intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong hệ thống phân phối tại thị trường nội địa thời kỳ hậu WTO

Chia sẻ: Dfxvcfv Dfxvcfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

188
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong hệ thống phân phối tại thị trường nội địa thời kỳ hậu WTO nêu các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ và một số quy định pháp luật liên quan. Thực trạng kảh năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam tại thị trường nội địa thời kỳ hậu WTO. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam tại thị trường nội địa thời kỳ hậu WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong hệ thống phân phối tại thị trường nội địa thời kỳ hậu WTO

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI ------------- Trần Thị Thu Hƣơng GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI TẠI THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA THỜI KỲ HẬU WTO LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hà Nội - 2008
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI ------------- Trần Thị Thu Hƣơng GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI TẠI THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA THỜI KỲ HẬU WTO Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THANH BÌNH Hà Nội - 2008
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả bản luận văn xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Bình, mặc dù rất bận với công tác chuyên môn và công tác quản lý của mình, đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện về thời gian cũng nhƣ vật chất để tác giả tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2008 Ngƣời viết Trần Thị Thu Hƣơng
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình, không sao chép của ngƣời khác, các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2008 Ngƣời viết Trần Thị Thu Hƣơng
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 – BÁN LẺ, CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN…………..................................... 5 1. 1. Một số vấn đề lý luận về bán lẻ................................................................... 5 1.1.1. Định nghĩa bán lẻ..................................................................... 5 1.1.2. Vị trí của bán lẻ ........................................................................ 5 1.1.2.1. Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối....... 5 1.1.2.2. Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối............................ 6 1.1.3. Chức năng của nhà bán lẻ....................................................... 6 1.2. Khái niệm và một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ……………….............................................................. 9 1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.............................................. 9 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ................................................................................................... 11 1.2.2.1. Tiềm lực tài chính.................................................................... 11 1.2.2.2. Trình độ lao động, trang thiết bị, công nghệ........................... 11 1.2.2.3. Trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh.................................. 12 1.2.2.4. Am hiểu tập quán mua bán, thói quen của khách hàng.......... 13 1.2.2.5. Năng lực R&D........................................................................ 14 1.2.2.6. Giá cả và chủng loại hàng hoá cung ứng............................... 14 1.2.2.7. Truyền tin và xúc tiến.............................................................. 15 1.2.2.8. Thương hiệu............................................................................. 16
  6. 1.3. Một số quy định pháp luật..................................................................... 18 1.3.1. Một số quy định trong Quy chế Siêu thị, trung tâm thương mại theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004...................... 18 1.3.1.1. Tiêu chuẩn siêu thị................................................................ 18 1.3.1.2. Tiêu chuẩn trung tâm thương mại......................................... 20 1.3.1.3. Tên gọi và biển hiệu siêu thị, trung tâm thương mại............ 22 1.3.2. Một số quy định trong Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11....... 22 1.3.2.1. Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh...................................... 23 1.3.2.2. Các hành vi bị cấm đối với các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường và có vị trí độc quyền........................... 24 1.3.2.3. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh................................... 25 Chƣơng 2 – THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA THỜI KỲ HẬU WTO................................................................................... 27 2.1. Đánh giá khái quát về hệ thống doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong những năm gần đây........................................................... 27 2.1.1. Thành tựu.................................................................................. 27 2.1.1.1. Hệ thống doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam tăng trưởng và phát triển nhanh.............................................................................. 