intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới đã ban hành

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là hệ thống hóa những cơ sở lí luận cơ bản về kiểm toán độc lập, chất lượng kiểm toán trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phân tích và làm rõ thực trạng về hoạt động kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập trước và sau khi Hệ thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam mới đã được ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới đã ban hành

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------- NGUYỄN TRỌNG THỂ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM MỚI ĐÃ BAN HÀNH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6034301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục cụm từ viết tắt Danh mục bảng, biểu, hình vẽ Lời mở đầu Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. Khái niệm về kiểm toán độc lập .................................................................... 01 1.2. Vai trò và đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập .......................................................... 02 1.2.1 Vai trò của kiểm toán độc lập ........................................................................................... 02 ..................................................................................................................................................................... 1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ kiểm toán độc lập ......................................................................... 02 1.2.3 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của kiểm toán độc lập ...................................... 06 1.3 Khái niệm về chất lượng kiểm toán.......................................................................................... 11 1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán .............................................................. 12 1.4.1 Quy mô công ty kiểm toán ................................................................................................. 12 1.4.2 Chất lượng sản phẩm dịch vụ kiểm toán........................................................................... 13 1.4.3 Thị phần của các công ty kiểm toán .................................................................................. 14 1.4.4 Tính đa dạng của các loại hình dịch vụ kiểm toán ........................................................... 15 1.4.5 Năng lực quản lý và lãnh đạo ............................................................................................. 15 1.4.6 Giá phí dịch vụ kiểm toán ................................................................................................... 15 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập .......... 16 1.5.1 Các nhân tố bên trong.......................................................................................................... 16
  3. 1.5.2 Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................................... 19 1.5.3 Mối liên hệ giữa nhân tố bên trong và bên ngoài ............................................................. 21 1.6 Hoạt động kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại một số quốc gia trên thế giới và các hãng kiểm toán lớn .............................................................................................. 22 1.6.1 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của một số quốc gia trên thế giới 22 1.6.2 Hoạt động kiểm soát chất lượng của các hãng kiểm toán lớn trên thế giới ................... 25 1.6.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................................. 27 Kết luận chương 1 ................................................................................................................................. 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 2.1 Sự phát triển của kiểm toán độc lập Việt Nam ........................................................................... 30 2.1.1 Môi trường pháp lý.............................................................................................................. 30 2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của kiểm toán độc lập Việt Nam ............... 31 2.1.3 Quá trình hình thành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam .................................. 36 2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập Việt Nam......................................... 37 2.2.1 Môi trường hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam.......................................... 37 2.2.2 Năng lực hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập ................................................ 40 2.3 Tình hình hoạt động của kiểm toán độc lập trong điều kiện Hệ thống 37 chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam mới được ban hành .................................................................................................... 64 2.3.1 Những nội dung cơ bản của Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt nam ...................... 64 2.3.2 Những điểm mới trong Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt nam ban hành theo thông tư 214 /2012/TT-BTC ................................................................................................................. 66 2.3.3 Đánh giá chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam khi Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt nam mới được ban hành .......................................................................... 76 2.3.4 Những hạn chế về chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam và khoảng cách so với thế giới........................................................................................................................ 78
