intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:161

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro và KSRR; tiếp cận lý luận hiện đại về các mô hình KSRR thông qua việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến KSRR trong và ngoài nước; phân tích mô hình KSRR thông qua việc xây dựng hệ thống QTRR doanh nghiệp (ERM) – một xu hướng mới của nền kinh tế. Đồng thời, phân tích thực trạng KSRR tại các doanh nghiệp trên thế giới cũng như những thất bại của một số doanh nghiệp trong việc nhận diện rủi ro và KSRR để làm bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Họ và tên: TRƯƠNG THỊ BÍCH NGỌC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Họ và tên: TRƯƠNG THỊ BÍCH NGỌC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn: Trương Thị Bích Ngọc, học viên cao học khóa 18, Khoa Kế toán, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá về thực trạng nhận diện rủi ro và KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam; các đề xuất và giải pháp là do tôi tự nghiên cứu, không sao chép. Luận văn kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu về rủi ro và KSRR tại Việt Nam và trên thế giới. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 11 năm 2012 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trương Thị Bích Ngọc
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, người viết đã hoàn thành luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới”. Đây chính là cột mốc đánh dấu sự phát triển và trưởng thành của người viết trong suy nghĩ, trong việc làm và làm phong phú hơn hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp sắp tới của mình. Có được thành quả này, cho phép người viết được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã đem hết tâm huyết của mình để truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian vừa qua; và đặc biệt là thầy Hà Xuân Thạch – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo người viết trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đồng thời, người viết cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, người thân đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để người viết có thể hoàn thành luận văn này.
  5. MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO 1.1 Tổng quan về rủi ro ........................................................................................1 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của lý thuyết rủi ro .................................1 1.1.2 Phân loại rủi ro .........................................................................................3 1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro...........................................................4 1.1.4 Mối quan hệ giữa rủi ro và cơ hội .............................................................8 1.1.5 Đánh giá rủi ro ..........................................................................................8 1.2 Tổng quan về KSRR ........................................................................................9 1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của lý thuyết KSRR ................................9 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến KSRR ............................................................ 11 1.2.3 Một số mô hình KSRR hiện đại .............................................................. 12 1.2.3.1 Chuẩn mực Quản lý rủi ro năm 2002 của Viện QTRR ................. 13 1.2.3.2 Báo cáo COSO 2004 – Khuôn khổ chung về QTRR ..................... 13 1.2.3.3 Báo cáo COBIT của Hiệp hội kiểm soát và kiểm toán CNTT ....... 15 1.3 KSRR thông qua việc xây dựng hệ thống QTRR – Xu hướng mới của nền kinh tế ................................................................................................................... 16 1.3.1 KSRR thông qua việc xây dựng hệ thống QTRR .................................... 16 1.3.2 Lợi ích của KSRR thông qua hệ thống QTRR ......................................... 17 1.3.3 Quản trị rủi ro – xu hướng mới của nền kinh tế thế giới .......................... 21 1.4 Tình hình KSRR trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........ 23 1.4.1 Tình hình KSRR trên thế giới ................................................................. 23 1.4.2 Những yếu kém trong nhận diện và KSRR tại một số doanh nghiệp trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................. 25