27 2.1.1.2. Doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam tăng trưởng đã mang lại những kết quả quan trọng cho nền kinh tế và xã hội....................... 28 2.1.1.3. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam bước đầu có những tiến bộ mang tính đột phá quan trọng......... 29 2.1.1.4. Các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam đã bắt đầu áp dụng những công nghệ mới để hiện đại hóa phương thức kinh doanh...... 30 2.1.2. Những tồn tại............................................................................ 31 2.1.2.1. Số lượng doanh nghiệp thương mại nhiều nhưng quy mô nhỏ, phân tán, đi kèm với công nghệ, thiết bị lạc hậu..................................... 32 2.1.2.2. Phương thức kinh doanh chậm được đổi mới và cơ cấu kênh phân phối hàng hoá phát triển còn mang nặng tính tự phát, lạc hậu, thiếu tính chuyên nghiệp........................................................................................... 33 2.1.2.3. Lao động trong doanh nghiệp phân phối bán lẻ còn yếu và
  7. thiếu về trình độ tay nghề, chưa có nhiều chuyên gia giỏi.............................. 35 2.1.2.4. Chế độ, chính sách với người lao động chưa đảm bảo.......... 36 2.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong mối tƣơng quan với các tập đoàn phân phối bán lẻ nƣớc ngoài................................................................................................................ 37 2.2.1. Khái quát về hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ tự chọn trên thị trường phân phối bán lẻ Việt Nam................. 37 2.2.1.1. Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ tự chọn trên thị trường phân phối bán lẻ Việt Nam........................................ 37 2.2.1.2. Đánh giá khái quát về tương quan lực lượng giữa các nhà bán lẻ trong nước và nước ngoài trên thị trường phân phối bán lẻ Việt Nam 39 2.2.2. Các tập đoàn phân phối bán lẻ nước ngoài – đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam......................... 45 2.2.2.1. Metro Cash & Carry Việt Nam............................................. 45 2.2.2.2. Big C Thăng Long................................................................. 47 2.2.2.3. Trung tâm thương mại Parkson (Parkson Sagontourist Plaza)............................................................................................................... 49 2.2.3. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trên thị trường nội địa thời kỳ hậu WTO...................................................... 52 2.2.3.1. Tiềm lực tài chính.................................................................... 52 2.2.3.2. Trình độ lao động, trang thiết bị, công nghệ........................... 53 2.2.3.3. Trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh................................. 54 2.2.3.4. Am hiểu tập quán mua bán, thói quen của khách hàng.......... 56 2.2.3.5. Năng lực R&D......................................................................... 58 2.2.3.6. Giá cả và chủng loại hàng hoá cung ứng............................... 59 2.2.3.7. Truyền tin và xúc tiến.............................................................. 60 2.2.3.8. Thương hiệu............................................................................. 62 Chƣơng 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA THỜI KỲ HẬU WTO............................................... 64 3.1. Cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trƣờng phân phối, cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam............................... 64
  8. 3.1.1. Cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường phân phối........ 64 3.1.1.1. Các sản phẩm thuộc diện loại trừ chung................................ 64 3.1.1.2. Về mức độ và thời gian mở cửa của thị trường....................... 64 3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp bán lẻ nội địa khi Việt Nam thực hiện các cam kết trong WTO về mở cửa thị trường phân phối trong thời gian tới......................................................................... 65 3.1.2.1. Cơ hội đối với các doanh nghiệp bán lẻ.................................. 65 3.1.2.2. Thách thức đối với các doanh nghiệp bán lẻ.......................... 67 3.2. Một số xu hƣớng chính tác động tới sự phát triển của thị trƣờng phân phối bán lẻ của Việt Nam trong thời gian tới.................................... 67 3.2.1. Xu hướng gia tăng nhanh chóng trong chi tiêu cá nhân của người tiêu dùng Việt Nam.............................................................................. 68 3.2.2. Xu hướng thay đổi trong cách thức mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam................................................................................................ 68 3.2.3. Xu hướng thay đổi trong mô hình tổ chức kinh doanh phân phối ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt kể từ khi có sự xuất hiện của các nhà phân phối nước ngoài....................................................... 