  4. Kết luận chương 2 ................................................................................................................................. 79 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM MỚI ĐÃ BAN HÀNH 3.1 Quan điểm và mục tiêu của các giải pháp ................................................................................... 81 3.1.1 Quan điểm của các giải pháp ................................................................................................ 81 3.1.2 Mục tiêu của các giải pháp .................................................................................................... 81 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam 82 3.2.1 Giải pháp phát triển đội ngũ kiểm toán viên........................................................................ 82 3.2.2 Giải pháp phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ KTV....................... 83 3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các công ty kiểm toán................ 86 3.2.4 Giải pháp mở rộng thị phần, nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng ............................. 87 3.2.5 Giải pháp đa dạng hoá loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng............... 88 3.2.6 Giải pháp về giá phí kiểm toán.............................................................................................. 90 3.3.7 Các giải pháp khác ................................................................................................................. 90 3.4 Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp ............................................................................... 91 3.4.1 Về phía Nhà nước................................................................................................................... 91 3.4.2 Về phía Hội Kế toán Việt Nam và Hội Kiểm toán viên hành nghề ................................. 91 3.4.3 Về phía các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên, kiểm toán viên ............................... 91 3.4.4 Về phía các công ty kiểm toán và KTV............................................................................... 92 Kết luận chương 3 ................................................................................................................................. 92 Kết luận chung....................................................................................................................................... 93 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 94 Phụ lục
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Số lượng công ty kiểm toán theo loại hình công ty Bảng 2.2 Công ty kiểm toán là hãng thành viên quốc tế Bảng 2.3 Tình hình tăng trưởng nhân viên chuyên nghiệp ngành kiểm toán Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng KTV Bảng 2.5 Tình hình nhân viên ngành kiểm toán Bảng 2.6 Số lượng nhân viên trong các công ty kiểm toán Bảng 2.7 Số lượng KTV trong các công ty kiểm toán Bảng 2.8 Cơ cấu theo đối tượng khách hàng Bảng 2.9 Cơ cấu khách hàng theo loại hình công ty Bảng 2.10 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ Biểu 2.1. Công ty kiểm toán có Số lượng nhân viên lớn nhất tại 31.12.2012 Biểu 2.2. Công ty có số lượng KTV hành nghề lớn nhất năm 2012 Biểu 2.3: Công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất năm 2012
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BCTC Báo cáo tài chính 2. DN Doanh nghiệp 3. CPA Chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề 4. DNNN Doanh nghiệp nhà nước 5. DNKT Doanh nghiệp kiểm toán 6. ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế 7. HTX Hợp tác xã 8. KTV Kiểm toán viên 9. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 10. TTCK Thị trường chứng khoán 11. VAA Hội kế toán Việt Nam 12. VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam 13. VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 14. WTO Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Số lượng công ty kiểm toán theo loại hình công ty Bảng 2.2 Công ty kiểm toán là hãng thành viên quốc tế Bảng 2.3 Tình hình tăng trưởng nhân viên chuyên nghiệp ngành kiểm toán Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng KTV Bảng 2.5 Tình hình nhân viên ngành kiểm toán Bảng 2.6 Số lượng nhân viên trong các công ty kiểm toán Bảng 2.7 Số lượng KTV trong các công ty kiểm toán Bảng 2.8 Cơ cấu theo đối tượng khách hàng Bảng 2.9 Cơ cấu khách hàng theo loại hình công ty Bảng 2.10 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ Biểu 2.1 Công ty kiểm toán có Số lượng nhân viên lớn nhất tại 31.12.2012 Biểu 2.2 Công ty có số lượng KTV hành nghề lớn nhất năm 2012 Biểu 2.3 Công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất năm 2012
  8. Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ, mức tăng trưởng GDP trung bình 6% trong những năm vừa qua. Việt Nam đã và đang là điểm hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, thông tin tài chính tại các doanh nghiệp cần phải ngày càng rõ ràng và minh bạch hơn. Chính vì vậy tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán độc cũng như chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập cũng ngày càng yêu cầu cao hơn. Đặc biệt trong việc tuân thủ hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Trong những năm gần đây, hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) đã có nhiều thay đổi để đáp ứng xu thế và yêu cầu phát triển của thị trường. Hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này, đặc biệt với yêu cầu hội nhập đầy đủ của Việt Nam sau 5 năm chính thức gia nhập WTO . Để phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam cũng như sự phát triển của Hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt nam. Với việc ban hành hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt nam theo thông tư 214/2012/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Hệ thống chuẩn mực đã khá hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán dẫn đến chất lượng cuộc kiểm toán chưa được đảm bảo. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Hệ thống hóa những cơ sở lí luận cơ bản về kiểm toán độc lập, chất lượng kiểm toán trên thế giới cũng như ở Việt Nam - Phân tích và làm rõ thực trạng về hoạt động kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập trước và sau khi Hệ thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam mới đã được ban hành. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập nhằm đáp ứng yêu cầu Việt Nam hiện nay