  6. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2.1 Nhận diện các rủi ro chính cho doanh nghiệp Việt Nam hiện nay .............. 31 2.1.1 Các rủi ro xuất phát từ tình hình kinh tế thế giới ..................................... 31 2.1.1.1 Tổng quan nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay ............. 31 2.1.1.2 Những thách thức và rủi ro đặt ra cho các doanh nghiệp trên thế giới cũng như tại Việt Nam trong tình hình kinh tế hiện nay.................... 35 2.1.2 Các rủi ro xuất phát từ tình hình kinh tế Việt Nam .................................. 37 2.1.2.1 Tổng quan về chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam hiện nay và những năm tới ảnh hưởng đến rủi ro doanh nghiệp................................. 37 2.1.2.2 Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ...... 39 2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ảnh hưởng đến rủi ro ..................................................................................... 41 2.1.2.4 Những rủi ro và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới................................................. 43 2.2 Thực trạng KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam ...................................... 47 2.2.1 Khảo sát về thực trạng KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam ................ 47 2.2.2 Đánh giá chung về thực trạng KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam ..... 59 2.2.3 Phân tích những yếu kém trong nhận diện và KSRR tại một số doanh nghiệp Việt Nam thông qua những bài học thực tế .......................................... 66 2.3 Thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống KSRR và QTRR ................................................................................... 69 2.3.1 Thuận lợi ................................................................................................ 69 2.3.2 Khó khăn ................................................................................................ 71 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI 3.1 Quan điểm đưa ra giải pháp ......................................................................... 75
  7. 3.2 Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ....................................................................................................... 76 3.2.1. Những kiến nghị về phía doanh nghiệp ................................................. 76 3.2.1.1 Kiến nghị chung .......................................................................... 76 3.2.1.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp có quy mô lớn ............................ 83 3.2.1.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ................ 91 3.2.2 Những kiến nghị về phía Nhà nước ......................................................... 95 KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: Tóm tắt Báo cáo COSO 2004 – Khuôn khổ chung về Quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) Phụ lục 2: Phân tích nguyên nhân cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 – Mối liên hệ với Quản trị rủi ro Phụ lục 3: Phiếu khảo sát Phụ lục 4: Danh sách các doanh nghiệp tham gia khảo sát Phụ lục 5: Phân tích kinh nghiệm kiểm soát rủi ro của một doanh nghiệp điển hình tham gia khảo sát
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin COSO Ủy ban các tổ chức tài trợ Treadway CPI Chỉ số giá tiêu dùng CRO Giám đốc phụ trách quản trị rủi ro DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ERM Quản trị rủi ro doanh nghiệp EU Liên minh châu Âu Eurozone Khu vực đồng tiền chung châu Âu GDP Tổng thu nhập quốc dân HĐQT Hội đồng quản trị IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KSNB Kiểm soát nội bộ KSRR Kiểm soát rủi ro QTRR Quản trị rủi ro SSC Ủy ban chứng khoán Nhà nước WTO Tổ chức thương mại thế giới
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số thứ tự Nội dung bảng, biểu Trang Bảng 1.1 Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến rủi ro 5 Bảng 1.2 Những yếu tố nội tại ảnh hưởng đến rủi ro 6 Bảng 2.1 Tăng trưởng kinh tế toàn cầu và một số khu vực 34
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số thứ tự Nội dung hình vẽ Trang Hình 1.1 Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi 8 Hình 1.2 Các bộ phận hợp thành hệ thống QTRR 14 Hình 1.3 Mối quan hệ giữa QTRR và sự thay đổi của môi trường 18 kinh doanh Hình 1.4 Quan điểm của các nhà đầu tư về lợi ích của QTRR 20 Hình 2.1 Tình hình tăng trưởng GDP qua các năm 2005 - 2012 31 Hình 2.2 Xu hướng lạm phát giảm dần trong năm 2011 40 Hình 2.3 Chức danh của đối tượng tham gia khảo sát 48 Hình 2.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp được khảo sát 49 Hình 2.5 Hình thức sở hữu của doanh nghiệp được khảo sát 49 Hình 2.6 Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp được khảo sát 50 Hình 2.7 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 1 51 Hình 2.8 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 2 52 Hình 2.9 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 3 52 Hình 2.10 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 4 52 Hình 2.11 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 6 53 Hình 2.12 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 7 54 Hình 2.13 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 8 54 Hình 2.14 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 9 55 Hình 2.15 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 10 55 Hình 2.16 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 11 56 Hình 2.17 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 12 56 Hình 2.18 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 13 57
