intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng vấn đề quản lý, sử dụng vốn vay hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm hỗ trợ HGD và các CSSX thanh niên nông thôn trong thời gian tới trên địa bàn huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ LÊ TRƯỜNG PHONG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ VỐN VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hà Nội, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ LÊ TRƯỜNG PHONG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ VỐN VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã Số: 60620115 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN Hà Nội, 2014
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thật sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết đi kèm khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn Tôi xin cam đoan, các số liệu và những kết quả trong khóa luận là trung thực, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tác giả Lê Trường Phong
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Sau đại học cùng cán bộ công nhân viên Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thiện quyển khóa luận này. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ ban Nông thôn – Trung ương Đoàn, Thành đoàn Hà Nội, Ngân hàng chính sách Thành phố và các phòng, ban của Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập hoàn thiện khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ của huyện Đoàn Sóc Sơn và các tổ, hộ nông dân đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, người thân đã động viện tạo thuận lợi cho tôi hoàn thiện khóa luận này. Tác giả Lê Trường Phong
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt ..............................................................................................v Danh mục các bảng và sơ đồ ..................................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .......................................5 1.1. Cơ sở lý luận về quỹ tài chính cho vay giải quyết việc làm cho thanh niên ........5 1.1.1. Những lý luâ ̣n cơ bản về tín du ̣ng nông thôn ....................................................5 1.1.2. Vấ n đề giải quyế t viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn ......................................8 1.1.3. Quỹ quố c gia giải quyế t viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn ..........................10 1.1.4. Vai trò của thanh niên trong quản lý sử dụng quỹ GQVL ..............................19 1.2. Kinh nghiê ̣m về quản lý sử du ̣ng quỹ giải quyế t viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn ............................................................................................................................24 1.2.1. Kinh nghiê ̣m của mô ̣t số nước trong khu vực .................................................24 1.2.2. Kinh nghiê ̣m của Viê ̣t nam .............................................................................26 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................32 2.1. Đối tượng nghiên cứu tại huyện Sóc Sơn ..........................................................32 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................32 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................36 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................42 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ................................................42 2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu .........................................................................43 2.2.3.Phương pháp xử lý, phân tích số liệu số liệu ...................................................46 2.2.4.Phương pháp chuyên gia: .................................................................................47
  6. iv Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................48 3.1. Thực tra ̣ng quản lý quỹ QG GQ VL cho thanh niên nông thôn ta ̣i huyê ̣n Sóc Sơn.............................................................................................................................48 3.1.1. Quy chế quản lý của Quỹ quố c gia GQVL ta ̣i huyê ̣n Sóc Sơn .......................48 3.1.2. Kết quả thực hiện đề án xây dựng quỹ vốn vay. .............................................50 3.2. Hiê ̣u quả sử du ̣ng nguồ n vố n vay GQVL ta ̣i huyê ̣n Sóc Sơn ............................60 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng quỹ GQVL tại cơ sở nghiên cứu 62 3.3.1. Những thông tin chung của đối tượng điều tra. ..............................................62 3.3.2. Tình hình vay vốn cho sản xuất kinh doanh của HKD/CSSX ........................64 3.3.3. Tình hình sử dụng vốn vay từ quỹ QGVL của các đối tượng điều tra ...........66 3.3.4. Kết quả sử dụng vốn vay của quỹ GQVL của các đối tượng điều