69 3.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam thời gian tới......................................... 69 3.3.1. Định hướng phát triển các loại hình phân phối bán lẻ............ 69 3.3.2. Quan điểm, phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam.............................................. 71 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới.............................. 72 3.4.1. Các giải pháp vĩ mô....................................................................... 72 3.4.1.1. Chính sách tuyên truyền, phổ biến và giáo dục, đào tạo................. 72 3.4.1.2. Chính sách kinh tế.................................................................. 73 3.4.2. Các giải pháp cho doanh nghiệp phân phối bán lẻ...................... 76 3.4.2.1. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp................ 76 3.4.2.2. Các biện pháp giảm chi phí kinh doanh................................. 77 3.4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................... 79 3.4.2.4. Áp dụng công nghệ mới vào quản lý phân phối, lưu chuyển
  9. hàng hoá, thanh toán…................................................................................... 81 3.4.2.5. Mở rộng chủng loại hàng hoá, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng hoá.................................................................................................................. 82 3.4.2.6. Đa dạng hóa phương thức bán hàng..................................... 83 3.4.2.7. Xây dựng và phát triển theo “chuỗi”..................................... 83 3.4.2.8. Tạo mối liên kết với các nhà cung cấp và với các nhà bán lẻ khác............................................................................................................. 84 3.4.2.9. Đẩy mạnh hoạt động của hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam 84 3.4.2.10. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp.......................................... 85 3.4.2.11. Xác định rõ và trung thành với khách hàng mục tiêu........... 86 3.4.2.12. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp............... 86 KẾT LUẬN................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số bảng Tên bảng Trang Số lƣợng doanh nghiệp phân phối bán lẻ (2000- 1 2.1 27 2006) Tốc độ phát triển của các doanh nghiệp phân phối 2 2.2 28 bán lẻ (2000-2006) 3 2.3 Phân loại siêu thị (2005) 38
  11. DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Số sơ đồ Tên bảng Trang 1 1.1 Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối 6
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 12 năm đàm phán, ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã chính thức đƣợc kết nạp vào WTO và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này. Gia nhập WTO, Việt Nam đã thể hiện sự hội nhập một cách mạnh mẽ và toàn diện với thế giới thông qua những cam kết cụ thể cả trong lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ, trợ cấp, đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ... Trong đó, các cam kết về mở cửa thị trƣờng dịch vụ phân phối của Việt Nam trong WTO đƣợc đánh giá là khá mạnh mẽ. Vì vậy, ngành phân phối bán lẻ của Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động từ quá trình mở cửa thị trƣờng trong khuôn khổ thực hiện các cam kết của WTO. Các tác động này đặc biệt phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của các nhà bán lẻ trong nƣớc. Các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam rất dễ bị tổn thƣơng khi phải đƣơng đầu với những áp lực cạnh tranh từ phía các nhà phân phối bán lẻ nƣớc ngoài vì mức độ phát triển của ngành dịch vụ này ở Việt Nam còn khá thấp. Ở thời điểm hiện tại, một số tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài đã có những bƣớc đi đầu tiên khá vững chắc tại thị trƣờng Việt Nam; một số khác đang chuẩn bị cho những kế hoạch lớn, dài hơi với mục tiêu chiếm lĩnh thị trƣờng bán lẻ Việt Nam - nhƣ họ từng làm và từng thành công tại nhiều quốc gia khác. Sức ép đối với các nhà phân phối, bán lẻ trong nƣớc là rất lớn. Đối mặt với các tập đoàn nƣớc ngoài hùng mạnh trong điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém, Nhà nƣớc chƣa có những chính sách, quy hoạch rõ ràng cho thị trƣờng bán lẻ, lại gặp rất nhiều khó khăn về vốn, nhân lực, hậu cần, kinh nghiệm…các nhà bán lẻ trong nƣớc đang đứng trƣớc nguy cơ “thua trên sân nhà”. Nếu thua trên quy mô ngày càng rộng, hậu quả sẽ không chỉ dừng lại ở chỗ mất thị trƣờng bán lẻ vào tay các tập đoàn nƣớc ngoài, mà kéo theo nó là sự sụp đổ của các nhà sản xuất trong nƣớc, và hoạt động nhập khẩu cũng bị chi phối. Đó sẽ không chỉ là nạn thất nghiệp của hàng vạn, thậm chí hàng chục vạn thƣơng nhân, mà còn là tình trạng mất thị trƣờng tiêu thụ của hàng triệu lao động cả ở nông thôn lẫn đô thị. Vậy, Nhà nƣớc và các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ đó nhƣ thế nào? Cần những giải pháp gì để nâng cao năng lực cạnh