  11. Hình 2.19 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 14 57 Hình 2.20 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 15 57 Hình 2.21 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 16 58 Hình 2.22 Thống kê kết quả của câu hỏi khảo sát số 17 58 Hình 3.1 Các bước trong quy trình QTRR 87 Hình 3.2 Đánh giá và xếp hạng rủi ro 89
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nền kinh tế - Việt Nam chính thức bước chân ra biển lớn để hội nhập với nền kinh tế thế giới và ngày càng tham gia sâu rộng vào sân chơi chung của thế giới trong suốt năm năm qua. Hội nhập kinh tế luôn gắn liền với những cam kết về tự do di chuyển của các nguồn lực tài chính, mở cửa thị trường và cắt giảm thuế quan. Điều đó vừa tạo ra nhiều cơ hội như nền kinh tế Việt Nam được đón nhận sự đầu tư nhiều hơn của các tổ chức, các khu vực kinh tế cũng như nhiều quốc gia trên thế giới; hàng hóa sẽ được tiêu thụ trên thị trường rộng lớn hơn...nhưng bên cạnh đó cũng sẽ đi kèm nhiều thách thức hơn như môi trường kinh doanh thay đổi; cạnh tranh toàn cầu cùng với tác động của các cuộc khủng hoảng kinh tế chắc chắn sẽ gây áp lực rất lớn lên các doanh nghiệp Việt Nam. Điều đó đặt ra cho các cá nhân, các doanh nghiệp, và các tổ chức kinh tế nước ta một bài toán lớn để đi tìm lời giải cho sự tồn tại và phát triển đúng đắn, toàn diện thông qua việc ứng phó với những biến cố bằng một hệ thống KSRR hữu hiệu và hiệu quả. Thực tế các cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua đã chứng minh KSRR là tối cần thiết đối với các tổ chức, các doanh nghiệp; dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào. Do đó, nhận diện rủi ro và KSRR hiệu quả trong thời kỳ kinh tế biến động đang là một trong những nhân tố được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại cho doanh nghiệp trước những ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, tại Việt Nam, KSRR vẫn còn là một vấn đề rất mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam và chỉ thực sự được chú trọng trong vài năm gần đây kể từ sau ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, các
  13. doanh nghiệp Việt Nam rất cần một hệ thống lý luận đầy đủ về rủi ro và KSRR, cùng với các kinh nghiệm thực tiễn của các doanh nghiệp trên thế giới để có thể vận dụng vào việc xây dựng một hệ thống nhận diện rủi ro và KSRR hữu hiệu và hiệu quả tại doanh nghiệp của mình. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ - chuyên ngành kế toán của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài · Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro và KSRR; tiếp cận lý luận hiện đại về các mô hình KSRR thông qua việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến KSRR trong và ngoài nước; phân tích mô hình KSRR thông qua việc xây dựng hệ thống QTRR doanh nghiệp (ERM) – một xu hướng mới của nền kinh tế. Đồng thời, phân tích thực trạng KSRR tại các doanh nghiệp trên thế giới cũng như những thất bại của một số doanh nghiệp trong việc nhận diện rủi ro và KSRR để làm bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; · Nhận diện những rủi ro và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế thông qua việc phân tích thực trạng nền kinh tế thế giới cũng như tại Việt Nam, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô cũng như đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam; · Đánh giá thực trạng nhận diện rủi ro và KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam thông qua cuộc khảo sát tại 100 doanh nghiệp, từ đó phân tích những mặt tích cực, yếu kém trong việc KSRR và nguyên nhân tồn tại những yếu kém đó; · Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
  14. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn về rủi ro và KSRR tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời phân tích kinh nghiệm áp dụng KSRR tại một số doanh nghiệp trên thế giới để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của KSRR. Tuy nhiên, luận văn không tập trung nghiên cứu để xây dựng, tổ chức quy trình cho một doanh nghiệp cụ thể cũng như không nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật định lượng rủi ro. Phạm vi khảo sát của đề tài là 100 doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong tất cả các ngành nghề và không phân biệt hình thức vốn chủ sở hữu. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, người viết kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và nội dung của từng chương để vận dụng cho phù hợp. Cụ thể, chương 1 được thực hiện chủ yếu trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp hệ thống lý luận từ các tài liệu khoa học trong và ngoài nước về rủi ro và KSRR. Trên cơ sở đó, người viết sử dụng phương pháp phân tích nhằm làm rõ các quan điểm về rủi ro, các mô hình KSRR hiện đại, thực trạng KSRR trên thế giới cũng như những bài học kinh nghiệp cần rút ra cho Việt Nam. Ở chương 2, để nhận diện rủi ro mà doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt, người viết sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng nền kinh tế trong và ngoài nước cũng như những bất ổn trong chính sách kinh tế vĩ mô... Ngoài ra, để đánh giá thực trạng rủi ro và KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam, người viết sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp và phân tích các kết quả khảo sát.
