣơng Mại Việt Nam trên địa bàn TPHCM” Bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM Chương II: Thực trạng huy động vốn tại một số NHTM VN trên địa bàn TPHCM Chương III: Giải pháp huy động vốn tại một số NHTM Việt Nam trên địa bàn TPHCM.
  9. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn vốn, nắm bắt được tầm quan trọng, các công cụ và phương thức huy động vốn của NHTM. Tình hiểu tình hình kinh tế xã hội, nêu lên những thuận lợi, khó khăn trong quá trình huy động vốn của một số NHTM Việt Nam trên địa bàn TPHCM. Từ đó, phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình huy động vốn. Đưa ra các giải pháp, các đề xuất nhằm góp phần gia tăng nguồn vốn huy động vốn cho một số NHTM Việt Nam trên địa bàn TPHCM nói riêng cũng như cho hệ thống NHTM nói chung. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là xem xét quá trình tăng nguồn vốn huy động của các NHTM Việt Nam trên địa bàn TPHCM trong thời gian qua. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2008 đến 2010 và số liệu cập nhật 10 tháng đầu năm 2011. Luận văn đưa ra một số đánh giá về những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác huy động vốn, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm gia tăng nguồn vốn huy động của một số NHTM Việt Nam trên địa bàn TPHCM. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn dựa vào dữ liệu trong quá khứ để đánh giá các kết quả đạt được, tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của một số NHTM trên địa bàn TPHCM. Trong quá trình thực hiện, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với các lý luận khoa học để giải quyết vấn đề đã đưa ra. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra các mặt còn tồn tại, những hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình huy động vốn, từ đó đề ra các giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn huy động tại một số NHTM Việt Nam trên địa bàn TPHCM, giúp cho
  10. các NHTM VIệt Nam có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, qua đó các NHTM Việt Nam có thể khẳng định vị thế của mình trong thời kì phát triển và hội nhập quốc tế. Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và thời gian còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Đào Tạo Sau Đại Học, Khoa Ngân Hàng của Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM đã tận tình chỉ bảo, đặc biệt xin cảm ơn PGS.TS Trần Hoàng Ngân, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
  11. 1 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM. 1.1.1. Khái niệm: Huy động vốn là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM, thông qua việc NH nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của NH. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn nên đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của NH. NHTM mua quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của khách hàng trong một thời gian nhất định với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ với chi phí phải trả cho khách hàng dưới hình thức lãi tiền gửi. 1.1.2. Đặc điểm: Các chủ thể tham gia trong nghiệp vụ huy động vốn bao gồm: NHTM với vị thế là người huy động vốn và khách hàng ( cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…) với vị thế là người cung cấp vốn huy động cho NH. Hình thức huy động vốn của NHTM ngày càng đa dạng đáp ứng yêu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. NHTM có thể huy động vốn bằng các hình thức như: nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và phát hành các giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu, CCTG). Khi khách hàng có yêu cầu rút tiền thì NH sẽ hoàn trả lại số tiền gốc đã huy động và trả cho khách hàng một khoản tiền lãi phát sinh từ việc gửi tiền tại NH. Khoản tiền lãi này chính là chi phí mà NH phải trả khi thực hiện huy động vốn của khách hàng trong một khoản thời gian nhất định. Huy động vốn là nghiệp vụ có tính hoàn trả, vì NHTM là người đi vay vốn, chỉ được quyền sử dụng số vốn đó trong một khoản thời gian nhất định mà không có quyền sở hữu nên có trách nhiệm hoàn trả lại cho khách hàng khi đến hạn hoặc ngay khi khách hàng yêu cầu. Lãi suất huy động vốn là yếu tố tích cực kích thích huy động vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.
