intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

64
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có bố cục gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối; Chương 2 - Thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á; Chương 3 - Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------***--------- ĐỖ BẢO TOÀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀ NG TMCP NAM Á Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS TS Trần Huy Hoàng TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trần Huy Hoàng – Phó giáo sư, Tiến sĩ, Trưởng khoa Ngân Hàng trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM – Người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã truyền đạt kiến thức, động viên, cung cấp thông tin hỗ trợ tôi để hoàn thành tốt nhất luận văn này. Luận văn viết về một đề tài khá nóng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn. Tp.HCM, ngày 22 tháng 11 năm 2011 Người thực hiện đề tài Đỗ Bảo Toàn
  3. ii MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI .......................... 3  VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI ................................................................................... 3  1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ............................................3  1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối ............................................................3  1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối ..................................................3  1.1.2.1 Chính phủ ............................................................................................3  1.1.2.2 Các ngân hàng .....................................................................................3  1.1.2.3 Các nhà môi giới .................................................................................4  1.1.2.4 Các định chế tài chính và các công ty .................................................4  1.1.2.5 Khách hàng lẻ......................................................................................5  1.1.3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối ............................................................5  1.1.3.1 Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu, hoạt động không ngừng, các giao dịch diễn ra 24/24 giờ .......................................................................5  1.1.3.2 Tính tập trung của thị trường ngoại hối ..............................................6  1.1.3.3 Là thị trường nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị ..................7  1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối ................................7  1.1.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) ................................................................7  1.1.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward) .................................................8  1.1.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap) ................................................10  1.1.4.4 Nghiệp vụ hối đoái giao sau (Future)................................................12  1.1.4.5 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (Option) ...........................13  1.1.4.6 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) ...........................................16  1.1.5. Vai trò của thị trường ngoại hối ..............................................................17 
  4. iii 1.1.5.1 Phục vụ thương mại quốc tế..............................................................17  1.1.5.2 Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng kiểm soát nguồn vốn khả dụng. ............................................................17  1.1.5.3 Cung cấp công cụ phòng tránh rủi ro tỷ giá. .....................................17  1.1.5.4 Xác định giá trị đối ngoại của tiền tệ một cách khách quan .............17  1.1.5.5 Nơi Ngân hàng Nhà Nước can thiệp vào tỷ giá ................................17  1.2 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI18  1.2.1. Rủi ro về tỷ giá hối đoái ..........................................................................18  1.2.2. Rủi ro thanh toán .....................................................................................19  1.2.3. Rủi ro tín dụng ........................................................................................19  1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................20  1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NAM Á...................................22  1.4.1. Hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và hệ thống thanh toán ......................22  1.4.2. Xây dựng uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối .......23  1.4.3. Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ..................26  1.4.4. Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý ......................................................26  1.4.5. Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các ngân hàng nước ngoài. .................................................................................................................27  1.4.6. Phát triển marketing ngân hàng ..............................................................28  KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 29  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á ......................................................... 30 
