intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

58
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá CL dịch vụ kiểm toán BCTC thông qua khảo sát các doanh nghiệp được kiểm toán bởi các Công ty Kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay. Thực trạng KSCL bên trong công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay, và KSCL từ bên ngoài. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ********** LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH Họ và tên : Nguyễn Quốc Cường Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Ngọc Dung Chuyên ngành : Kế Toán Mã số : 60340301 TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013 **********
  2. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và không sao chép từ công trình khác. Nguyễn Quốc Cường
  3. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Phần mở đầu ............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1 2. Tổng quan một số nghiên cứu trước đây cùng vấn đề nghiên cứu với luận văn của tác giả ......................................................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................3 4. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu .................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................................4 6. Các đóng góp mới của luận văn ...............................................................................4 7. Kết cấu của đề tài.......................................................................................................4 Chương I: Tổng quan về kiểm toán BCTC, KSCL dịch vụ kiểm toán ..............................5 1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC ................................................................................5 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC ............................................................................5 1.1.2. Vai trò của kiểm toán BCTC trong nền kinh tế ....................................................6 1.1.3. Quy trình kiểm toán BCTC ..................................................................................7 1.1.4. Các đối tượng cần phải kiểm toán BCTC.............................................................9 1.2. Tổng quan về CL, KSCL dịch vụ kiểm toán .........................................................10 1.2.1. Khái niệm về CL hoạt động kiểm toán ...............................................................10 1.2.2. Khái niệm về KSCL hoạt động kiểm toán..........................................................11 1.2.3. Các hình thức KSCL...........................................................................................12
  4. iii 1.3. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 (ISA 220) về KSCL hoạt động kiểm toán BCTC (có hiệu lực từ ngày 15/12/2009) .................................................................. 15 Kết luận chương I ................................................................................................................. 20 Chương II: Phân tích CL dịch vụ kiểm toán BCTC của các Công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Tp.HCM. .................................................................................................... 21 2.1. Giới thiệu tình hình hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam........................... 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam ...... 21 2.1.2. Đội ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp ....................................................... 22 2.1.3. Hoạt động của tổ chức nghề nghiệp ................................................................... 23 2.1.4. Các quy định pháp lý liên quan đến KSCL hoạt động kiểm toán BCTC ở Việt Nam .......................................................................................................................... 24 2.2. Thực trạng về CL hoạt động kiểm toán tại công ty kiểm toán nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM ....................................................................................................... 28 2.2.1. Thực trạng KSCL bên trong công ty kiểm toán trên địa bàn TP.HCM ............. 30 2.2.2. Đánh giá của khách hàng về CL dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán trên địa bàn TP.HCM ...................................................................................... 41 2.2.3. Tình hình KSCL từ bên ngoài ............................................................................ 43 2.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong KSCL hoạt động kiểm toán BCTC ........ 50 2.3.1. Đối với KSCL từ bên trong công ty kiểm toán .................................................. 50 2.3.2. Đối với KSCL từ bên ngoài ............................................................................... 52 2.3.3. Đối với những vấn đề còn tồn tại do đánh giá từ phía khách hàng ................... 53 Kết luận chương 2 ................................................................................................................. 55 Chương 3: Giải pháp nâng cao CL dịch vụ kiểm toán BCTC cho các công ty kiểm toán nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM .............................................................................. 56 3.1. Quan điểm của các giải pháp nâng cao CL dịch vụ kiểm toán BCTC............... 56 3.1.1. Phù hợp với các quy định của pháp luật ở Việt Nam ........................................ 56 3.1.2. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ..................................................................... 56