  12. 2 Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, đóng vai trò quan trọng nhưng cũng không kém phần rủi ro cho NHTM. Nếu NH không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt sẽ dẫn đến tình trạng thừa và thiếu hụt thanh khoản vượt mức giới hạn cho phép, hoặc nếu như khách hàng rút vốn hàng loạt tại cùng một thời điểm, dẫn đến nguy cơ gây ra sụp đổ và phá sản của hệ thống NH. Nghiệp vụ huy động vốn chỉ có thực thực hiện khi có sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng dành cho NH. Vì thế NH phải tuân thủ nghiệm ngặt vấn đề bảo mật thông tin khách hàng, qui trình huy động vốn và sử dụng vốn huy động cần có sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn cho tài sản của khách hàng. 1.1.3. Vai trò của huy động vốn: 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế: NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu của nền kinh tế. Thông qua huy động vốn của NH, các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ của đối tượng trong nền kinh tế tập trung thành một khối lượng vốn lớn, sử dụng vốn cho vay đầu tư sinh lời đáp ứng cho các yêu cầu của nền kinh tế. Với nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có điều kiện tiếp cận và thu hút một khối lượng khách hàng rất lớn đến với NHTM, có tác dụng kích thích khơi dậy các tiềm năng về vốn huy động đến mức cao nhất các nguồn vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó việc quản lý thu chi tiền cho khách hàng NHTM góp phần kiềm chế lạm phát và các hoạt động của nền kinh tế cũng như diễn biến xu hướng biến động trong nền kinh tế để Nhà nước kịp thời đưa ra giải pháp hợp lý. Thông qua huy động vốn, NHTM phát hành CCTG, kỳ phiếu, trái phiếu góp phần tạo nên hàng hóa trên thị trường tài chính. 1.1.3.2. Đối với NHTM: Huy động vốn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản Nợ của NHTM, tạo nên nguồn vốn quan trọng của NHTM. Huy động vốn là nền tảng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ cho vay, tài trợ,
  13. 3 đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán, ủy thác… tạo ra lợi nhuận cho NHTM, đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của NHTM. Huy động vốn là cơ sở đển NH thu hút khách hàng đến giao dịch góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của NH. 1.1.3.3. Đối với khách hàng: Với nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng thuận lợi thực hiện tích lũy để dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng cho mục tiêu hay nhu cầu tài chính đã dự định trong tương lai. Với những hình thức huy động vốn phong phú, khách hàng dễ dàng lựa chọn một hình thức huy động phù hợp theo yêu cầu về lãi suất, thời hạn, cách tính lãi và thanh toán lãi, mục đích của mình… có thể nói đây là hình thức đầu tư an toàn, không thể thiếu được trong danh mục đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Lãi suất ngân hàng được coi là thu nhập tối thiểu, là cơ sở để so sánh với thu nhập của các hình thức đầu tư khác trên thị trường trước khi nhà đầu tư quyết định lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý. Việc nắm giữ quyền sở hữu các CCTG, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu….ngoài việc được quyền hưởng lãi, khách hàng còn có thể dễ dàng mua bán, chuyển nhượng các CCTG trên thị trường, tạo nên tính thanh khoản cao cho người sở hữu nó. Nhờ vậy, khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi các tài sản này thành tiền mặt bất cứ lúc nào bằng cách cầm cố, chiết khấu cho NHTM hoặc bán lại trên thị trường tiền tệ. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể tiếp cận những tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, bảo đảm đáp ứng ngày càng phong phú, đa dạng nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch với NHTM. 1.1.4. Nguyên tắc huy động vốn: Hoàn trả: là nguyên tắc cơ bản, theo đó NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đáo hạn. Nhờ vậy, sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng để họ yên tâm gửi tiền vào NH đảm bảo an toàn. Để hoàn trả cho khách hàng, NHTM cần có biện pháp sử dụng vốn an toàn, hiệu quả. Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ, NHTM bị phá sản thì việc hoàn trả tiền