  5. iv 2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á..............................................................................30  2.1.1. Giới thiệu đôi nét về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng Nam Á ...............................................................................................................30  2.1.2. Tổ chức phân công đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ ....................30  2.1.2.1 Tổ điều hòa và kinh doanh vốn .........................................................31  2.1.2.2. Tổ kinh doanh ngoại hối ..................................................................32  2.1.2.3 Tổ quản lý tổng hợp ..........................................................................33  2.1.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á .............................................................................................34  2.1.3.1 Nguyên tắc tính toán .........................................................................34  2.1.3.2 Thực tiễn tính toán thuế giá trị gia tăng và lãi / lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ ...............................................................................................34  2.3.4.1 Tổng DS mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD ...........36  2.1.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy VND .39  2.1.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2011. ...............42  2.1.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu biểu quy VND giai đoạn 2008 – 2011 ..........................................................45  2.1.4.5 Phân tích vai trò kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á so với các ngân hàng thương mại khác giai đoạn 2008-2011 ..........47  2.1.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2008 – 2011...................49  2.1.4.7 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2011 .........................................................................51 
  6. v 2.2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI THỜI GIAN VỪA QUA TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á ........................................................................................55  2.2.1 Những kết quả đạt được trong kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2011 ..........................................................55  2.2.2 Những tồn tại trong quản lý ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2011..........................................................................................56  KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 59  CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á .................... 60  3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG NĂM 2011 CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á..............................................................................60  3.1.1. Về hoạt động kinh doanh ........................................................................60  3.1.2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá trang thiết bị ................................61  3.1.3. Bố trí sắp xếp, đào tạo cán bộ .................................................................61  3.1.4. Các chỉ tiêu năm 2011 .............................................................................62  3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á ...............................62  3.2.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối ...........................................................................62  3.2.2. Đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng hỗ trợ phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ....................................................................................64  3.2.3. Phát triển marketing ngân hàng, đẩy mạnh công tác khách hàng ..........65  3.2.4. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối .................68  3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại hối. ...............68 
  7. vi 3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, mạng lưới ngân hàng đại lý trên thế giới, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. ...........................................................................................................................69  3.2.7. Nâng cao uy tín, thương hiệu Ngân hàng Nam Á trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. ................................................................................................69  3.2.8 Tìm kiếm đối tác, xây dựng chiến lược kinh doanh ................................70  3.2.9. Hoàn thiện quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngoại hối ............70  3.2.9.1 Đối với rủi ro tỷ giá:..........................................................................70  3.2.9.2 Phân cấp trách nhiệm hoạt động kinh doanh ngoại hối ....................71  3.2.10 Nâng cao khả năng phân tích, dự báo ...................................................72  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 74  KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76
  8. vii DANH MỤC VIẾT TẮT Ngân hàng: NH Ngân hàng TMCP Nam Á: NHNA Đô la Mỹ: USD Đồng Việt Nam: VND Kinh doanh: KD Ngân hàng thương mại: NHTM Ngân hàng nhà nước: NHNN Ngân hàng trung ương: NHTW Doanh số: DS Khách hàng: KH
  9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các danh hiệu, giải thưởng quốc tế của Sacombank Bảng 1.2: Các danh hiệu, giải thưởng quốc tế của Eximbank Bảng 1.3: Số lượng ngân hàng đại lý của các NHTM Bảng 1.4: Danh sách cổ đông chiến lược là các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài của ACB Bảng 1.5: Danh sách cổ đông chiến lược là các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài của Sacombank Bảng 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy USD Bảng 2.2: Doanh số kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy VND Bảng 2.3: Doanh số mua - bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 Bảng 2.4: Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Nam Á và các ngân hàng khác giai đoạn 2008-2011 Bảng 2.5: Doanh số mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ giao ngay giai đoạn 2008- 2011 Bảng 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ kỳ hạn giai đoạn 2008-2011 Bảng 2.7: Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008-2011 Bảng 2.8: Doanh số kinh doanh vàng tại Sở giao dịch ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010 Bảng 2.9: Doanh số kinh doanh vàng tại ngân hàng Eximbank giai đoạn 2008-2010