  13. tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong điều kiện chúng ta mở cửa thị trƣờng? Nhận thấy đây là một vấn đề rất cấp thiết trong tình hình hiện nay, ngƣời viết chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong hệ thống phân phối tại thị trường nội địa thời kỳ hậu WTO”. 2. Tình hình nghiên cứu Cho tới nay ở Việt Nam chƣa có một nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu nào về thị trƣờng bán lẻ. Các vấn đề lý thuyết về bán lẻ chiếm vị trí khiêm tốn trong các tài liệu, nghiên cứu về hệ thống phân phối hàng hoá. Số liệu thống kê về thị trƣờng bán lẻ chỉ đƣợc đề cập đến trong các báo cáo thƣờng niên hay trong các thống kê về hoạt động thƣơng mại nội địa của Bộ Thƣơng mại, Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ, Tổng cục Thống kê. Cũng đã có một số nghiên cứu đề cập đến một vài khía cạnh của vấn đề, nhƣ: “Đánh giá một số tác động về kinh tế và xã hội của việc thực hiện các cam kết mở cửa thị trƣờng dịch vụ phân phối của Việt Nam trong khuôn khổ WTO” của Bộ Thƣơng Mại; “Quy hoạch phát triển ngành thƣơng mại Việt Nam” do Viện Nghiên cứu Thƣơng mại - Bộ Thƣơng mại thực hiện, đƣợc điều chỉnh vào năm 2000-2001; “Những giải pháp phát triển mạng lƣới siêu thị ở Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2010” của TS. Nguyễn Thị Nhiễu; “Giải pháp phát triển cửa hàng tiện lợi vận doanh theo chuỗi ở Việt Nam đến năm 2010” của Th.S Lê Minh Châu; và một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ do Bộ Thƣơng mại chủ trì về mô hình tổ chức trung tâm thƣơng mại, các giải pháp phát triển chợ, giải pháp phát triển kênh phân phối hàng hoá…Trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, có một số cuộc hội thảo về vấn đề phát triển hệ thống phân phối bán lẻ đã đƣợc tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Euromonitor International - công ty nghiên cứu thị trƣờng nổi tiếng thế giới đã tiến hành một nghiên cứu khá chi tiết về thực trạng và xu hƣớng phát triển của thị trƣờng bán lẻ Việt Nam và công bố vào năm 2004. Tuy nhiên, ngƣời viết chƣa thể tiếp cận với nghiên cứu này, do chi phí quá cao.
  14. 3. Mục đích nghiên cứu Khóa luận đƣa ra những phân tích, đánh giá khái quát về các doanh nghiệp phân phối bán lẻ hoạt động trên thị trƣờng Việt Nam và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong mối tƣơng quan với các tập đoàn phân phối nƣớc ngoài trên thị trƣờng nội địa; phân tích ảnh hƣởng của việc nƣớc ta thực hiện cam kết mở cửa thị trƣờng trong khuôn khổ thực hiện các cam kết của WTO đến các doanh nghiệp này; qua đó đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích trên, khoá luận có nhiệm vụ: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về bán lẻ và các chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ. - Tìm hiểu một số quy định về siêu thị, trung tâm thƣơng mại và một số quy định trong Luật Cạnh tranh. - Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong mối tƣơng quan với các nhà phân phối nƣớc ngoài trên thị trƣờng nội địa. - Phân tích cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp bán lẻ khi Việt Nam thực hiện các cam kết của WTO, những xu hƣớng tác động đến các doanh nghiệp bán lẻ trong thời gian tới. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung phân tích đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam và các tập đoàn phân phối nƣớc ngoài qua hệ thống các siêu thị, trung tâm thƣơng mại và các cửa hàng bán lẻ tự chọn. Do hạn chế về tài liệu, thời gian, nên các phân tích thực trạng chỉ tập trung phân tích những nét tổng quan nhất của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam
  15. trong giai đoạn 2000 – 2006; các dự báo, đề xuất đƣợc thực hiện cho giai đoạn từ nay đến năm 2010 và sau 2010. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp phân phối bán lẻ nói riêng rất nhiều nhƣng ngƣời viết chỉ xin nêu và phân tích một số chỉ tiêu tiêu biểu: tiềm lực tài chính; trình độ lao động, trang thiết bị, công nghệ; trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh, am hiểu tập quán mua bán, thói quen của khách hàng; năng lực R&D, khả năng bao quát thị trƣờng; giá cả và chủng loại hàng hóa cung ứng; truyền tin và xúc tiến; danh tiếng. Các giải pháp đề xuất chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị, trung tâm thƣơng mại, cửa hàng bán lẻ tự chọn của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu mà ngƣời viết sử dụng trong quá trình thực hiện khoá luận là: đánh giá, nghiên cứu tài liệu, phân tích, đánh giá, so sánh, lý luận logic. 7. Kết cấu khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Bán lẻ, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ và một số quy định pháp luật liên quan. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam tại thị trƣờng nội địa thời kỳ hậu WTO. Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trên thị trƣờng nội địa thời kỳ hậu WTO.