  9. 3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Từ năm 1999 đến năm 2005, bộ tài chính đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam này được soạn thảo trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (ISA) do liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC) công bố. Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt nam được ban hành và bắt đầu áp dụng liên tục từ năm 2000 đến nay, đã góp phần hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập, làm cơ sở cho công tác đào tạo nghề kiểm toán tại Việt Nam. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới ban hành theo thông tư 214 của Bộ Tài chính lần này về cơ bản là phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Hệ thống chuẩn mực này bao gồm các quy định và hướng dẫn về yêu cầu nguyên tác, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ. Các chuẩn mực này là cơ sở để tổ chức đào tạo triển khai các cuộc kiểm toán, cũng như để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán của các thành viên tham gia cuộc kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán và các doanh nghiệp kiểm toán và các doanh nghiệp được kiểm toán Kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập luôn là mối quan tâm hàng đầu không phải chỉ các công ty kiểm toán mà còn là quan tâm của tất cả các đối tượng sử dụng thông tin . Khi thực hiện đề tài tôi cũng rất quan tâm đã tập hợp , đọc và phân tích tổng hợp được một số công trình là luận văn, luận án, đề tải nghiên cứu khoa học và bài báo của một số tác giả nghiên cứu trước đó về vấn đề này cụ thể : (1) TS Trần Thị Giang Tân ( 2008) " Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán độc lập - bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ " Tạp chí Kế toán số 74, tr. 28 - 32. Bài viết này của tác giả đã tập trung làm rõ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là một vấn đề phức tạp, cần có sự tham gia của nhiều tổ chức, việc kiểm soát chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các công ty kiểm toán mà của cả Nhà
  10. nước, Ủy ban Chứng khoán. Tại Hoa Kỳ, các cơ quan có liên quan đến kiểm soát chất lượng, phương pháp kiểm soát, kỳ kiểm soát và phương pháp thu phí đài thọ cho việc kiểm soát chất lượng không giống nhau đối với các công ty kiểm toán cho công ty đại chúng và không phải là đại chúng. (2) Vũ Minh Hải (2007) "Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam" Luận văn thạc sĩ . 93 trang Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trên cả hai khía cạnh: kiểm soát từ bên trong của công ty kiểm toán độc lập và kiểm soát từ bên ngoài của Hội nghề nghiệp và nhà nước từ đó nêu lên một bức tranh tổng thể và khái quát về công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam. (3) Nguyễn Thị Bích Sơn (2010) "Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh" Luận văn thạc sĩ 98 trang. Luận văn này nghiên cứu các biện pháp kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập, chủ yếu là dịch vụ kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh thực hiện (4) Trần Khánh Lâm (2011) "Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam" . Luận án tiến sĩ 168 trang . Luận án này nghiên cứu các quan điểm cơ bản về kiểm soát chất lượng , hoạt động kiểm toán độc lập , các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, cơ chế kiểm soát chất lượng , các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập . Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập, sự hình thành cơ chế kiểm soát chất lượng tại Việt Nam, từ đó đánh giá thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam . Đồng thời nêu lên các quan điểm và
  11. giải pháp xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. (5) Trần Thị Giang Tân (2011) "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam " . Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ 113 trang. Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Kiểm soát và đúc kết kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới trong xây dựng các quy định về kiểm soát chất lượng đối với hoạt động kiểm toán độc lập. Khảo sát thực trạng về kiểm soát chất lượng đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về kiểm soát chất lượng và đề ra các giải pháp mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định kiểm soát chất lượng đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam . (6) Mai Hoàng Minh (2012) “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường 82 trang. Đề tài đã hệ thống hóa và phân tích để làm rõ hơn một số vấn lý luận về kiểm toán độc lập, chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của các công ty Kiểm toán độc lập; phân tích các yếu tố cấu thành và các tiêu chí chất lượng hoạt động của công ty kiểm toán; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập. Đánh giá tổng thể về môi trường môi trường pháp lý , thực trạng phát triển của kiểm toán độc lập cũng như đánh giá thực trạng hoạt động và chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập Việt nam dựa trên các tiêu chí chủ yếu, đặc biệt là kết luận được những điểm hạn chế về chất lượng hoạt động hiện nay của các công ty kiểm toán Việt Nam, cũng như nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó . Đề tài đã tập trung đề xuất và phân tích các giải pháp để nâng chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam
  12. Có thể nói, những nghiên cứu này đều tập trung nghiên cứu về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán đặc biệt có những nghiên cứu được đánh giá cao như Luận án TS của Trần Khánh Lâm và đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Trần Thị Giang Tân. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào - Phân tích và làm rõ thực trạng về hoạt động kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập trong điều kiện Hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã được ban hành và hiệu lực thi hành từ năm 2014. Do vậy, trên cơ sở tiếp cận những nghiên cứu trước đó đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện Hệ thống 37 chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam mới được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu Việt Nam hiện nay. Và đây chính là những điểm mới của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và khảo sát thực tế hoạt động của các công ty kiểm toán và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập trước và sau khi hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới đã được ban hành. Ngoài ra, tác giả không đi sâu cụ thể vào từng chuẩn mực kiểm toán mới mà chỉ xem xét ở góc độ tổng thể của Hệ thống chuẩn mực kiểm toán đã ban hành. (thông qua số liệu thứ cấp : như các báo cáo của Hiệp hội nghề nghiệp VACPA , các đề tài NCKH, Luận văn, luận án, cà thông tin trên các trang web). Trong đề tài này không nghiên cứu về chất lượng hoạt động của các loại hình kiểm toán khác. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu trong khoảng thời gian là 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012 và chủ yếu là năm 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:
  13. - Phương pháp nghiên cứu lý luận, kế thừa kinh nghiệm nhằm tìm hiểu và hệ thống hóa thông tin của một số các quốc gia trên thế giới và các hãng kiểm toán lớn để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch sử, toàn diện, gắn sự phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước theo từng thời kỳ, đồng thời không tách rời xu hướng chung của thế giới. - Phân tích định lượng như thống kê, mô tả, so sánh nhằm đánh giá tình hình hoạt động của kiểm toán độc lập trước và sau khi Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới đã ban hành, để đánh giá và đưa ra các giải pháp nâng chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập . Nguồn dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu từ các Báo cáo hoạt động thường niên của các công ty kiểm toán độc lập từ các năm 2008 - 2012. Báo cáo tổng kết của Bộ tài chính , của Hội Nghề nghiệp kết hợp với nguồn tài liệu thứ cấp được đăng tải trên internet từ các trang Web khác nhau. 6. Đóng góp của đề tài : Đề tài nghiên cứu và hệ thống những lý luận cơ bản về kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trên cơ sở đó kết hợp với việc tổng hợp và phân tích dự liệu về hoạt động và đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho kiểm toán độc lập sau khi hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới đã được ban hành. 7. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương Chương 1. Những lý luận chung về kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập Chương 2. Thực trạng chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của Việt Ntrong điều kiện Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam mới đã được ban hành.
  14. 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. Khái niệm về kiểm toán độc lập: Có rất nhiều các khái niệm về kiểm toán được đưa ra bởi các chuyên gia, các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới cụ thể : Theo tiến sĩ Robert N.Anthony, giáo sư đại học Harvard thì "Hoạt động kiểm toán là việc xem xét, kiểm tra các việc ghi chép kế toán bởi các kiểm toán viên (KTV) độc lập (được thừa nhận là độc lập và ở bên ngoài tổ chức kiểm tra) ". Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of Accountants - IFAC): "Kiểm toán là việc các KTV độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các BCTC" Theo Alvin A. Arens và James K. Loebbecker: "Kiểm toán là quá trình các chuyên gia kiểm toán độc lập và có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xác lập" (Auditing - An Integrated Approach, A. A. Arens & J.K. Locbbecke, Prentice Hall, 1997). Theo quy chế kiểm toán độc lập của Việt Nam: "Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của KTV và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là các đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này” Theo Luật kiểm toán độc lập Việt Nam: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán” Khái niệm kiểm toán được hiểu phổ biến nhất là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin tài chính được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập” do Hội kế toán viên Hoa Kỳ đưa ra.
  15. 2 Như vậy, kiểm toán được hiểu là hoạt động kiểm tra, thẩm định, đánh giá nhằm xem xét chất lượng hoạt động của một tổ chức, chất lượng của các hồ sơ tài chính. Sản phẩm của hoạt động kiểm toán là các báo cáo, văn bản trình bày ý kiến, sự xác nhận, đánh giá của KTV về các tài liệu, số liệu kế toán, các BCTC của các doanh nghiệp. Đó là kết quả của quá trình KTV tiến hành thu thập và kiểm tra các bằng chứng về các thông tin, số liệu kế toán, tài chính của doanh nghiệp theo chuẩn mực kiểm toán quy định cho từng loại kiểm toán. Sản phẩm hoạt động kiểm toán được cung cấp cho các đối tượng tương tự đối tượng sử dụng sản phẩm của hoạt động kế toán. Qua đó cho thấy hoạt động kiểm toán cũng là một hoạt động dịch vụ. 1.2 Vai trò và đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập 1.2.1 Vai trò của kiểm toán độc lập “Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” Điều 4. Luật kiểm toán độc lập năm 2011. Như vậy vai trò cơ bản của kiểm toán độc lập đó là làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia nói chung và các đơn vị , tổ chức nói riêng. - Đối với các đơn vị sử dụng dịch vụ kiểm toán: giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đánh giá đúng đắn tình hình, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý tài chính của mình. Từ đó có được những giải pháp khắc phục những tồn tại yếu kém, nhìn nhận đúng đắn những cơ hội và thách thức để có đối sách thích hợp thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Kiểm toán độc lập giúp các cơ quan Nhà nước trong việc nhận định, đánh giá đúng đắn thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp cho việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chế độ chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế...