  10. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng các cặp tiền tệ trong giao dịch ngoại hối Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh tiền tệ Biểu đồ 2.2: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD Biểu đồ 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy VND Biểu đồ 2.4: Diễn biến tỉ giá USD/VND tháng 11/2009 – 12/2010 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu mua ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD Biểu đồ 2.6: Cơ cấu bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD Biểu đồ 2.7: Doanh số và cơ cấu mua bán từng loại ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 Biểu đồ 2.8: Doanh số kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 của các ngân hàng thương mại
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU Việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007 đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam. Gia nhập WTO chúng ta sẽ có những cơ hội và thách thức đan xen, dù là cơ hội hay thách thức thì việc chúng ta nhận thức rõ hai yếu tố này để nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức sẽ đưa toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp tham gia hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế, vị thế của Việt Nam trong nền kinh tế quốc tế cũng sẽ được khẳng định và nâng cao hơn. Một hệ quả tất yếu chính là kim ngạch xuất nhập khẩu, lượng giao dịch trong hoạt động tài chính, sự luân chuyển các luồn vốn đầu tư giữa Việt Nam và các nước khác sẽ tăng mạnh. Chính điều này là cơ sở đồng thời cũng đặt ra nhu cầu đối với sự phát triển của thị trường ngoại hối. Sự phát triển của thị trường này có thể được nhìn thấy ở một số khía cạnh như sự ra đời của các trung tâm giao dịch ngoại hối lớn, sự phong phú trong các loại tiền tệ, nghiệp vụ trên thị trường, khối lượng giao dịch, số lượng các đối tượng tham gia thị trường. Trong bối cảnh đó, vai trò của các ngân hàng thương mại trên thị ngoại hối không chỉ dừng lại ở chỗ là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán, chuyển đổi giữa các loại tiền tệ hoặc để cân bằng trạng thái ngoại hối của mình mà các ngân hàng giờ đây còn đóng vai trò là một nhà kinh doanh ngoại hối trên thị trường. Không chỉ đơn thuần tìm kiếm lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá, với sự ra đời của các công cụ phái sinh như hoán đổi, tương lai, quyền chọn, thị trường ngoại hối còn cung cấp cho các nhà kinh doanh nhiều cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận cũng như phòng tránh các rủi ro trên thị trường, đặc biệt là rủi ro về tỷ giá. Hơn nữa, Ngân hàng Nhà Nước cũng luôn có những chính sách phù hợp để điều tiết, định hướng sự phát triển của thị trường ngoại hối theo hướng tích cực. Trong giai đoạn 2008-2011, bên cạnh những ngân hàng có thế mạnh về kinh doanh ngoại hối như Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam, nhiều ngân hàng thương mại khác đã thực hiện tốt hoạt động kinh doanh ngoại hối và thu lợi nhuận cao như Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Á Châu, v.v…
  12. 2 Tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á, trong giai đoạn 2008-2011, hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng có sự phát triển rõ rệt và thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tài và hạn chế cần khắc phục. Ngân hàng TMCP Nam Á cũng chưa có sự chú trọng và đầu tư đúng mức hoạt động này. Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NAM Á”. Qua đề tài nghiên cứu này, tôi hy vọng sẽ đóng góp một phần nào đó trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á. Tôi cũng mong rằng những vấn đề và giải pháp được đề cập đến trong nghiên cứu là một nguồn tham khảo thiết thực, hữu ích trong việc quản lý thị trường ngoại hối ở Việt Nam, cũng như hoạt động kinh doanh ở các ngân hàng thương mại khác. Đề tài gồm các phần cơ bản sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á Do những hạn chế về mặt chủ quan và thời gian nghiên cứu, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và những ai có quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ngoại hối để tôi có thể bổ sung, hoàn thiện hơn trong công tác nghiên cứu về sau. Xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Ngân hàng, đặc biệt là PGS.TS Trần Huy Hoàng, người đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn
  13. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI 1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối hay thị trường hối đoái ngoại tệ (tiếng Anh là Foreign Exchange Market, viết tắt là FX hay Forex) là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá như ngoại tệ. Hay nói một cách ngắn gọn, thị trường ngoại hối là một mạng lưới toàn cầu của những người mua và người bán ngoại tệ. (A foreign Exchange Primer, Shani Shamah, Nhà xuất bản Wiley, 2003). KD ngoại hối của NHTM là hoạt động mua bán các loại ngoại hối của NHTM đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN và đảm bảo hiệu quả trong KD. 1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối 1.1.2.1 Chính phủ Chính phủ các nước nhiều khi cũng phát sinh nhu cầu về ngoại tệ, chẳng hạn như dùng để trả lương và chi phí cho các đại sứ ở nước ngoài hoặc dùng để chi viện trợ phát triển công nghiệp, nông nghiệp cho các nước khác, v.v... Thông thường chính phủ tiếp cận thị trường ngoại hối thông qua ngân hàng trung ương hoặc một ngân hàng thương mại. Ngoài ra một lý do nữa khiến chính phủ phải tham gia vào thị trường ngoại hối là vì tỷ giá hối đoái là một trong những mối quan tâm lớn của chính phủ. Những thay đổi trong tỷ giá hối đoái có tác động đến giá trị của hàng hóa và các công cụ tài chính. 1.1.2.2 Các ngân hàng Ngân hàng Trung ương. NHTW tham gia vào thị trường ngoại hối với vai trò truyền thống là người điều tiết mỗi khi thị trường xảy ra hiện tượng dư thừa, mất ổn định hoặc có dấu hiệu của những hiện tượng trên. NHTW thực hiện vai trò của mình bằng việc tác động trực tiếp lên giá trị đồng bản tệ, lượng cung cầu ngoại tệ thông qua các NHTM, nhà môi giới, thị trường giao dịch tương lai hoặc qua NHTW của các nước khác.