  15. Ở chương 3, dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1 và phân tích thực trạng ở chương 2, người viết đưa ra các nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua Phiếu khảo sát tại 100 doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu nghiên cứu, báo cáo khoa học, báo cáo tổng kết và các bài phát biểu của nhiều tác giả, cơ quan và tổ chức khác nhau, cả trong và ngoài nước... 5. Ý nghĩa của đề tài: Nhận diện và kiểm soát tốt rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp ứng phó trước những biến động khó lường của nền kinh tế để tồn tại và phát triển lên một tầm cao mới. Do đó việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả trong lý luận và thực tiễn để giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống nhận diện và KSRR hữu hiệu và hiệu quả: · Về mặt lý luận: Luận văn trình bày một cách có hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận về rủi ro và KSRR, đặc biệt là những lý luận hiện đại về các mô hình KSRR, trong đó nhấn mạnh đến Khung QTRR theo COSO – một nội dung chưa được phổ biến tại nhiều doanh nghiệp Việt Nam; khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nhận diện rủi ro và KSRR trong nền kinh tế nhiều biến động. · Về mặt thực tiễn: Luận văn mô tả thực trạng nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng như thực trạng KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn còn nghiên cứu một số bài học kinh nghiệm trong việc nhận diện rủi ro và KSRR để các doanh nghiệp Việt Nam có thể vận dụng. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của hệ thống KSRR, chuẩn bị tâm thế để ứng phó với những rủi ro của nền kinh tế.
  16. 6. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và KSRR Chương 2: Thực trạng về KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả KSRR tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới
  17. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO 1.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO: Tại sao rủi ro lại tồn tại trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp? Đó là do doanh nghiệp luôn cố gắng phát triển những mô hình kinh doanh sáng tạo mang tính tiên phong, mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ độc đáo, tuyển dụng và duy trì Ban quản trị tốt nhất cũng như đảm bảo những chỉ số tài chính tốt... Những doanh nghiệp này sẽ tiến lên phía trước và đạt được những thành công mong muốn trên giả định môi trường kinh doanh không tồn tại những thử thách và biến đổi không ngừng. Tuy nhiên, trong môi trường kinh doanh năng động ngày nay với những thử thách và cơ hội gia tăng không ngừng thì rủi ro càng trở nên phức tạp và có thể xảy ra trong bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp. Việc trang bị kiến thức về rủi ro và đánh giá tác động, khả năng phát sinh của nó là điều rất cần thiết để công ty có thể ra quyết định trên cơ sở những thông tin tốt nhất và từ đó tối đa hóa khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Chính vì vậy, thuật ngữ rủi ro đã được đề cập từ rất sớm và gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của lý thuyết rủi ro: Trong quá khứ, các doanh nghiệp xem rủi ro dưới lăng kính tiêu cực, xem như một loại tai ương, thảm họa và luôn muốn loại bỏ nó. Tuy nhiên theo thời gian, những yêu cầu pháp lý đã buộc doanh nghiệp phải tập trung nguồn lực để kiểm soát rủi ro và các cổ đông cũng đánh giá cao doanh nghiệp nào kiểm soát tốt rủi ro, ngược lại, những doanh nghiệp nào kiểm soát rủi ro kém sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
  18. 2 John Haynes (1895) là một trong những người đầu tiên nghiên cứu về rủi ro1. Theo ông, rủi ro là khả năng xảy ra những hư hỏng hay mất mát một cách tình cờ, còn sự kiện không chắc chắn được coi là rủi ro khi nó có những tác động xấu đến kết quả của đơn vị. Ông cũng khẳng định rằng những nhà tư bản – người đầu tư tài sản vào đơn vị - sẽ gánh chịu rủi ro liên quan đến đơn vị. Còn theo Frank H. Knight (1921)1 thì rủi ro là sự kiện trong tương lai mà có thể đo lường được sự tác động, còn sự kiện không chắc chắn là những sự kiện mà không thể đo lường được sự tác động. Mặt khác, ông cũng cho rằng rủi ro liên quan đến tổn thất còn sự kiện không chắc chắn liên quan đến những lợi ích mà đơn vị gặp phải trong tương lai. Irving Pfeffer (1956)1 đã tiếp tục quan điểm của Knight và theo ông thì rủi ro là sự kết hợp của các nguy hại và được đo lường bởi xác suất xảy ra, còn sự kiện không chắc chắn được đo lường bởi mức độ niềm tin. Rủi ro là trạng thái khách quan, còn sự kiện không chắc chắn là trạng thái chủ quan. Như vậy các quan điểm về rủi ro theo thời gian đã có một sự chuyển biến to lớn: từ chỗ coi rủi ro là việc xuất hiện tổn thất một cách tình cờ đến việc dự báo rủi ro, từ chỗ coi rủi ro là những gì có thể đo lường được đến việc ý thức được những rủi ro không thể đo lường, từ chỗ chỉ xem xét tổn thất của rủi ro đến việc đánh giá lợi ích, từ việc xem xét các rủi ro riêng lẻ đến xem xét cùng lúc nhiều rủi ro… Tuy nhiên, các quan điểm trên còn chứa đựng những bất cập như quan điểm rủi ro chưa bao quát cho toàn đơn vị, rủi ro được xem xét cho từng sự kiện độc lập hoặc chỉ mới dừng lại xem xét sự tác động của nhiều sự kiện đến một mặt hoạt động của đơn vị. Để khắc phục những bất cập trên, trong Báo cáo năm 2004, Ủy ban COSO đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh và đầy đủ về rủi ro: “Rủi ro là khả năng một sự việc 1 James Lam, (2003), Enterprise Risk Management: From Incentives to Control.