  14. 4 cho khách hàng được thực hiện thông qua bảo hiểm tiền gửi. Hầu hết các nước trên thế giới, khi nhận tiền gửi của khách hàng các NHTM đều phải mua bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi với mức phí theo quy định. Nếu NHTM bị phá sản thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ hoàn trả tiền gửi cho khách hàng theo mức chi trả tối đa theo quy định. Với cơ chế bảo hiểm tiền gửi nêu trên, không chỉ đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, mà còn góp phần ngăn ngừa rủi ro và giữ vững an toàn cho hệ thống. Trả lãi: NHTM không chỉ phải hoàn trả vốn gốc mà còn phải có trách nhiệm trả lãi cho khách hàng, cho dù NH kinh doanh có lãi hoặc lỗ. Nguyên tắc này đảm bảo cho người gửi tiền vào bảo toàn vốn và có thu nhập thích đáng dưới hình thức lãi. Bảo mật: đây là nguyên tắc quan trọng, đồng thời cũng là yêu cầu đòi hỏi khách quan phải bảo mật thông tin tiền gửi cho khách hàng. Theo nguyên tắc này, NHTM phải giữ bí mật tài khoản của khách hàng, tình hình số dư và biến động tài khoản tiền gửi của khách hàng. Giữ bí mật về tình hình biến động tài khoản tiền gửi khách hàng trở thành một trong những tiêu chuẩn hàng đầu của các NH trên thế giới. 1.1.5.Các hình thức huy động vốn: 1.1.5.1.Tiền gửi không kỳ hạn (Non term deposit): Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM với mục đích để được NH thanh toán và thu chi hộ theo yêu cầu của khách hàng.Tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán. Với loại tiền gửi này, khách hàng được phép rút ra bất cứ lúc nào hoặc có thể yêu cầu NH thực hiện thanh toán mà không hạn chế số lần giao dịch. Do khách hàng có thể gửi tiền vào, rút ra và thanh toán chuyển khoản bất cứ lúc nào mà không bị giới hạn số lần gửi, rút hay thanh toán nên nguồn vốn này luôn biến động. Tuy nhiên tại một thời điểm nhất định khách hàng vẫn luôn duy trì số dư tiền gửi nhất định, nên NHTM có thể sử dụng nguồn vốn này cấp tín dụng ngắn hạn. Do số dư thường xuyên biến động, để đảm bão an toàn thì NHTM thực hiện dự trữ bắt buộc với tỷ lệ cao hơn so với các loại tiền gửi khác.
  15. 5 Đây là nguồn vốn tiềm năng có quy mô lớn mà chi phí huy động vốn thấp nhất, gắn liền và liên quan đến hầu hết mọi hoạt động giao dịch của NH. 1.1.5.2.Tiền gửi định kỳ (Forward deposit, term deposit): Tiền gửi định kỳ ( tiền gửi có kỳ hạn) là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành tạm thời chưa sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra sau một khoản thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, xác định kỳ hạn cụ thể nên có thể được sử dụng không chỉ để cấp tín dụng ngắn hạn mà còn có thể sử dụng để cấp tín dụng trung dài hạn. Mục đích gửi tiền là hưởng lãi nên khách hàng có xu hướng chung chọn ngân hàng có lãi suất cao. Với lý do đó, các NHTM thường sử dụng công cụ lãi suất để huy động nguồn vốn này. Ngoài mục đích hưởng lãi, khách hàng còn gửi vào với mục đích dự phòng cho tương lai và an toàn về tài sản. Tiền gửi này có những tiện ích sau: Khách hàng có thể rút trước hạn một phần hay từng phần dưới hình thức tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản. Khách hàng có thể sử dụng hợp đồng tiền gửi kỳ hạn để cầm cố vay hoặc chiết khấu tại các NHTM. Sử dụng các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn để chứng minh năng lực tài chính. Có thể chuyển đổi sang các hình thức tiền gửi khác, tùy theo quy định của từng NHTM. 1.1.5.3.Tiền gửi tiết kiệm ( Saving deposit, thrift deposit): Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn chủ yếu khoản tiền để dành của các nhân được gửi vào NH với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản. * Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ( Non term saving deposit): Là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi được rút tiền ra bất cứ lúc nào. Đối tượng huy động chủ yếu là cá nhân các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng. Có thể rút tiền bất cứ thời điểm nào, rút một phần hay toàn phần bằng tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản.