  14. 4 Ngân hàng thương mại Các ngân hàng khác không phải là NHTW (gọi chung là NHTM) tham gia vào thị trường ngoại hối có thể phân chia thành một số hình thức cơ bản như sau: Ngân hàng thương mại (commercial bank) Ngân hàng địa phương hay ngân hàng đại lý (regional or correspondent bank) Ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn (investment and merchant bank) Tuy các hình thức NHTM này có các vai trò và cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau tuy nhiên, tựu trung lại vẫn nhằm vào hai mục đích chính là KD ngoại hối và cung cấp các dịch vụ liên quan đến ngoại hối, làm trung gian cho các KH. 1.1.2.3 Các nhà môi giới Các nhà môi giới trên thị trường hối đoái tồn tại trước hết là để mang người mua và người bán lại với nhau tại một mức giá được cả hai bên chấp thuận. Nhà môi giới không được phép giữ một vị trí (bên mua, bên bán) nào trên thị trường tiền tệ và phải hoạt động như một như một người liên lạc đơn thuần. Với dịch vụ môi giới, họ sẽ nhận được một khoản hoa hồng từ cả hai bên khi giao dịch được thực hiện, mức hoa hồng sẽ tùy thuộc vào khối lượng giao dịch và tùy thuộc trung tâm giao dịch. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, việc sử dụng những nhà môi giới thực đang có xu hướng giảm dần do sự phát triển của nhiều hệ thống môi giới điện tử liên ngân hàng. 1.1.2.4 Các định chế tài chính và các công ty Các định chế tài chính bao gồm những tổ chức như quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, các công ty cho thuê tài chính, quỹ KD tiền tệ, v.v… Trong đó quỹ KD tiền tệ được xem là một chủ thể hoạt động tích cực trên thị trường ngoại hối, các quỹ này hoạt động trên danh nghĩa của các khách hàng của mình nhưng lại thực hiện hoạt động KD ngoại hối bằng chính tài khoản của quỹ. Các định chế tài chính khác thường không trực tiếp tham gia KD ngoại tệ nhưng với mức độ quốc tế hóa ngày càng cao trong hoạt động kinh tế, các tổ chức này đương nhiên trở thành một chủ thể của thị trường ngoại hối.
  15. 5 Các công ty, có thể được xem là những người sử dụng cuối cùng của thị trường ngoại hối. Chỉ ngoại trừ trường hợp có sự tham gia của NHTW vào thị trường để trực tiếp điều chỉnh tính thanh khoản của thị trường, các công ty chính là chủ thể có tác động lớn đến cung và cầu thị trường. Những chủ thể khác tham gia vào thị trường để mua và bán ngoại tệ không phải vì nhu cầu mà vì mục đích lợi nhuận, trong khi đó, các công ty tham gia vào thị trường chủ yếu xuất phát từ nhu cầu bù trừ những thiệt hại về tiền tệ, thay đổi tính thanh khoản của những đồng tiền đang được sử dụng trong giao dịch buôn bán. 1.1.2.5 Khách hàng lẻ Cùng với các định chế và các công ty như vừa xét ở trên, tham gia vào thị trường ngoại hối còn có những KH lẻ với khối lượng giao dịch không quá lớn. Danh mục những KH lẻ này bao gồm những công ty nhỏ, những quỹ bảo hộ giá, nhà đầu cơ, nhà KD chênh lệch tỷ giá, những công ty chuyên môn hóa về những dịch vụ đầu tư được liên kết với những quỹ ngoại tệ, sự cung cấp tài chính của những chương trình viện trợ được thực hiện bởi những tổ chức từ thiện có đăng ký trên toàn thế giới và những cá nhân, hộ gia đình riêng lẻ. 1.1.3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối 1.1.3.1 Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu, hoạt động không ngừng, các giao dịch diễn ra 24/24 giờ Trái ngược hoàn toàn với thị trường chứng khoán cần phải có một địa điểm địa lý cụ thể, thị trường ngoại hối không có biên giới, đặc điểm này có thể được hiểu như việc chỉ có một thị trường ngoại hối trên toàn thế giới. Các giao dịch tiền tệ diễn ra hoàn toàn giống nhau và đồng thời ở Paris, Tokyo, London hay New York. Cũng bởi bản chất toàn cầu đó, thị trường ngoại hối là một tổ chức kinh tế không có quy định riêng, nó được tự tổ chức bởi những tổ chức và cá nhân tham gia thị trường. Thị trường ngoại hối được giao dịch 24h một ngày và không bị giới hạn bởi thời gian giao dịch cố định. Thị trường ngoại hối cũng có chi phí gia nhập thị trường thấp, một nhà đầu tư có thể mở một tài khoản và tham gia giao dịch với chỉ 250 đô la. (Mastering the Currency Market, Jay Norris, Al Gaskill, Teresa Bell, Mc Graw Hill, 2010, trang 5).