tra. ...........69 3.3.5. Đánh giá của người vay vốn về hoạt động của quỹ GQVL ............................72 3.4. Những thành công và tồn tại trong quản lý sử dụng quỹ GQVL cho thanh niên của huyện Sóc Sơn. ...................................................................................................78 3.4.1. Những thành công ...........................................................................................78 3.4.2. Những tồn tại, vướng mắc. ..............................................................................79 3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại. .................................................................................80 3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ GQVL cho thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn. ......................................................................................82 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa NHCSXXH Ngân hàng chính sách xã hội UBND Ủy ban nhân dân HTX Hợp tác xã ĐVT Đơn vị tính TR.Đ Triệu đồng QTD Quỹ tín dụng TK&VV Tiết kiện và Vay vốn GQVL Giải quyết việc làm TBXH Thương binh xã hội SXKD Sản xuất Kinh doanh CNVC-LĐ Công nhân viên chức – Lao động LĐ Lao động TNCS Thanh niên công sản TM-DV Thương mại – Dịch vụ HGĐ Hộ gia đình CSSX Cơ sở sản xuất
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ STT Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Sóc Sơn (2013) 35 2.2 Tình hình dân số lao động huyện Sóc Sơn (2013) 37 Chất lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn của huyện Sóc 2.3 38 Sơn năm 2013 2.4 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Sóc sơn 41 2.5 Số hộ nông dân nằm trong mẫu điều tra ở từng xã 45 2.6 Cách thức thu thập tài liệu cho đề tài 46 3.1 Tình hình huy động nguồn vốn của quỹ GQVL huyện Sóc Sơn 50 3.2 Tiǹ h hình cho vay từ quỹ GQVL của huyện Sóc Sơn 52 3.3 Tình hình cho vay từ quỹ GQVL chia theo mục đich sử dụng 54 3.4 Tình hình thu hồi các khoản vay của quỹ GQVL huyện Sóc Sơn 56 3.5 Kế t quả GQVL của quỹ ta ̣i huyê ̣n Sóc Sơn 58 3.6 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay GQVL tại huyện Sóc Sơn 60 3.7 Những thông tin chung của đối tượng điều tra 62 3.8 Tình hình vay vốn cho SXKD của CSSX, HKD 64 3.9 Tình hình sử dụng vốn vay từ quỹ GQVL của các đối tượng điều tra 67 3.10 Kết quả sử dụng vốn vay của quỹ GQVL của các đối tượng điều tra 69 3.11 Nguồn thông tin về quỹ GQVL 72 3.12 Lý do vay vốn 74 3.13 Nhận xét về điều kiện vay vốn 76 3.14 Khó khăn tiếp cận nguồn vốn 77 Tên sơ đồ 1.1 Sự vận động của vốn vay 6
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua nền kinh tế Thủ đô phát triển tấc độ khá, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 10%; Cơ cấu kinh tế Hà Nội có sự thay đổi theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, bên canh đó, nhiều làng nghề truyền thống như gốm Bát Tràng, đồ gỗ mỹ nghệ Vân Hà, khảm trai Chuyên Mỹ, lụa Vạn Phúc… cũng được quan tâm phục hồi và phát triển. Năm 2013 và những năm gần đây, cũng với những khó khăn chung của cả nước, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp bị giải thể hoặc tạm ngừng sản xuất kinh doanh nên tỷ lệ thất nghiệp của Hà Nội tăng cao; Kinh tế thủ đô thường xuyên phải đối mặt với những khó khăn; tình hình thời tiết, dịch bệnh nhiều bất lợi đối với sản xuất nông nghiệp…Là trung tâm của cả nước, Hà Nội phải tập trung giải quyết nhiều vần đề kinh tế, xã hội bức xúc như: tình trạng lao động ngoại tình về Hà Nội sinh sống, mặt bang giá cả luôn ở mức cao so với các tỉnh, thành trên cả nước, tốc độ đô thị hóa nhanh theo hệ lụy nhiều nông dân mất đất sản xuất..., tạo nên sức ép lớn cho Thủ đô trong việc giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giữ vững trật tự an ninh trên địa bàn. Chính vì vậy, trong những năm qua, bên cạnh những khó khăn chung của nền kinh tế thì hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội trên địa bàn Hà Nội cũng có nhiều thuận lợi do luôn được cấp Ủy Đảng, chính quyền các cấp tập trung quan tâm, chăm lo cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong mục tiêu, định hướng phát triển, kinh tế xã hội của Thủ đô. Qua đó, Thành phố đã xây dựng và triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện nhận ủy thác vốn cho thanh niên theo chỉ đạo của trung ương tới các cơ sở nhằm phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh niên: các hướng dẫn về thành lập tổ tiết kiệm vay vốn, quy trình thành lập, các chương trình cho vay; triển khai văn bản 2539/NHCS-TĐ ngày 16/9/2008 về hướng dẫn quy