  5. iv 3.1.3. Phù hợp với môi trường kinh doanh và đặc điểm của các công ty kiểm toán của Việt Nam ............................................................................................................56 3.2. Giải pháp nâng cao CL dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM............................................................................57 3.2.1. Giải pháp nền ......................................................................................................57 3.2.2. Giải pháp cụ thể ..................................................................................................60 3.3. Kiến nghị ..................................................................................................................70 3.3.1. Đối với BTC .......................................................................................................70 3.3.2. Đối với Hội nghề nghiệp ....................................................................................71 3.3.3. Đối với Công ty kiểm toán độc lập.....................................................................73 Kết luận chương III ...............................................................................................................78 Kết luận...................................................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Tiếng Anh Website Phụ lục Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3 Phụ lục 4 Phụ lục 5
  6. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BCTC: Báo cáo tài chính 2. BGĐ: Ban Giám đốc 3. BTC: Bộ Tài chính 4. CL: Chất lượng 5. CP: Cổ phần 6. KSCL: Kiểm soát chất lượng 7. KTV: Kiểm toán viên 8. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 9. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh 10. UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước 11. VACPA: Hội kiểm toán viên Hành nghề Việt Nam
  7. 1 Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dịch vụ kiểm toán được coi là một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn trong việc tạo lập ra môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. BCTC đã được kiểm toán tuy được nhiều đối tượng sử dụng, nhưng người sử dụng chủ yếu là bên thứ ba, bởi lẽ thường họ chỉ tin cậy kết quả kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập do sự độc lập của KTV và nó là một trong những kênh thông tin đáng tin cậy để các nhà đầu tư và các cổ đông đưa ra các quyết định kinh tế và đầu tư quan trọng của họ. Vì thế vai trò của kiểm toán độc lập trở nên rất cần thiết và khó có thể thay thế được. Vai trò của kiểm toán cũng ngày càng tăng lên do tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, nhất là thị trường tài chính. Sự phát triển của lực lượng các nhà đầu tư quốc tế vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia đã làm tăng nhu cầu bảo đảm độ tin cậy của BCTC và các thông tin khác. Mặt khác sự kiện Enron và sự sụp đổ của Arthur Andresen, cũng như tình hình và thực trạng của các Công ty kiểm toán tại Việt Nam trong thời gian qua đã dẫn đến những thách thức lớn lao cho nghề nghiệp kiểm toán nếu muốn giữ được sự tín nhiệm của công chúng. Những yêu cầu trên đã thúc đẩy việc mở rộng và nâng cao CL của kiểm toán. Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động kiểm toán độc lập đối với BCTC, khi được luật pháp quy định sẽ trở thành một công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, đặc biết đối với các quốc gia mà thị trường chứng khoán giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Kết quả kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị được kiểm toán, Nhà nước và các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục vụ cho những bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng…để đáp ứng những nhu cầu sử dụng thông tin trung thực, hợp lý giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn của mình. Đối với doanh
  8. 2 nghiệp, kiểm toán độc lập còn góp phần tạo nên giá trị gia tăng cho BCTC của doanh nghiệp, ngoài ra hoạt động kiểm toán độc lập còn có thể tư vấn giúp doanh nghiệp hạn chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, tài chính, thuế….Hiện nay, khách hàng của các công ty kiểm toán cũng gia tăng nhanh chóng và mở rộng ra nhiều loại hình doanh nghiệp như: các doanh nghiệp nhà nước, các công ty CP có yết giá ở thị trường chứng khoán, các ngân hàng thương mại, các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình doanh nghiệp khác. Các công ty kiểm toán hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là các Công ty nhỏ và vừa, CL kiểm toán BCTC còn chưa cao do ảnh hưởng bởi các yếu tố như: quy trình CL BCTC còn đơn giản, sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán lớn… Để nâng cao CL dịch vụ kiểm toán BCTC cho các Công ty kiểm toán nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh tác giả lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC cho các Công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. 2. Tổng quan một số nghiên cứu trước đây cùng vấn đề nghiên cứu với luận văn của tác giả - Trong luận án tiến sĩ kinh tế của TS. Trần Khánh Lâm (2011) về Xây dựng cơ chế KSCL cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam, TS. Trần Khánh Lâm đã hệ thống hóa các quan điểm liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến CL hoạt động kiểm toán; Hệ thống hóa quá trình hình thành và phát triển của chuẩn mực KSCL hoạt động kiểm toán độc lập của Việt Nam và quốc tế; tổng hợp cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán độc lập của Hoa kỳ và Trung Quốc trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc định hướng và xây dựng cơ chế KSCL; đánh giá tình hình xây dựng và thực hiện việc KSCL của các công ty kiểm toán và cơ quan quản lý nhà nước, Hội nghề nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra kết quả phân tích các ưu điểm và tồn tại trong thực hiện KSCL tại Việt Nam hiện nay; xây dựng quan điểm thiết lập cơ chế KSCL.