  16. Chƣơng 1 – BÁN LẺ, CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN 1.1. Một số vấn đề về bán lẻ 1.1.1. Định nghĩa bán lẻ Có nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó có 2 định nghĩa đƣợc thừa nhận và sử dụng khá rộng rãi, đó là định nghĩa bán lẻ của Philip Kotler và định nghĩa của Từ điển bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia. Trong “Marketing Essentials” - Philip Kotler đã định nghĩa bán lẻ nhƣ sau: Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thương mại [12, tr. 290] . Bất kỳ một tổ chức nào làm công việc này cũng là một tổ chức bán lẻ, bất kể hàng hoá hay dịch vụ đó đƣợc bán nhƣ thế nào (bán trực tiếp, qua bƣu điện, qua điện thoại hay qua máy bán hàng tự động) và ở đâu (trong cửa hàng, trong chợ, trên đƣờng phố hay tại nhà ngƣời tiêu dùng). Còn Từ điển bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia đƣa ra định nghĩa: Bán lẻ bao gồm việc bán hàng hoá cho cá nhân hoặc hộ gia đình để họ tiêu dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không tại một địa điểm cố định mà qua các dịch vụ liên quan [16]. Trong thƣơng mại, nhà bán lẻ mua hàng hoá với số lƣợng lớn từ nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu, trực tiếp hoặc qua nhà bán buôn, sau đó bán lại từng mặt hàng hoặc lƣợng nhỏ hàng hoá tới công chúng hoặc ngƣời tiêu dùng cuối cùng. 1.1.2. Vị trí của bán lẻ 1.1.2.1. Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối Theo phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ bán lẻ là một trong 5 tiểu ngành của dịch vụ phân phối bao gồm: 1) Dịch vụ đại lý hoa hồng; 2) Dịch vụ bán buôn; 3) Dịch vụ bán lẻ; 4) Cấp phép; 5) Các dịch vụ khác. Tuy nhiên, theo tài liệu mã số MTN.GNS/W/120 đƣợc xây dựng trong vòng Urugoay dựa trên Phân loại danh mục sản phẩm trung tâm tạm thời của
  17. Liên Hiệp Quốc (CPC) và đƣợc hầu hết các thành viên WTO sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng lộ trình cam kết, thì bán lẻ là một trong bốn nhóm dịch vụ chính của dịch vụ phân phối, bao gồm: dịch vụ đại lý ủy quyền, dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ, nhƣợng quyền [16]. 1.1.2.2. Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối Các nhà sản xuất thƣờng cung cấp hàng hoá của mình cho thị trƣờng thông qua các kênh phân phối. Và các nhà bán lẻ nằm ở vị trí cuối cùng trong kênh phân phối đó. Họ nhận hàng hoá từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà bán buôn, và bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Sơ đồ 1.1 đơn giản sau đây cho thấy vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối: Sơ đồ 1.1: Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối [12, tr.314] Nhà Người Kênh SX tiêu cấp (NK) dùng không Kênh Nhà Nhà Người một SX bán lẻ tiêu cấp (NK) dùng Nhà Nhà Nhà Người Kênh SX bán sỉ bán lẻ tiêu hai cấp (NK) dùng Nhà Nhà Người Nhà Người Kênh SX bán sỉ bán sỉ bán lẻ tiêu ba cấp (NK) nhỏ dùng 1.1.3. Chức năng của nhà bán lẻ Bán lẻ là một khâu trong quá trình phân phối, vì thế, nhà bán lẻ cũng đảm nhiệm đầy đủ các chức năng của một thành viên trong kênh phân phối, bao gồm: Thứ nhất, nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho việc trao đổi.