  10. 2 trình thủ tục cho vay giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm, Thành đoàn Hà Nội cũng đã tham mưu cho Thành ủy, HĐND và UBND thành phố Hà Nội Đề án số 57ĐA/TNHN ngày 14/8/2009 về “xây dựng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố” nhằm xây dựng nguồn vốn danh riêng cho thanh niên, tạo điều kiện cho đoàn viên, thanh niên tiếp cận nhiều hơn nguồn vốn giải quyết việc làm. Đã thực hiện nhiều giải pháp và tập trung nhiều nguồn lực tài chính để hỗ trợ hộ nghèo, giải quyết các vấn đề về việc làm, nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Các chương trình tín dụng giải ngân qua NHCSXH đã và đang được Thành phố coi như một công cụ, một giải pháp quan trọng để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lược quốc gia về giảm nghèo, tạo việc làm và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn Thủ đô… Điều quan trọng là mô hình đã khơi dậy được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nói chung chương trình đã thúc đẩy được sự tăng trưởng khá mạnh mẽ kinh tế - xã hội nông thôn ở địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình phát triển nguồn vốn vay giải quyết việc làm vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập, trong đó phải kể đến một số điểm đáng chú ý như: Nguồn vốn cho vay còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn nhất là nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm đối với những hộ mới thoát nghèo để chống tái nghèo góp phần giảm nghèo bền vững Mức kinh phí cho vay giải quyết việc làm hiện nay còn thấp và tiêu chuẩn quá cao không còn phù hợp với tình hình hiện nay Việc đánh giá xác định hộ nghèo ở địa phương còn nhiều bất cập số hộ nghèo thực tế còn lớn hơn so với hộ nghèo trong danh sách được phê duyệt dẫn đến khó khăn trong việc bình xét cho vay tại địa phương...... Công tác giải quyết việc làm nhằm xóa đói, giảm nghèo là một trong những mục tiêu quan trọng của Thành
  11. 3 phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân, góp phần chống suy giảm kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn. Việc cho vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm của Thành phố với lái xuất ưu đãi, thủ tục thuận tiện đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội, tạo được nhiều việc làm cho lao động, giúp đỡ các làng nghề và các gia đình có vốn đầu tư làm ăn, mở rộng sản xuất, tăng thêm thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng Quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyê ̣n Sóc Sơn – thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng vấn đề quản lý, sử dụng vốn vay hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn, luận văn đề xuất giải pháp nhằ m nâng cao hiệu quả nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm hỗ trợ HGD và các CSSX thanh niên nông thôn trong thời gian tới trên điạ bàn huyện Sóc Sơn- thành phố Hà Nô ̣i. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng cho giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. - Đánh giá được thực trạng, kết quả và hiệu quả hoạt động của nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm của HGD và các CSSX Thanh niên nông thôn huyê ̣n Sóc Sơn- thành phố Hà Nô ̣i. - Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nguồn vốn vay Quỹ quốc gia giải quyết việc làm trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của nguồn vốn vay Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm cho HGD và các CSSX thanh niên nông thôn ta ̣i huyê ̣n Sóc Sơn- thành phố Hà Nô ̣i.
  12. 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình triển khai và kết quả thực hiện nguồn vốn vay Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm trên địa bàn nghiên cứu. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đề quản lý, sử du ̣ng nguồ n vố n vay từ quỹ quố c gia giải quyế t viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng chính sách xã hội trực tiế p quản lý, vâ ̣n hành, bao gồ m: - Thực tra ̣ng tình hình quản lý sử du ̣ng nguồ n vố n từ quỹ quố c gia như: quản lý quá trình cho vay, quản lý quá trình sử du ̣ng, quản lý quá triǹ h thu hồ i vốn vay... - Sự tham gia của HGD và các CSSX thanh niên trong công tác quản lý, sử nguồ n vố n vay từ quỹ - Hiê ̣u quả bước đầ u của chương trình trong viê ̣c giải quyế t viê ̣c làm cho thanh của HGD và các CSXS thanh niên nông thôn trên điạ bàn huyê ̣n Sóc Sơn.  Phạm vi về thời gian: - Các số liê ̣u thứ cấ p đươ ̣c thu thâ ̣p, nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đế n 2013. - Các số liê ̣u sở cấ p đươ ̣c thu thâ ̣p trong khoảng thời gian từ thàng 6 đế n thành 12/2013.  Phạm vi về không gian Đề tài triể n khai nghiên cứu tại huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội. 1.4. Nội dung nghiên cứu: - Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho giải quyế t viê ̣c làm cho HGD và các CSSX thanh niên nông thôn. - Thực trạng hoạt động và hiệu quả quản lý sử du ̣ng nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội . - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ trên địa bàn nghiện cứu - Một số giải pháp đề xuất nâng cao hiê ̣u quả quản lý sử du ̣ng vố n vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội.