  9. 3 - Trong sách chuyên khảo của PGS.TS. Trần Thị Giang Tân (2009) về Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán, PGSTS. Trần Thị Giang Tân đã hệ thống hóa các văn bản liên quan đến việc KSCL từ bên ngoài, thực trạng công tác kiểm tra chất lượng từ bên ngoài tại Việt Nam, tổng hợp cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán độc lập của Hoa kỳ và Pháp trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên cứu trước đây vẫn còn một số nội dung chưa đề cập đến: - Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ các công ty kiểm toán, không chú trọng sâu vào công ty kiểm toán nhỏ và vừa. - Chưa đưa ra được các nguyên nhân dẫn đến các vấn đề còn hạn chế trong việc KSCL bên trong công ty kiểm toán và công tác kiểm tra chất lượng từ bên ngoài. - Chưa có được đánh giá từ phía các doanh nghiệp được kiểm toán về chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC mà các công ty kiểm toán đã cung cấp. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá CL dịch vụ kiểm toán BCTC thông qua khảo sát các doanh nghiệp được kiểm toán bởi các Công ty Kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay. - Thực trạng KSCL bên trong công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay, và KSCL từ bên ngoài. - Đưa ra giải pháp, kiến nghị nâng cao CL dịch vụ kiểm toán BCTC cho các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. - Các doanh nghiệp là khách hàng các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. - Phạm vi thu thập dữ liệu: KTV các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM; các kế toán trưởng, phụ trách kế toán các doanh nghiệp được kiểm toán, báo cáo kiểm tra CL của Hội Kiểm toán Việt Nam (VACPA).
  10. 4 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài thực hiện theo phương pháp nghiên cứu thực nghiệm dựa trên áp dụng phương pháp định tính bao gồm thống kê mô tả theo cơ sở dữ liệu thu thập được thông qua cuộc khảo sát 30 Công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM; 20 doanh nghiệp là khách hàng của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM (dữ liệu sơ cấp); và dữ liệu từ đợt kiểm tra CL năm 2012 của BTC và VACPA. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp nhằm hệ thống hóa các lý luận và đề xuất giải pháp. 6. Các đóng góp mới của luận văn Hệ thống hóa các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến KSCL dịch vụ kiểm toán BCTC. Đánh giá thực trạng CL dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM hiện nay dưới góc độ tự đánh giá của công ty kiểm toán, đánh giá từ phía khách hàng, kết quả kiểm tra của VACPA. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các vấn đề còn tồn tại của KSCL bên trong công ty kiểm toán cũng như việc kiểm tra CL từ bên ngoài. Đề xuất giải pháp, đưa ra các kiến nghị nâng cao CL dịch vụ kiểm toán BCTC cho các công ty kiểm toán nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM hiện nay. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài lời cam kết, lời mở đầu, các kết luận và một số phụ lục, luận văn kết cấu thành 3 chương như sau: Chương I: Tổng quan về kiểm toán BCTC, KSCL dịch vụ kiểm toán. Chương II: Phân tích CL dịch vụ kiểm toán BCTC của các Công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM. Chương III: Giải pháp nâng cao CL dịch vụ kiểm toán BCTC cho các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.
  11. 5 Chương I: Tổng quan về kiểm toán BCTC, KSCL dịch vụ kiểm toán 1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC Khái niệm kiểm toán Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng hiện nay định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập” (A. A. Arens & J.K.Locbbecke, 1997). Kiểm toán BCTC: có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán BCTC, định nghĩa dưới đây được trích dẫn theo giáo trình “kiểm toán của Nhà xuất bản Lao động Xã hội, năm 2008”: “là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán BCTC”. Kết quả kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục vụ cho những bên thứ ba như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng… để họ đưa ta những quyết định kinh tế của mình. Mục tiêu của kiểm toán BCTC: Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 (2003) về “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC” quy định: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không ? Mục tiêu của kiểm