  18. Nhƣ chúng ta đã thấy trong sơ đồ trên, vị trí của nhà bán lẻ là vị trí cuối cùng trong kênh phân phối, tức tiếp xúc trực tiếp với ngƣời tiêu dùng. Vì thế, ngƣời bán lẻ có nhiều thuận lợi trong việc thu thập những thông tin cần thiết về nhu cầu, về thị hiếu khách hàng…Những thông tin này giúp nhà bán lẻ thoả mãn yêu cầu của ngƣời tiêu dùng tốt hơn. Thêm vào đó, nhà bán lẻ còn có thể phản ảnh những thông tin này trở lại nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất cải tiến hàng hoá của mình hoặc sản xuất ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu khách hàng. Thứ hai, kích thích tiêu thụ, soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hoá. Các nhà bán lẻ là một kênh vô cùng quan trọng trong việc kích thích tiêu thụ và truyền bá những thông tin về hàng hoá từ nhà sản xuất, cũng bởi đặc thù trong hoạt động của họ: tiếp xúc trực tiếp và hiểu đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Về kích thích tiêu thụ hàng hoá, các nhà bán lẻ có thể tiếp tục những biện pháp kích thích tiêu thụ của nhà sản xuất, hoặc có thể có phƣơng cách kích thích tiêu thụ của riêng mình. Thứ ba, thiết lập các mối liên hệ, tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người mua tiềm ẩn. Do là ngƣời trực tiếp bán hàng đến tay ngƣời tiêu dùng, thực hiện các giao dịch với ngƣời tiêu dùng nên nhà bán lẻ chính là ngƣời trực tiếp thực hiện công việc tạo dựng và duy trì mối liên hệ với ngƣời tiêu dùng nói chung và với những khách hàng tiềm năng mà nhà sản xuất nhắm tới nói riêng. Trong quá trình bán hàng, nhà bán lẻ tƣ vấn về sản phẩm, giới thiệu sản phẩm với khách hàng, đó chính là cách tạo dựng và duy trì mối quan hệ rất tốt với khách hàng tiềm năng. Do mối quan hệ tốt với khách hàng, những lời giới thiệu về sản phẩm của nhà phân phối thƣờng đƣợc khách hàng dễ tin tƣởng và chấp nhận hơn là các quảng cáo thông thƣờng. Thứ tư, hoàn thiện hàng hoá, làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu cầu của người mua. Nhà bán lẻ có thể nhận hàng hoá đã hoàn thiện từ nhà sản xuất hay nhà bán buôn, nhƣng với nhiều mặt hàng, nhà bán lẻ cũng đảm nhiệm vai trò phân loại, sắp xếp, sơ chế, đóng gói…để đƣa sản phẩm tới tay ngƣời tiêu dùng. Do tiếp xúc thƣờng xuyên với khách hàng, hơn ai hết nhà bán lẻ hiểu đƣợc nhu cầu, thị hiếu
  19. của khách hàng để thực hiện công việc này một cách tốt nhất, cung cấp sản phẩm đến tay khách hàng trong điều kiện tốt nhất và dƣới hình thức phù hợp nhất. Thứ năm, tiến hành thương lượng, thoả thuận với nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hay nhà bán buôn về giá cả và các điều kiện khác để thực hiện bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng cho người tiêu dùng cuối cùng. Đây là bƣớc tất yếu mà nhà bán lẻ phải thực hiện trong quá trình kinh doanh. Trƣớc hết, nhà bán lẻ phải tiến hành thƣơng lƣợng với nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà bán buôn về các điều kiện giá cả, giao hàng, thanh toán….Chỉ khi hai bên đã đạt đƣợc các thỏa thuận thì nhà bán lẻ mới đƣợc cung cấp sản phẩm để tiến hành kinh doanh. Sau khi có sản phẩm, nhà bán lẻ thực hiện bƣớc tiếp theo là đƣa hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng. Thứ sáu, tổ chức lưu thông hàng hoá, vận chuyển và bảo quản, dự trữ hàng hoá. Nhà bán lẻ sau khi thỏa thuận mua bán với nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà bán buôn sẽ tiến hành vận chuyển hàng hóa về đến kho hoặc địa điểm kinh doanh của mình. Đồng thời, nhà bán lẻ thực hiện bảo quản hàng hóa để đảm bảo chất lƣợng hàng hóa còn tốt đến tận tay ngƣời tiêu dùng. Nhà bán lẻ cũng thực hiện việc dự trữ hàng hóa một cách hợp lý để phục vụ công việc kinh doanh của mình. Thứ bảy, đảm bảo kinh phí, tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt động của kênh phân phối (nói chung). Để thực hiện các chức năng nhƣ đã đề cập ở trên, nhà bán lẻ phải huy động các nguồn vốn để tiến hành các hoạt động tƣơng ứng. Nhà bán lẻ phải đảm nhiệm các chi phí cho lƣu thông, vận chuyển, bảo quản, dự trữ, sắp xếp, đóng gói…. để đƣa hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy, nhà bán lẻ đã dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn huy động đƣợc để trang trải các chi phí trong quá trình phân phối hàng hóa. Thứ tám, chấp nhận rủi ro và gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của kênh. Là một thành viên của kênh phân phối, nhà bán lẻ chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Sử dụng nguồn vốn của mình và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, nhà bán lẻ đƣơng nhiên phải gánh chịu các rủi ro trong quá trình phân phối hàng hóa. Khi tiếp nhận quyền sở hữu hàng hoá và chịu các chi phí do hàng hoá bị hƣ hỏng, lỗi thời hay bị mất cắp, nhà bán lẻ đã gánh chịu một phần rủi ro.
  20. 1.2. Khái niệm và một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ 1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Phần lớn các tác giả đều gắn năng lực cạnh tranh doanh nghiệp với ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng hoặc gắn năng lực cạnh tranh với vị trí của doanh nghiệp trên thị trƣờng theo thị phần mà nó chiếm giữ thông qua khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh hƣớng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí nhằm duy trì hay gia tăng lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trƣớc tiên, trong lý thuyết tổ chức công nghiệp, khái niệm năng lực cạnh tranh đƣợc áp dụng ở phạm vi xí nghiệp. Một xí nghiệp đƣợc xem là có năng lực cạnh tranh khi xí nghiệp đó duy trì đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng so với các nhà sản xuất khác, các sản phẩm thay thế, hoặc đƣa ra thị trƣờng các sản phẩm tƣơng tự với mức giá thấp hơn, hoặc cung cấp các sản phẩm tƣơng tự với các đặc tính về chất lƣợng hay dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn [1]. Theo Fafchamps, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trƣờng, có nghĩa là doanh nghiệp nào có chất lƣợng tƣơng tự nhƣ sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhƣng với chi phí thấp hơn thì đƣợc coi là có khả năng cạnh tranh cao [19]. Randall lại cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành đƣợc và duy trì thị phần trên thị trƣờng với lợi nhuận nhất định. Dunning lập luận rằng, năng lực cạnh tranh của một công ty trong một lĩnh vực đƣợc xác định bằng những thế mạnh mà công ty có hoặc huy động đƣợc để có thể cạnh tranh thắng lợi [19]. Markusen (1992) đã đƣa ra một khái niệm “một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu như nó có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí đơn vị của các nhà cạnh tranh quốc tế” [9]. Một quan niệm khác cho rằng, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2