  16. 6 Dễ dàng chuyển đổi các hình thức tiền gửi hoặc chuyển nhượng cho người khác. Có thể sử dụng để chứng minh năng lực tài chính. Khách hàng có thể sử dụng sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tài sản bão đảm để cầm cố thế chấp và vay ngân hàng. * Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ( term savinh deposit): Là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ được rút ra sau một kỳ hạn nhất định. Ngân hàng có thể huy động dưới hình thức sổ tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi. Người gửi tiền chủ yếu là dân cư gửi vào với mục đích nhận lại và được an toàn tài sản. Tiền gửi tiết kiệm thường là tiền tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian nhất định, do đó loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM và mang tính ổn định hơn tiền gửi thanh toán. Với hình thức tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn, NH có thể sử dụng nguồn vốn cho vay ngắn, trung và dài hạn. Có nhiều hình thức gửi tiết kiệm: Căn cứ vào thời hạn, người gửi tiền có thể chọn các kỳ hạn khác nhau: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng. Thông thường thời hạn gửi càng dài thì lãi suất càng cao. Căn cứ vào cách tính lãi, người gửi có thể chọn lại thanh toán cuối kỳ, đầu kỳ hoặc thanh toán từng tháng. Căn cứ vào loại tiền gửi, người gửi có thể chọn hình thức gửi bằng tiền trong nước hoặc gửi bằng vàng, ngoại tệ. Căn cứ vào mục đích, hiện nay để tạo sự thu hút và hấp dẫn đối với khách hàng các NHTM đã đưa ra mục đích nhất định để cho khách hàng có thể dễ dàng chọn lựa như: tiền gửi tiết kiệm an sinh, tiền gửi tiết kiệm giáo dục, tiền gửi tiết kiệm mua nhà, mua xe, tích lũy…Đối với những khách hàng gửi tiền loại này, NHTM có thể cáp tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của tiền gửi tiết kiệm….
  17. 7 1.1.5.4.Tiền gửi thanh toán khác: Ngoài những hình thức tiền gửi nêu trê, hiện nay các NHTM còn có tiền gửi ký quỹ L/C, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi séc bảo chi…Đây là các hình thức tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng gắn liền với các nghiệp vụ khác của NH. 1.1.5.5. Huy động dƣới hình thức phát hành chứng từ có giá: Chứng từ có giá là giấy chứng nhận do NHTM phát hành để huy động vốn, xác nhận nghĩa vụ trả nợ một số tiền trong một khoảng thời hạn nhất định với điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa NHTM với người mua chứng từ có giá. Các NHTM có thể phát hành chứng từ trực tiếp hay thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành. Đối tượng mua chứng từ có giá là tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Người mua giấy tờ có giá với mục đích là để sinh lời và đảm bảo an toàn tài sản. 1.1.5.6.Vốn đi vay: Trong trường hợp thiếu vốn, ngân hàng chủ động đi vay trên thị trường nhằm đảm bảo thanh khoản. Các NHTM có thể vay từ các nguồn sau: Vay NHTM: Đây là khoản vay trực tiếp các NH khác hay thông qua thị trường liên ngân hàng với mục đích đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn. Với nguồn vốn này NH có thể phải chấp nhận chi phí cao hơn vốn huy động, vì vậy chỉ trong trường hợp NH thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì NH vay các NHTM khác để thỏa mãn nhu cầu vốn khả dụng. Nếu NHTM không thỏa mãn được nhu cầu đó từ phía các NHTM khác thì đi vay NHTW. Vay NHTW: Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu vốn có thể vay NHTW dưới hình thức tái cấp vốn, chiết khấu, tái chiết khấu hoặc cho vay thanh toán. Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW tùy theo tình hình thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rông tiền tệ, để thanh toán giữa các Nh nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các NHTM mang các giấy tờ có giá đến NHTW tái chiết khấu. NHTW thông qua nhu cầu vay vốn của NHTM, NHTW phát hành thêm tiền vào lưu thông, bổ sung vốn khả dụng cho NHTM.