  13. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍ N DỤNG CHO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Cơ sở lý luận về quỹ tài chính cho vay giải quyết việc làm cho thanh niên 1.1.1. Những lý luận cơ bản về tín dụng nông thôn 1.1.1.1. Khái niê ̣m về vố n Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào cho sản xuất, kinh doanh bao gồm: tài sản, vật phẩm, tiền, đất đai... Trong thực tiễn, một người nào đó ở giai đoạn này thì thừa vốn, giai đoạn khác lại thiếu vốn, ở cùng một giai đoạn người này thừa vốn, người khác lại thiếu vốn, khi đó sẽ có sự trao đổi để thỏa mãn nhu cầu của các bên, quá trình này tạo nên thị trường, nếu trên thị trường này có hàng hóa là tiền tệ và chứng khoán thị nó tạo nên thị trường vốn. Căn cứ vào phương thức vận động của vốn từ người bán sang người mua, thị trường vốn được chia thành hai thị trường vốn đó là trực tiếp và gián tiếp. Ở thị trường vốn gián tiếp, người có vốn và người cần vốn không có quan hệ trực tiếp với nhau. Thị trường vốn trực tiếp, việc chuyển vốn từ người có vốn tới người cần vốn không phải thông qua bất kỳ một tổ chức trung gian nào. Nếu căn cứ thời gian luân chuyển có thể chia thị trường vốn thành thị trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn dài hạn. Trên thị trường này diễn ra các hoạt động, người có vốn cho vay và người cần vốn đi vay. 1.1.1.2. Khái niê ̣m về tín dụng Vay là nhận tiền hay hiện vật của người khác để sử dụng với điều kiện sẽ trả lại bằng cái cùng loại ít nhất có số lượng hoặc giá trị tương đương. Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, người sở hữu vốn nhượng quyền sử dụng vốn cho người khác, người vay có nghĩa vụ trả cho chủ sở hữu vốn tiền lãi và tiền vốn gốc khi đáo hạn.
  14. 6 Như vậy vay và cho vay là hoạt động mà chủ thể có vốn chuyển quyền sử dụng cho chủ thể khác trong một thời gian và không gian nhất định nhằm mục tiêu nhất định nào đó trong đó có mục tiêu sinh lợi. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Nếu gọi người nắm giữ vốn và thực hiện hoạt động cho vay là chủ thể cho vay, những người thiếu vốn và thực hiện hoạt động đi vay là chủ thể đi vay, khi đó quan hệ giữa hai chủ thể này được thực hiện qua sơ đồ 2.1 Vốn vay Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay Vốn vay: gốc và lãi Sơ đồ 1.1: Sự vận động của vốn vay Khi vốn lưu chuyển từ chủ thể cho vay tới chủ thể đi vay: thì chủ thể cho vay thực hiện hoạt động cho vay, chủ thể đi vay thực hiện hoạt động đi vay. Khi vốn lưu chuyển theo dòng ngược lại chủ thể đi vay thực hiện hoạt động hoàn trả, chủ thể cho vay thực hiện hoạt động thu hồi. Phần chênh lệch giữa số cho vay và số thu hồi về được gọi là lợi tức hay lãi, lãi là một khoản tiền hay số lượng hiện vật nhất định mà người vay phải trả cùng với số tiền hay hiện vật đã vay cho bên cho vay, thực chất là trả cho dịch vụ thuê vốn. Chủ thể thứ nhất thu về giá trị lớn hơn giá trị chuyển đi ban đầu, nếu đề cập tới khái niệm thực tế và vốn ban đầu cho vay là tiền thì giá trị thu hồi có thể thấp hơn giá trị cho vay ban đầu do yếu tố lạm phát gây nên. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm (%) mà người đi vay phải trả thêm vào số tiền hay hiện vật đã vay, được tính theo thời gian tuần, tháng, quý, năm. Lãi suất có vai trò quan trọng trong hoạt động vay vốn, đối với người vay vốn lãi suất là cái giá phải trả cho những số tiền vay để đầu tư hay mua các sản vật tiêu dùng. Ở một mức lãi suất càng cao người ta vay mượn càng ít, những người vay tiền để kinh doanh quyết định phải đầu tư bao nhiêu bằng cách so sánh lãi suất phải trả cho các khoản vay với số tiền kiếm được từ dự án đầu tư.