  19. 3 có thể xảy ra và tác động đến việc hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra của một tổ chức”. Những điểm cần lưu ý khi xem xét định nghĩa rủi ro này: · Một cách tổng quát, định nghĩa rủi ro liên kết các rủi ro với mục tiêu kinh doanh. Do đó, việc xác định các rủi ro của một doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn khi các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp cũng được xác định một cách rõ ràng và đầy đủ. · Rủi ro vẫn tiếp tục tồn tại ngay cả khi doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát tốt, nói cách khác doanh nghiệp không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro vì luôn tồn tại những yếu tố không chắc chắn và không tiên đoán trước được. · Rủi ro được xác định trên hai khía cạnh là khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng. Khả năng xảy ra là xác suất rủi ro xuất hiện trong một khoảng thời gian xác định trước, thông thường là một năm, tuy nhiên khoảng thời gian này có thể được xác định cho phù hợp với tầm nhìn kế hoạch chiến lược của công ty. Tác động là mức độ mà một rủi ro sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp nếu sự kiện xảy ra. · Rủi ro bao gồm những tình huống có thể ảnh hưởng tiêu cực và vuột mất những cơ hội kinh doanh. Rủi ro không chỉ mang lại những ảnh hưởng tiêu cực mà đôi khi cũng có những tác động tích cực đến việc đạt được mục tiêu vì rủi ro luôn đi cùng với cơ hội. 1.1.2 Phân loại rủi ro: Việc phân loại rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhận diện được tác động liên hoàn của các rủi ro cùng loại và giúp doanh nghiệp xác định chiến lược, kế hoạch hay các hoạt động kinh doanh có thể bị ảnh hưởng. Hiện nay chưa có một hệ thống phân loại rủi ro chuẩn nào được áp dụng đồng nhất cho tất cả loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên nếu căn cứ vào bản chất, có thể phân rủi ro thành 4 nhóm chính sau1: 1 Ernst & Young (2010), The business risk report
  20. 4 Ø Nhóm rủi ro chiến lược: là những rủi ro liên quan đến việc thiết lập chiến lược, sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp, các vấn đề liên quan đến vốn, ngành hàng, khách hàng, đối thủ và các nhà đầu tư… Ø Nhóm rủi ro hoạt động: là những rủi ro liên quan đến sự không đầy đủ hay những thất bại của hệ thống KSNB, của con người trong tổ chức và các hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp và có tác động đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp… Ø Nhóm rủi ro tuân thủ: là những rủi ro ảnh hưởng đến doanh nghiệp khi không tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành cũng như các chính sách của doanh nghiệp, của Tập đoàn… Ø Nhóm rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến tính bất ổn của thị trường và nền kinh tế mà khi xảy ra sẽ ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Còn nếu căn cứ vào tính kiểm soát, rủi ro có thể được chia làm hai loại: Ø Rủi ro không kiểm soát được: là rủi ro tồn tại trong môi trường kinh doanh cụ thể và ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Các ví dụ về rủi ro không kiểm soát được như: kinh tế không ổn định, sự thay đổi về thị hiếu người tiêu dùng, mức độ cạnh tranh gay gắt, biến động lãi suất, thiên tai, dịch bệnh… Ø Rủi ro kiểm soát được: là rủi ro phát sinh từ việc gián đoạn quá trình hoạt động do yếu kém trong hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và/ hoặc nhân sự. Các ví dụ về rủi ro kiểm soát được như: vượt định mức chi phí sản xuất, gián đoạn hoạt động sản xuất do máy móc bị hư, tổn hại uy tín, chậm phản hồi cho khách hàng/ chất lượng phục vụ khách hàng kém, báo cáo sai sót, bảo mật/ độ tin cậy dữ liệu kém, thiếu nhân lực có kinh nghiệm và trình độ… 1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro: Những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro bao gồm những yếu tố từ bên ngoài và những yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp, có thể kể ra một số yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong giai đoạn hiện nay như:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2