  16. 3 - Đối với người sử dụng thông tin cung cấp từ kiểm toán độc lập: đảm bảo cho những người sử dụng thông tin kế toán có được những thông tin trung thực, đáng tin cậy, đảm bảo cho họ đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý và có hiệu quả. 1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ kiểm toán độc lập Theo nghiên cứu của TS. Mai Thị Hoàng Minh về “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng” năm 2012, một số những đặc điểm của kiểm toán độc lập như sau: Tính vô hình: Sản phẩm của dịch vụ kiểm toán độc lập không tồn tại dưới hình thái vật chất, có nghĩa là chúng ta không thể nhìn thấy hình thù của sản phẩm cũng như động chạm vào sản phẩm được. Sản phẩm dịch vụ kiểm toán thường được thực hiện theo một quy trình. Đặc điểm này chi phối đến một số điểm trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng: - Khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán thường gặp khó khăn trong việc ra quyết định lựa chọn, sử dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra và xác định chất lượng sản phẩm trong và sau khi sử dụng. Chính đặc điểm này làm cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ, kiểm toán trở nên khó khăn ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng. - Khách hàng sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy. Vì vậy, nhiệm vụ của người cung cấp dịch vụ kiểm toán với khách hàng là "vận dụng những bằng chứng" để "làm cho cái vô hình trở thành hữu hình". Tính không tách biệt hay không chia cắt: Dịch vụ kiểm toán còn là một sản phẩm không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó. Quá trình cung cấp dịch vụ và quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và có sự tham gia của khách hàng. Bên cạnh đó, quá trình cung cấp các loại hình dịch vụ , kiểm toán còn phải được tiến hành theo những quy định nhất định. - Sản phẩm dịch vụ kiểm toán không có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung cấp trực tiếp cho người sử dụng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu. - Đặc tính này sẽ chi phối khi xác định giá (phí dịch vụ) của dịch vụ kiểm toán cung cấp sao cho người sử dụng dịch vụ tồn tại và phát triển kéo theo tổ chức cung cấp dịch vụ cũng tồn tại và phát triển bền vững.
  17. 4 Tính không ổn định và khó xác định: Chất lượng của dịch vụ kiểm toán thường dao động trong một khoảng rất rộng tuỳ thuộc vào người cung cấp cũng như thời gian và địa điểm cung cấp. - Dịch vụ của các công ty kiểm toán khác nhau thì chất lượng có thể không giống nhau và phụ thuộc rất lớn vào khả năng tổ chức, trình độ chuyên môn và uy tín của công ty kiểm toán trên thị trường. - Là một dịch vụ chỉ được sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng nên dịch vụ kiểm toán thường mang tính đơn chiếc. Dù sản phẩm dịch vụ kiểm toán lớn hay bé (xét về quy mô) đều không đồng nhất thời gian thực hiện, cách thức thực hiện, vì vậy rất khó xác định. - Chất lượng của một sản phẩm dịch vụ, kiểm toán được quyết định bởi rất nhiều yếu tố như: công nghệ, trình độ của KTV, khách hàng,..vv. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, nhưng lại thường xuyên biến động, không ổn định, từ đó kéo theo tính bất ổn định và khó xác định chính xác chất lượng của sản phẩm dịch vụ kiểm toán. Do các đặc điểm trên, các doanh nghiệp dịch vụ kiểm toán kinh doanh phần nhiều dựa trên kinh nghiệm và uy tín đối với khách hàng. Như vậy có thể khái quát hóa đặc điểm cơ bản của thị trường dịch vụ kiểm toán độc lập như sau: Thị trường dịch vụ kiểm toán là một thị trường bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế. Nhìn chung thị trường dịch vụ kiểm toán độc lập có một số đặc điểm cơ bản sau: Chủ thể tham gia trên thị trường; Đối tượng trao đổi trên thị trường dịch vụ kiểm toán; Giá phí dịch vụ kiểm toán; Nhu cầu dịch vụ kiểm toán. * Thứ nhất nói về chủ thể tham gia trên thị trường gồm các đối tượng sau : - Người cung cấp dịch vụ : bao gồm các công ty kiểm toán; các cá nhân hành nghề kiểm toán; những người cung cấp các dịch vụ kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo tính an toàn, công khai và lành mạnh trong hoạt động giao lưu vốn của nền kinh tế. - Người sử dụng dịch vụ : bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các đơn vị các nhà đầu tư… có nhu cầu về dịch vụ (kiểm toán các BCTC, các dự án, kiểm toán tuân thủ, hoạt động...; thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng, tư vấn về tài chính, kế toán, thuế…) * Thứ hai về đối tượng trao đổi trên thị trường dịch vụ kiểm toán: Dịch vụ kiểm toán BCTC là dịch vụ kiểm tra, xem xét các BCTC và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan của một tổ chức nhằm đánh giá BCTC của tổ chức có phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của tổ chức đó và tính tuân thủ trong quá trình lập BCTC.