  16. 6 1.1.3.2 Tính tập trung của thị trường ngoại hối Tính tập trung của thị trường ngoại hối thể hiện ở chỗ thị trường này bị chi phối bởi một vài mạng lưới tài chính. Năm 1998, 32% giao dịch được thực hiện tại nước Anh, Mỹ chiếm 18%, xếp thứ ba là Nhật Bản với 8%. Theo ước tính của Shani Shamah, năm 2003, có đến 84% giao dịch ngoại hối được thực hiện tại các trung tâm giao dịch ở Anh, Mỹ và Nhật Bản. Ngoài ra, còn có một số trung tâm giao dịch nhỏ hơn phân bố ở các phần khác của thế giới như ở Zurich, Franfurt và Singapore. (A Foreign Exchange Primer, Shani Shamah, nhà xuất bản John Wiley & Son, năm 2003). Tính tập trung của thị trường ngoại hối còn thể hiện ở việc hầu hết các giao dịch ngoại hối tập trung ở một số rất ít đồng tiền mạnh như USD, EUR, JPY, GBP,..., trong đó đồng USD chiếm vị trí áp đảo được xem là đồng phương tiện. Có sáu loại tiền tệ chính được giao dịch trên thị trường ngoại hối hiện nay (cùng với đồng phương tiện là USD), đồng bảng Anh (GBP), đô la Canada (CAD), đô la Úc (AUD), yên Nhật (JPY), đồng tiền chung châu Âu (EUR) – Euro, đồng France Thụy Sĩ (CHF). Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng các cặp tiền tệ trong giao dịch ngoại hối 26% 27% 4% 5% 4% 19% 15% EUR/USD USD/JPY GBP/USD USD/CHF USD/CAD AUD/USD All others Nguồn: A forex primer, page 36, 37 http://www.forexfuturestrades.com/business- news/foreign-exchange-market-definitions-and-characteristics/)
  17. 7 1.1.3.3 Là thị trường nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị Xuất phát từ tính toàn cầu, tính phi tập trung của mình mà thị trường ngoại hối, cụ thể hơn là tỷ giá giao dịch giữa các loại tiền tệ trên thị trường rất nhạy cảm với những yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh, thiên tai… và cả yếu tố tâm lý. 1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối 1.1.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua, bán một lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán. Tùy theo tập quán KD và điều kiện thị trường từng nước, có thể niêm yết tỷ giá theo nhiều cách khác nhau. Nhưng nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị trường giao ngay dành cho hai đối tượng KH khác nhau. Cách yết giá theo kiểu Mỹ và kiểu Âu dành cho KH là NH khác trên thị trường liên NH. Cách yết giá trực tiếp và gián tiếp dành cho KH thông thường, tức KH không phải là NH. Trên thị trường hối đoái giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ giữa NH và KH. Các NH thường không thu phí giao dịch mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận thỏa đáng. Chênh lệch giá mua và giá bán của một ngoại tệ cao hay thấp tùy thuộc vào phạm vi giao dịch hẹp hay rộng và mức độ biến động giá trị của ngoại tệ đó trên thị trường. Để có thể so sánh với các loại chi phí giao dịch khác, chênh lệch tỷ giá bán và tỷ giá mua thường được xác định theo tỷ lệ phần trăm qua công thức sau: Tỷ giá bán - Tỷ giá mua Chênh lệch (%) = __________________________________ x 100 Tỷ giá bán Ví dụ chúng ta có tỷ giá GBP/USD = 1,4229 – 1,4246. Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán mà KH phải chịu khi mua bán ngoại tệ với NH: 1,4246 - 1,4229 Chênh lệch (%) = ______________________ x 100 = 0,12% 1,4246
  18. 8 Các ngoại tệ có thị trường giao dịch tương đối rộng như USD, GBP, EUR, JPY thường có chênh lệch giá mua bán ở mức 0,1% đến 0,5% trong khi các ngoại tệ mà thị trường giao dịch hẹp hơn có mức chênh lệch giá cao hơn nhiều. Lý do là NH sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua vào các mục đích như phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ mua vào hoặc bán ra, bù đắp chi phí giao dịch và cuối cùng là kiếm lợi nhuận thỏa đáng. Do vậy với các ngoại tệ có phạm vi giao dịch hẹp, hoặc vào những thời kỳ tỷ giá của ngoại tệ nào đó biến động mạnh thì NH duy trì chênh lệch giữa giá bán và giá mua lớn hơn so với các ngoại tệ khác hoặc so với thời kỳ tỷ giá ổn định. Giao dịch hối đoái giao ngay được NH sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay cho KH. Tuy nhiên, nhược điểm của giao dịch hối đoái giao ngay là không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của những KH nào cần mua hoặc cần bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện ngay ở hiện tại mà sẽ được thực hiện trong tương lai. Để đáp ứng nhu cầu này của KH, NH phải phát triển thêm một loại giao dịch khác, đó là giao dịch hối đoái có kỳ hạn. 1.1.