  12. 6 toán BCTC còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao CL thông tin của đơn vị”. 1.1.2. Vai trò của kiểm toán BCTC trong nền kinh tế 1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp được kiểm toán Kiểm toán BCTC có các vai trò chủ yếu sau: - Thứ nhất: Kiểm toán BCTC giúp lãnh đạo doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp, giám đốc) được kiểm toán thấy được những sai sót trong quản lý tài chính – kế toán và giúp họ nhận thấy được nghĩa vụ phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về tài chính kế toán. - Thứ hai: giúp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn thấy được các sai sót trong nghiệp vụ chuyên môn của mình. - Thứ ba: giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy được và loại bỏ những chi phí không hợp lệ qua đó đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. - Thứ tư: giúp nhà lãnh đạo có thêm cơ sở ra các quyết định về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thứ năm: nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán. - Thứ sáu: Giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. - Thứ bảy: Giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả được tăng thêm uy tín. 1.1.2.2. Đối với đối tượng khác sử dụng kết quả kiểm toán BCTC. Kiểm toán BCTC tạo niềm tin cho những người quan tâm. Trong cơ chế thị trường có rất nhiều người quan tâm đến tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán và BCTC. Trong đó có thể kể đến: - Các cơ quan nhà nước: cần thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật. - Các nhà đầu tư: cần thông tin tin cậy để có hướng dẫn đúng, điều hành sử dụng vốn đầu tư. Các nhà đầu tư ở đây không chỉ trong nước mà còn cả nước ngoài. Họ cần sự xác nhận độc lập và trung thực của KTV để đưa ra quyết định đầu tư vào
  13. 7 doanh nghiệp. Đặc biệt là hiện nay khi mà thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. - Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: căn cứ vào kết quả kiểm toán để xem xét tình hình cho các doanh nghiệp vay khi cần thiết và khả năng thu hồi nợ. - Người lao động: cần có thông tin đáng tin cậy về kết quả kinh doanh, lợi nhuận phân phối, về thực hiện chính sách tiền lương và bảo hiểm… nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng thông qua hệ thống kiểm toán hoàn chỉnh. - Khách hàng và nhà cung cấp: cũng cần hiểu rõ về kết quả kinh doanh, về tài chính của các đơn vị kiểm toán về nhiều mặt: số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa, cơ cấu tài sản và khả năng thanh toán của đơn vị. Tất cả các đối tượng này đều có nguyện vọng chung là được sử dụng thông tin có độ tin cậy cao, hợp lý và trung thực, vai trò của kiểm toán BCTC là đáp ứng đầy đủ các nguyện vọng trên. 1.1.3. Quy trình kiểm toán BCTC Quy trình kiểm toán BCTC trích dẫn theo giáo trình “kiểm toán của Nhà xuất bản Lao động Xã hội, năm 2008” bao gồm ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành kiểm toán: Chuẩn bị kiểm toán: bao gồm - Tiền kế hoạch là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ khách hàng... Trên cơ sở đó hai bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán. - Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, đánh giá rủi ro, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác lập mức trọng yếu, đánh giá tính độc lập... để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán phù hợp, qua đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
  14. 8 - Thực hiện kiểm toán và chương trình kiểm toán để thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này KTV sẽ thực hiện hai loại thử nghiệm chủ yếu là: Thử nghiệm kiểm soát: là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, ví dụ: KTV có thể chọn mẫu các hóa đơn bán hàng để kiểm tra sự xét duyệt của người có thẩm quyền, kết quả của thử nghiệm là bằng chứng để KTV điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường, thí dụ việc so sánh số dư cuối kỳ và đầu kỳ của các khoản phải thu có thể tiết lộ cho KTV biết về khả năng có sai lệch trọng yếu trong số dư nợ phải thu cuối kỳ. Còn khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV đi sâu và việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp, chẳng hạn gửi thư xác nhận các khoản phải thu, chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tài liệu... - Hoàn thành kiểm toán: Là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để KTV hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng. Chẳng hạn như khi nhận thấy BCTC đã trình bày trung thực và hợp lý về tình hình tài chính và kết quả hoạt đông kinh doanh của đơn vị, KTV sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