  15. 7 Khi cho người khác mượn số vốn mình có, người cho vay được hưởng lượng giá trị theo sự thỏa thuận và chỉ được quyền thu hồi vốn gốc đúng thời điểm đã cam kết. Người đi vay có trách nhiệm hoàn trả cho người cho vay đúng thời điểm, đúng giá trị vốn vay và lãi vay đã cam kết. Tóm lại, vốn là một phạm trù kinh tế rộng lớn mà vốn vay chỉ là một cách phân loại trong phạm trù này. Vay vốn là quan hệ giữa chủ thể có vốn và chủ thể không có vốn, cùng thỏa mãn lợi ích trên cơ sở sự tin tưởng lẫn nhau tuy nhiên nó cũng cần được bảo đảm bằng những biện pháp hành chính và kinh tế theo thỏa thuận của các bên liên quan 1.1.1.3. Bản chấ t của tín dụng Nhu cầu của con người là vô hạn trong khi nguồn lực có hạn, một người, một chủ thể kinh tế không bao giờ có đủ tất cả nguồn lực đáp ứng nhu cầu của mình. Muốn phát triển cần phải có nguồn lực trong đó có vốn. Nhưng nguồn cung cấp vốn này từ đâu? Người thiếu nguồn lực sẽ có nó bằng nhiều cách: khai thác, mua, chiếm đoạt, vạy mượn… Giải pháp đi vay thường được lựa chọn cho việc đáp ứng những thiếu thốn, nhưng họ chỉ được một số quyền nhất định và họ phải trả giá cho việc có được quyền đó, đó là quyền được sử dụng vốn, vốn được đề cập trong đề tài này là vốn được biểu hiện dưới dạng tiền, vốn tài chính. Vay vốn bản chất của nó là chuyển quyền sử dụng có thời hạn xác định từ chủ thể sở hữu sang chủ thể khác trong phạm vi nhất định. Khi chuyển quyền này thường người ta mua bán, trả giá cho cái quyền đó và nó thể hiện dưới dạng lãi, nếu gắn với một thời gian nhất định (tháng, năm) nó chính là lãi suất. Chủ thể có quyền sở hữu vốn khi chuyển quyền sở hữu vốn cho người khác thường kèm theo các điều kiện nhất định nhằm bảo toàn quyền sở hữu của mình và chắc chắn thu lại đúng hạn. Điều kiện đảm bảo có thể hữu hình: nhà cửa, đất, động sản…hoặc cũng có thể vô hình: địa vị pháp lý, uy tín… Người vay mang tiền vay vào sử dụng với mong muốn tạo ra một giá trị tăng thêm, giá trị này cao hơn tiền lãi. Người cho vay mong muốn tiền vốn của mình vẫn
  16. 8 giữ được nguyên vẹn giá trị đồng thời lớn lên khi nó thực hiện xong một chu trình vận động. Chủ thể có vốn cho vay cho người khác vay vốn khi họ có lãi cao hơn so với việc sử dụng nó vào sản xuất kinh doanh, hoặc họ là một trung gian đi vay để cho vay, lợi nhuận kiếm được do sự chênh lệch giữa giá mua (lãi suất đi vay) và giá bán (lãi suất cho vay). Chủ thể vay vốn đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu sinh lợi. Mục đích sử dụng vốn vay đa dạng có thể cho hình thành tài sản cố định, tài sản lưu động, đầu tư tài chính… Khi lợi ích do vốn vay mang lại nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay, thì chủ thể đi vay dừng việc vay thêm vốn. Trong trường hợp vay thêm họ không những không có lợi mà phải chịu trả lãi một cách vô ích, tình trạng thua lỗ sẽ xảy ra. Hoạt động vay và cho vay vốn góp phần phân bổ hợp lý nguồn vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, từ khu vực, lãnh vực kinh tế có tỷ suất sinh lợi thấp tới khu vực kinh tế có tỷ suất sinh lợi cao. Như vậy bản chất của vay và cho vay vốn là sự trao đổi mua bán quyền được sử dụng vốn trong một thời gian, ở một không gian nhất định mà lãi suất là giá trong quá trình trao đổi này. 1.1.2. Vấ n đề giải quyế t viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển,thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước”. Chính vì vậy, đầu tư cho thanh niên là đầu tư cho tương lai, là đầu tư cho sự phát triển. Trên cơ sở đó, ta nhận thấy vai trò quan trọng của thanh niên trong việc tiếp cận nguồn vốn để đem lại sự phát triển của kinh tế, tránh trường hợp “khoán” cho tổ chức Đoàn, Hội hoặc tận dụng quá nhiều nguồn xã hội hóa.