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward) Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai. Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết giá theo hai cách: yết giá theo kiểu outright và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là giá cả của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Tỷ giá theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản (basic points) giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng. Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên NH, tức là trong giao dịch giữa một NH này với một NH khác. Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
  19. 9 Gọi: - F là tỷ giá có kỳ hạn. - S là tỷ giá giao ngay. - rd là lãi suất của đồng tiền định giá. - ry là lãi suất của đồng tiền yết giá. Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau: 1 + rd ___________ F=S (1) 1 + ry Công thức (1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất (interest rate parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc gia phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người KD chênh lệch giá không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất. Ở Việt Nam các NHTM thường áp dụng phổ biến công thức gần đúng của công thức (1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1) như sau: 1 + rd 1 + rd + ry - ry rd - ry F = S __________ = S ______________________ = S + S ___________ 1 + ry 1 + ry 1 + ry Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ≈ 1. Khi ấy, công thức này có thể viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị phần trăm một năm. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày và năm có 360 ngày thì ta sẽ có công thức: S(rd - ry)n _____________ F=S+ 100 x 360 Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn thỏa mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của KH mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
  20. 10 Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào KH chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế KH vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Rõ ràng trong tình huống này chỉ với giao dịch hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái kỳ hạn chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch của KH, mà phải kết hợp cả hai loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng được nhu cầu của KH. Sự kết hợp này hình thành nên một loại giao dịch mới đó là giao dịch hoán đổi. 1.1.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap) Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Về cơ bản giao dịch swap gồm: 1 giao dịch spot và 1 giao dịch forward trái chiều với giao dịch spot. Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế. Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn. Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do NH niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thỏa thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng. Trong giao dịch hối đoái hoán đổi, lượng tiền mua và bán luôn bằng nhau. Vì vậy giao dịch hoán đổi không bao giờ làm thay đổi trạng thái hối đoái. Nếu có thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền, cũng không làm phát sinh khoản lỗ hay lãi hối đoái nào đó do có giao dịch hoán đổi. Nếu như đồng ngoại tệ lên giá, số bản tệ bị mất ở đầu bán của giao dịch sẽ bù ở đầu mua của giao dịch tiếp theo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2