  15. 9 Còn nếu giữa KTV và đơn vị có sự bất đồng ý kiến về việc vận dụng những chuẩn mực và chế độ kế toán, hay khi KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán, lúc này tùy theo từng mức độ mà KTV sẽ phát hành báo cáo loại ý kiến chấp nhận từng phần, hoặc ý kiến không chấp nhận, hay ý kiến từ chối nhận xét. Trong các giai đoạn trên, KTV còn phải tập hợp và lưu trữ tất cả tài liệu về quá trình làm việc và những bằng chứng thu thập được trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán giúp cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ cuộc kiểm toán và khi có tranh chấp đó là tài liệu rất có giá trị để chứng minh ý kiến của KTV là đúng đắn. 1.1.4. Các đối tượng cần phải kiểm toán BCTC Theo điều 37 luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 do Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 03 năm 2011 thì các đối tượng cần phải kiểm toán BCTC bao gồm: - Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định BCTC hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. - Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
  16. 10 a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm; b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; c) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. - Việc kiểm toán BCTC và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. - Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán. 1.2. Tổng quan về CL, KSCL dịch vụ kiểm toán 1.2.1. Khái niệm về CL hoạt động kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220) ban hành năm 2003 “CL hoạt động kiểm toán: Là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.” Trong sách chuyên khảo của PGS.TS. Trần Thị Giang Tân (2009) về Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán, PGSTS. Trần Thị Giang
  17. 11 Tân đã viết CL hoạt động kiểm toán có thể được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn sau: - Mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin BCTC đối với kết quả kiểm toán (ví dụ nhờ có kết quả kiểm toán phù hợp, các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn như vậy hoạt động kiểm toán có CL tốt) - Những đóng góp của công ty kiểm toán trong việc hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; mang lại sự hài lòng cho doanh nghiệp được kiểm toán. - Báo cáo kiểm toán được phát hành đúng thời hạn theo đúng thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán, phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, ý kiến kiểm toán được đưa ra là phù hợp nhất, và mức phí kiểm toán phù hợp với các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. 1.2.2. Khái niệm về KSCL hoạt động kiểm toán Kiểm toán là một nghề nghiệp đặc biệt, mà thực chất là một loại hình dịch vụ đảm bảo trong đó KTV đưa ra ý kiến nhằm giúp đỡ người sử dụng tăng độ tin cậy thông tin đối với kết quả việc đánh giá hay định lượng một đối tượng dựa trên các chuẩn mực đã được xác lập. Mục đích của dịch vụ nhằm nâng cao tính đáng tin cậy của thông tin nhờ đó bên thứ ba có thể đưa ra quyết định của mình. (Giáo trình kiểm toán Nhà xuất bản Lao động Xã hội, năm 2008). Muốn đạt được mục đích trên, CL hoạt động kiểm toán phải được kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm soát không chỉ được thực hiện bởi các công ty kiểm toán và mà còn được tiến hành bởi các cơ quan chức năng và hội nghề nghiệp. KSCL từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá trình kiểm tra CL các loại dịch vụ mà các công ty kiểm toán đã cung cấp cho khách hàng, KSCL từ bên ngoài được thực hiện bởi các cơ quan chức năng (Ở Việt Nam là BTC, UBCKNN) và Hội nghề nghiệp về kiểm toán (Ở Việt Nam là VACPA).
  18. 12 KSCL hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi các công ty kiểm toán thực chất là phương thức tổ chức và những thủ tục KSCL hoạt động tại các Công ty kiểm toán. Như vậy, CL hoạt động kiểm toán hoàn toàn phụ thuộc vào từng công ty kiểm toán, đồng thời sự kiểm soát của từng lĩnh vực hoạt động và từng quốc gia có sự khác nhau. Tóm lại, “KSCL có thể được định nghĩa là một quy trình được thiết kế nhằm đánh giá CL về các ý kiến, xét đoán của KTV, nhóm kiểm toán và các kết luận được rút ra để lập báo cáo kiểm toán trước khi nó được phát hành chính thức; đồng thời là quy trình đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với CMKT nhằm nâng cao CL của cuộc kiểm toán”. (Trần Khánh Lâm, 2011, trang 23) 1.2.3. Các hình thức KSCL 1.2.3.1. KSCL bên trong công ty kiểm toán độc lập Đứng ở góc độ doanh nghiệp kiểm toán, KSCL hoạt động kiểm toán là quá trình KTV độc lập và công ty kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán và đối với từng cuộc kiểm toán. KSCL hoạt động không chỉ nhằm nâng cao CL dịch vụ mà còn là biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro phát sinh từ việc tranh chấp trách nhiệm nghề nghiệp. Việc KSCL của bản thân công ty kiểm toán vừa là quy chế và là các bước công việc mà các công ty kiểm toán phải làm để có cam kết hợp lý rằng mọi phần việc, mọi cuộc kiểm toán mà công ty đã thực hiện là phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc những chuẩn mực quốc tế được thừa nhận. Cũng theo chuẩn mực kiểm toàn Việt Nam số 220 ban hành năm 2003: nội dung, lịch trình và phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm tra CL của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào một số yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động của
  19. 13 công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, những tính toán về hiệu quả giữa chi phí và lợi ích của công ty. Vì vậy, những chính sách và thủ tục KSCL do từng công ty kiểm toán xây dựng sẽ có sự khác nhau. Các chính sách và những thủ tục KSCL của một công ty kiểm toán phải được phổ biến đến tất cả nhân viên của công ty để giúp họ hiểu và thực hiện đúng các chính sách và thủ tục đó. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống KSCL dịch vụ quy định, các chính sách và thủ tục KSCL cho từng cuộc kiểm toán. Các yếu tố xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của những chính sách và thủ tục KSCL của công ty kiểm toán.  Quy mô, tính chất hoạt động của công ty: quy mô và tính chất hoạt động của các công ty kiểm toán khác nhau thì việc xây dựng các chính sách và thủ tục KSCL cũng khác nhau. Đối với các công ty kiểm toán có quy mô lớn, tính chất hoạt động phức tạp thì việc xây dựng chính sách, thủ tục KSCL cũng sẽ phức tạp hơn so với các công ty kiểm toán nhỏ.  Địa bàn hoạt động: Đối với các công ty kiểm toán lớn có địa bàn hoạt động tại nhiều quốc gia thì danh tiếng và uy tín của công ty là vô cùng quan trọng do đó công ty sẽ có các chính sách và thủ tục KSCL chung cho toàn hệ thống của công ty tuy nhiên ở từng chi nhánh sẽ xây dựng chính sách, thủ tục KSCL riêng dựa trên chính sách, thủ tục KSCL chung của công ty mẹ và phù hợp các quy định pháp lý về kiểm toán tại nước đó. Đối với các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động hẹp thì sẽ có chính sách và thủ tục KSCL chung cho toàn công ty. Lịch trình và phạm vi của các thủ tục này sẽ được phổ biến đến tất cả các nhân viên.  Cơ cấu tổ chức: Đối với các công ty kiểm toán lớn có cơ cấu tổ chức phức tạp, nhiều phòng ban thì các chính sách, thủ tục KSCL cần được xây dựng trên cơ sở sự phối hợp giữa các phòng, ban để đảm bảo cho công việc được tiến hành trôi chảy và thuận lợi trong việc giám sát, kiểm tra các công việc đã thi hành. Đối với
  20. 14 các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản, ít phòng ban thì việc xây dựng chính sách, thủ tục KSCL đơn giản hơn.  Mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí: Cũng giống như các ngành nghề khác thì mục tiêu của hoạt động kiểm toán là lợi nhuận. Để có được lợi nhuận thì các công ty kiểm toán cần thiết lập các chính sách, thủ tục KSCL cho từng cuộc kiểm toán phù hợp với giá phí, cân bằng giữa rủi ro và lợi ích, và đảm bảo CL của cuộc kiểm toán và trách nhiệm của nghề nghiệp đối với xã hội của KTV. Do đó đối với từng khách hàng cụ thể cần có sự nghiên cứu, đánh giá rủi ro để từ đó thiết lập chính sách, thủ tục KSCL đầy đủ, trên cơ sở đó đưa ra một mức phí phù hợp và đảm bảo CL của cuộc kiểm toán. 1.2.3.2. KSCL từ bên ngoài Do kết quả kiểm toán là cơ sở để người sử dụng ra các quyết định có liên quan vì vậy, để đảm bảo CL hoạt động kiểm toán, việc kiểm soát này không thể chỉ được thực hiện bởi công ty kiểm toán mà còn thực hiện bởi các tổ chức từ bên ngoài. Tùy thuộc vào từng quốc gia mà việc kiểm soát này có thể do các tổ chức khác nhau thực hiện. Các cơ quan chịu trách nhiệm liên quan có thể là cơ quan chức năng của Nhà nước, Hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. Việc kiểm soát từ bên ngoài không chỉ nhằm phục vụ cho người sử dụng BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán mà còn cho công ty kiểm toán, giúp công ty kiểm toán hoàn thiện quy trình kiểm toán, giảm thiểu rủi ro và qua đó ngày càng nâng cao CL dịch vụ. Trong sách chuyên khảo của PGS.TS. Trần Thị Giang Tân (2009) về Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán, PGSTS. Trần Thị Giang Tân đã viết việc KSCL từ bên ngoài nhằm mục đích: - Xem xét việc xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL dịch vụ của các công ty kiểm toán để đảm bảo các dịch vụ và các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2