  17. 9 Vậy thanh niên là lực lượng to lớn của xã hội, là tương lai và nguồn lực dồi dào cho sự phát triển của đất nước. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, thanh niên luôn là lực lượng tiên phong đi đầu tham gia giải quyết những vấn đề quan trọng được đất nước và nhân dân giao phó. Trong thời đại Hồ Chí Minh, dưới ánh sáng của chủ nghĩa yêu nước và anh hùng cách mạng, thanh niên Việt Nam, dưới ngọn cờ tiên phong của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã lập được nhiều kỳ tích, có đóng góp to lớn và sự nghiệp đấu tranh giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ phát triển mới, trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, chúng ta tin tưởng rằng, thanh niên Việt Nam, sẽ viết tiếp bản hùng ca của các thế hệ cha anh, xung kích, sáng tạo, tình nguyện trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay giải quyết việc làm, để tổ chức sản xuất tạo công ăn việc làm thúc đẩy qúa trình cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp, nông thôn, khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm hộ nghèo, giải quyết việc làm cho đoàn viên, thanh niên và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Việt Nam một nước đang phát triển và nước có 70% dân số làm nông nghiệp, nông thôn chính vì vậy sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn là rất quan trọng, đặc biệt là đội ngũ trẻ Thanh niên sinh viên quan tâm nhiều tới các vấn đề liên quan trực tiếp tới cuộc sống thường ngày như tình hình tăng giá các mặt hàng thiết yếu, vấn đề tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, vấn đề nghề nghiệp, thiếu việc làm. Qua kết quả kháo sát năm 2012 cho thấy, sự quan tâm của thanh niên tập trung chủ yếu các vấn đề như: - Chưa có việc làm, nghề nghiệp 82,3% - Vấn đề học tập của thanh niên 65,6% - Vấn đề ô nhiễm môi trường 62,0% - Điều kiện sống và làm việc 59,5% - Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm 59,3% - Vấn đề giải trí (thể thao, du lịch…) 55,9% - Tệ nạn xã hội 55,4%
  18. 10 - Tình yêu hôn nhân, gia đình 50,7% - Tình hình vi phạm pháp luật 47,3% - Sự ổn định xã hội 44,5% (Kết quả điều tra Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Đoàn và phong trào TTN giai đoạn 2007-2012). Nhưng năm gần đây đất nước ta gặp nhiều khó khăn về nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp bị giải thể hoặc ngừng sản xuất kinh doanh nên tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao, kinh tế thường xuyên đối mắt với những khó khăn: giá cả nguyên, vât liệu đầu vào tăng, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tình hình thời tiết, dịch bệnh nhiều bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, tạo nên sức ép lớn cho cả nước về việc giảm nghèo, tạo vệc làm, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giữ vững trật tự an ninh trên địa bàn. Chính vì vậy, trong những năm qua, bên cạnh những khó khăn chung của nền kinh tế thì cũng có nhiều thuận lợi do luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tập trung quan tâm, chăm lo cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, coi đấy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội. 1.1.3. Quỹ quố c gia giải quyế t viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn 1.1.3.1. Giới thiê ̣u chung về quỹ quố c gia GQVL + Lý do hình thành quỹ Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới đã và đang diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp. Việt Nam đứng trước nhiều biến động to lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu; sự thay đổi chính sách phát triển kinh tế- xã hội của các nước lớn mạnh; hay sự thay đổi, áp dụng những chính sách mới của chính phủ Việt Nam. Giai đoạn này cũng là giai đoạn nước ta thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập vào quá trình hội nhập quốc tế với nhiều cơ hội và thách thức lớn. Bối cảnh tình hình đất nước và thế giới gần đây có nhiều biến động mạnh mẽ tác động không nhỏ tới nhận thức, thái độ chính trị, đạo đức, lối sống, lao động,