  18. 5 - Dịch vụ kiểm toán hoạt động là dịch vụ cung cấp việc đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ đơn vị. - Dịch vụ kiểm toán tuân thủ là dịch vụ kiểm toán tính tuân thủ và các thủ tục, các nguyên tắc, các quy định của pháp lý của Nhà nước, của các cơ quan có thẩm quyền hoặc những nội quy tự đề ra trong đơn vị. - Dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản là dịch vụ kiểm tra, đánh giá các báo cáo kế toán và các chứng từ, sổ kế toán, quy trình thực hiện có liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản một công trình nào đó của một tổ chức. - Dịch vụ soát xét kế toán là dịch vụ soát xét các BCTC hàng năm, hàng kỳ và các thông tin kế toán khác, phạm vi soát xét nhỏ hơn kiểm toán, do đó mức độ tin cậy cũng nhỏ hơn. - Dịch vụ lập BCTC là việc lập BCTC từ các thông tin khách hàng cung cấp. Nhà cung cấp dịch vụ không chứng nhận tính chính xác của các BCTC được soạn lập. - Dịch vụ ghi sổ kế toán là loại dịch vụ bao gồm các hoạt động phân loại, ghi chép các giao dịch kinh doanh vào sổ kế toán. - Các dịch vụ kế toán khác như: chứng nhận, đánh giá, lập các báo cáo không chính thức. - Các dịch vụ tư vấn như: tư vấn tài chính, tư vấn thuế, tư vấn quản lý... * Thứ ba về giá phí dịch vụ kiểm toán: Giá phí dịch vụ kiểm toán nói chung là một vấn đề rất quan trọng, có tác động lớn đến sự phát triển của thị trường cũng như các chủ thể cung cấp dịch vụ. - Giá phí của dịch vụ kiểm toán được thể hiện dưới dạng phí tư vấn. Giá quá cao hoặc quá thấp đều có tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ kiểm toán. Nếu giá quá cao khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ, nếu giá quá thấp thì các chủ thể cung cấp dịch vụ kiểm toán sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, dễ dẫn đến thua lỗ, phá sản. - Các chủ thể cung cấp dịch vụ kiểm toán và khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ căn cứ vào quan hệ cung - cầu về dịch vụ kiểm toán trên thị trường để thương lượng hình thành nên giá cả các loại dịch vụ tài chính một cách hợp lý. * Thứ 4 về nhu cầu dịch vụ kiểm toán: Hiện nay nhu cầu về dịch vụ kiểm toán đã và đang có xu hướng tăng nhanh. Đa số các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán là do pháp luật quy định. Mà sự phát triển của cung phải
  19. 6 phụ thuộc vào sự phát triển của cầu. Do vậy, để thị trường dịch vụ kiểm toán thực sự phát triển thì phải làm phát sinh nhu cầu thực sự từ phía các doanh nghiệp. Có như vậy các chủ thể cung cấp dịch vụ kiểm toán mới có điều kiện tốt để nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm và phát triển bền vững. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm tới những thông tin chính xác và thiết thực hơn để hỗ trợ cho những quyết định cho vay tài chính; phát triển thị trường chứng khoán; sáp nhập và cổ phần hóa các DNNN; định giá những tài sản thuộc Nhà nước; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả thu thuế... nên nhu cầu về dịch vụ kiểm toán đang tăng nhanh. Điều này đặt ra nhiệm vụ cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán là phải thích ứng nhanh nhạy với điều kiện và môi trường mới để có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu thị trường. 