  18. 8 1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn 1.1.6.1. Các nhân tố khách quan: * Môi trƣờng kinh tế: Tình hình phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của các NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào, ra của các NHTM cũng ổn định, số vốn huy động được của NHTM ngày càng tăng lên, cơ hội đầu tư, cho vay của NHTM cũng được mở rộng do lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế được đảm bảo. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư biến động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Mặt khác, sản xuất bị đình trệ, môi trường đầu tư của NHTM bị thu hẹp, lợi nhuận của NHTM giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, người dân sẽ không gửi tiền vào NH mà dùng tiền để mua hàng hóa có giá trị để cất trữ, khi đó khả năng huy động vốn của NH không những bị giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã gửi vào NHTM cũng có nguy cơ bị rút ra và như vậy NHTM sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia cũng ảnh hưởng tới nguồn vốn huy động của NHTM. Khi chính sách tài khóa thu hẹp như tăng thuế, giảm chi tiêu Chính phủ cũng dẫn tới thất nghiệp nên khó huy động vốn. Mặt khác, lãi suất giảm sẽ không hấp dẫn được nguồn tiền tiết kiệm vì người gửi tiền sẽ chỉ quan tâm tới lãi suất dương. Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Khi đồng Việt Nam mất giá, dân chúng không muốn giữ đồng nội tệ mà chuyển sang cất giữ đồng ngoại tệ và vàng vì vậy huy động vốn nội tệ trong dân cư sẽ giảm. Các chính sách kinh tế- chính trị của Nhà Nước, sự tăng trưởng phát triển của nền kinh tế đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, nhà quản trị NH phải dự đoán được diễn biến của thị trường, nắm bắt được thời cơ để đưa ra các kế hoạch phát triển của NH trong từng giai đoạn, đề ra kế hoạch phát triển lâu
  19. 9 dài. NHTM phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển vừa đem lại lợi nhuận cho NH. * Môi trƣờng cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu mà trong đó NH lại là một ngành có mức độ cạnh tranh cao. Trong những năm qua thị trường tài chính ngày càng trở nên đông đúc do sự tham gia của nhiều loại hình NH và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Trong khi đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các TCKT là có giới hạn nên sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt hơn. Các NHTM chủ yếu cạnh tranh bằng hai hình thức là lãi suất và dịch vụ ngân hàng. Ở nước ta, các NH chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất còn hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ mới bắt đầu phát triển. Do đó, mỗi NH phải xác định mức NH để gia tăng nguồn vốn huy động. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên, lãi suất huy động thấp thì không hấp dẫn khách hàng. * Môi trƣờng luật pháp: Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động của ngành NH đều phải chịu sự điều chỉnh của Luật pháp. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các TCTD và hệ thống văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Ngoài ra, ở VN hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh NH còn phải tuân thủ theo các quy định của ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay,... Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn. * Thu nhập, tâm lý khách hàng: Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào NHTM. Thật vậy, thu nhập của người dân càng cao thì nguồn vốn huy động của NHTM càng lớn. Bởi vì người dân có thu nhập cao ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu của đời sống, họ còn dành một phần để tích lũy. Số tiền tích lũy này sẽ dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn trong tương lai.
  20. 10 Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc huy động NH rất phát triển còn ở các nước chậm phát triển tâm lý thích dùng tiền mặt và tích lũy tiền, không gửi vào NH là khá phổ biến. Tâm lý và thói quen tiêu dùng còn rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng miền ở nước ta. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của các NHTM. Khách hàng của NHTM bao gồm những người có vốn gửi tại NH và những đối tượng sử dụng vốn đó. Đối với các nước phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân, thu nhập sẽ được chuyển vào tài khoản này. Nhưng ở các nước kém phát triển nhu cầu sử dụng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền.Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà NH có thể huy động trong tương lai còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra, vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại, nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai giảm, đồng tiền bị mất giá, người gửi tiền sẽ rút tiền ra khỏi NH- đây vốn là mối lo ngại lớn của các ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng tiền càng nhiều NH càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn. Các nhân tố khách quan cũng đóng một vai trò quan trọng trong khả năng thu hút tiền gửi tại ngân hàng. 1.1.6.2. Các nhân tố chủ quan: Các nhân tố được xem là chủ quan tác động đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi của NH bao gồm: lãi suất, chất lượng dịch vụ; cơ sở vật chất và các chính sách trong huy động vốn của NH… * Lãi suất cạnh tranh Hầu hết các nhà quản trị gặp khó khăn trong việc định giá nguồn vốn huy động. Nếu NH phải trả một mức lãi suất cao để thu hút và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi thì sẽ làm gia tăng chi phí, giảm thu nhập tiềm năng của NH, còn nếu lãi suất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2