  19. 11 việc làm, nhu cầu, nguyện vọng… của thanh niên. Đặc biệt nước ta có Khoảng 76,5 % dân số sống ở nông thôn và khoảng 70% lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp nông thôn chiếm vị trí hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nước ta. Nông nghiệp và nông thôn luôn là vấn đề thời sự được các ngành, các cấp quan tâm. Quỹ quốc gia giải quyết việc làm là Quỹ hỗ trợ được thành lập và hoạt động để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, hoạt động theo chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố Hà Nội với mục đích tăng cường nguồn lực tài chính, trợ giúp trực tiếp, tạo và tái tạo việc làm cho người lao động. Hoạt động tín dụng của Quỹ không nhằm mục đích thu lợi nhuận, thực hiện đầy đủ các chế độ, quy định quản lý tài chính chặt chẽ của Nhà nước. + Mu ̣c tiêu của quỹ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm đã được thành lập tháng 8/1992 theo tinh thần Nghị quyết Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm. Đến năm 2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác. UBND Thành phố đã có quyết định 104/2006/QĐ-UBND ngày 22/6/2006 về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố. Nguồn vốn của Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm Thành phố Hà Nội được hình thành chủ yếu từ nguồn kinh phí cấp của Trung ương và từ trích ngân sách hàng năm của Thành phố. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn và ngày càng tăng lên. Tính đến 31/12/2011 tổng nguồn vốn là 800 tỷ đồng trong đó: - Nguồn Trung ương cấp: 157 tỷ đồng. - Nguồn từ Ngân sách Thành phố ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội: 567,8 tỷ đồng.
  20. 12 Ngoài ra, còn có 61,3 tỷ đồng nguồn ngân sách của các quận, huyện, thị xã và 13,5 tỷ đồng nguồn ủy thác từ Mặt trận Tổ quốc Thành phố và quận, huyện hỗ trợ công tác cho vay vốn giải quyết việc làm. Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm Thành phố hiện được vận hành theo các văn bản hướng dẫn của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các quy định chuyên ngành của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và UBND thành phố Hà Nội. Trong quá trình hoạt động của Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, các quy định này đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế của từng thời kỳ (hiện nay Quỹ đang thực hiện theo các văn bản: Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày 5/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 5/4/2005 của Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số 86/2008/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội). Trước năm 2003 tại Thành phố việc cho vay vốn được các ngành Lao động TBXH, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Kho bạc Nhà nước các cấp tiền hành kiếm tra thẩm định và trình cấp có thẩm quyền cho vay. Từ tháng 4/2003 đến nay, việc cho vay vốn giải quyết việc làm chủ yếu cho ngành Lao động TBXH và Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp đảm nhiệm việc kiểm tra, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền cho vay nhằm thực hiện có hiệu quả nhất mục tiêu tạo việc làm mới, trợ giúp người thất nghiệp, người thiếu việc làm tự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2