1.2.3 Đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập. Hoạt động của các công ty kiểm toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán (dịch vụ chứng thực); dịch vụ kế toán; dịch vụ tư vấn thuế, tài chính; dịch vụ tư vấn quản trị, kiểm soát... trên cơ sở hợp đồng thoả thuận và tự nguyện của khách hàng. Hoạt động trong các công ty kiểm toán vừa có đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ, nhưng lại có những đặc thù riêng của kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán. Nếu so với các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác thì các công ty kiểm toán có các đặc trưng sau: - Tính đa dạng và đặc thù của các sản phẩm hoạt động dịch vụ, như: dịch vụ kiểm toán (xác nhận); dịch vụ kế toán; dịch vụ tư vấn... Trong từng hoạt động dịch vụ lại có rất nhiều loại sản phẩm dịch vụ kiểm toán (kiểm toán BCTC, tuân thủ, hoạt động, quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản sản phẩm dịch vụ kế toán (ghi sổ, lập báo cáo, soát xét báo cáo, tổ chức công tác kế toán...), sản phẩm dịch vụ tư vấn (thuế, tài chính, quản trị, kiểm soát...). - Tính đặc thù khác biệt của các sản phẩm hoạt động dịch vụ, như: tính vô hình; tính không thể tách biệt; tính không ổn định và khó xác định... - Tỷ trọng chi phí lao động sống (kiểm toán viên, nhân viên) lớn. - Các hoạt động chuyên môn của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán quốc gia và quốc tế quy định.
  20. 7 - Các công ty kiểm toán hoạt động kinh doanh phần nhiều dựa trên kinh nghiệm của công ty, sự xét đoán của kiểm toán viên và uy tín đối với khách hàng. Có thể khái quát đặc điểm tổ chức và hoạt động của các công ty kiểm toán như sau: Thứ nhất, hình thức tổ chức của một tổ chức kiểm toán độc lập có thể hoạt động dưới hình thức công ty hợp danh, công ty tư nhân, nhưng phổ biến là công ty hợp danh, đó phải là các công ty chịu trách nhiệm vô hạn. Một trong những điều kiện quan trọng đối với các công ty kiểm toán là phải giữ được tính độc lập về phương diện tổ chức, tài chính và trong hoạt động của mình để giữ niềm tin của khách hàng và uy tín nghề nghiệp. Về cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán phổ biến trên thế giới thường gồm các cấp bậc chủ yếu: Chủ phần hùn: là các KTV cao cấp, có phần hùn trong công ty, có thẩm quyền đại diện công ty và ký báo cáo kiểm toán...; Chủ nhiệm kiểm toán: là những kiểm toán viên có kinh nghiệm, thường được giao giám sát các hợp đồng kiểm toán, thảo luận với khách hàng...; Kiểm toán viên chính: người được giao lập kế hoạch kiểm toán, trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán, soạn thảo báo cáo kiểm toán...; Kiểm toán viên phụ: trợ lý kiểm toán viên chính. Thứ hai, phân loại tổ chức kiểm toán: do quy mô và địa bàn của các tổ chức kiểm toán rất khác nhau, từ ít thì 1 - 2 kiểm toán viên hoạt động trên một địa bàn nhỏ (địa phương), nhiều thì hàng trăm, vài trăm KTV, đến chục ngàn nhân viên, kiểm toán viên hoạt động trên phạm vi vùng, quốc gia đến xuyên quốc gia. Vì vậy, thông thường người ta phân thành 4 nhóm công ty/tổ chức kiểm toán là: Văn phòng kiểm toán địa phương: chỉ có một ít kiểm toán viên , hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn là chủ yếu ở một địa phương; Công ty kiểm toán khu vực: là những công ty có từ vài chục kiểm toán viên trở lên, hoạt động cung cấp nhiều loại dịch vụ cả kiểm toán, kế toán và tư vấn; Công ty kiểm toán quốc gia: là những công ty có chi nhánh tại hầu hết các tỉnh, thành phố lớn của quốc gia, có thể liên kết cả vơí các công ty kiểm toán nước ngoài để hoạt động trên thị trường quốc tế; Công ty kiểm toán quốc tế: là những công ty/hãng kiểm toán lớn, có đến hàng chục ngàn nhân viên và kiểm toán viên với hàng trăm chi nhánh ở nhiều quốc gia khắp thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2