intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua những nghiên cứu, phân tích thương vụ M&A điển hình của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt được đánh giá cao thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp thực sự hiệu quả, phù hợp thực tiễn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng sau sáp nhập và mua lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- HUỲNH THẢO NGUYÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- HUỲNH THẢO NGUYÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI KIM YẾN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN CAM ĐOAN Họ tên học viên: Huỳnh Thảo Nguyên Ngày sinh: 26/10/1989 Nơi sinh: Long An Trúng tuyển đầu vào năm: 2011 Là tác giả của đề tài luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại” Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Bùi Kim Yến Ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã ngành: 60340201 Bảo vệ luận văn ngày: 28 tháng 11 năm 2013 Điểm bảo vệ luận văn: 6.4 Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 12 năm 2013 Người cam đoan Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Huỳnh Thảo Nguyên Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm: Chủ tịch: PGS.TS Trần Huy Hoàng Phản biện 1: TS. Thân Thị Thu Thủy Phản biện 2: TS. Trần Quốc Tuấn Thư ký: TS. Trần Thị Mộng Tuyết Ủy viên: TS. Lê Thành Lân
  4. DANH SÁCH CÁC BẢNG *** Bảng 2.1 Số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009-2012 ................. 19 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2009-2012 ...................................................................................................... 30 Bảng 2.3 Nhóm chỉ tiêu Khả năng sinh lời 2009-2012................................................. 34 Bảng 2.4 Nhóm chỉ tiêu Huy động vốn 2009-2012 ...................................................... 35 Bảng 2.5 Nhóm chỉ tiêu Tín dụng 2009-2012 .............................................................. 37 Bảng 2.6 Nhóm chỉ tiêu Thanh khoản và An toàn vốn 2009-2012 .............................. 38 Bảng 2.7 Nhóm chỉ tiêu Chất lượng tài sản 2009-2012 ............................................... .39 Bảng 2.8 Mạng lưới giao dịch của Ngân hàng từ 2009 – 2012 .................................... 40
  5. DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ *** Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nợ xấu (%) của toàn ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2009-2012 ..... 18 Biểu đồ 2.2 Số lượng và giá trị giao dịch M&A giai đoạn 2003-2012 ......................... 21 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tổng tài sản bình quân trước và sau M&A .................................... 31 Biểu đồ 2.4 Quy mô Vốn điều lệ, VCSH và Tổng tài sản giai đoạn 2009-2012 .......... 32 Biểu đồ 2.5 Biến động nhân sự của Ngân hàng 2009-2012 .......................................... 44 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu nhân sự của LienVietPostbank theo trình độ năm 2012 ............... 44
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT *** LienVietPostbank : Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LienVietbank : Ngân hàng TMCP Liên Việt DPRR : Dự phòng rủi ro M&A : Sáp nhập, hợp nhất, mua lại NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD : Tổ chức tín dụng VN Post : Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam VPSC : Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện VCSH : Vốn chủ sở hữu WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
  7. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA LẠI ..... 1 1.1 Khái quát về hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng .............................................. 1 1.1.1 Khái niệm sáp nhập, mua lại ngân hàng ................................................................... 1 1.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng .......................... 2 1.1.2.1 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................... 2 1.1.2.2 Nhân tố bên trong ............................................................................................... 3 1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của các NHTM .................................................... 4 1.2.1 Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ................................................... 4 1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh ......................................................................................... 4 1.2.1.2 Các đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ................................... 4 1.2.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của NHTM .......................................................... 5 1.2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của các NHTM ............................................ 5 1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ..... 6 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ............................................. 8 1.2.3.1 Năng lực tài chính............................................................................................... 8 1.2.3.2 Hệ thống kênh phân phối .................................................................................... 9 1.2.3.3 Công nghệ ngân hàng ........................................................................................ 9 1.2.3.4 Hệ thống sản phẩm, dịch vụ ngân hàng............................................................ 10 1.2.3.5 Thương hiệu ...................................................................................................... 10 1.2.3.6 Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức .................................................................. 11 1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại ................................................................................................... 12 1.3.1 Ý nghĩa của hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng .......................................... 14 1.3.2 Tác động tích cực của hoạt động sáp nhập, mua lại đối với năng lực cạnh tranh ngân hàng ......................................................................................................................... 15 1.4 Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM thế giới thông qua hoạt động sáp nhập, mua lại ............................................................................ 14 Kết luận chương I ............................................................................................................. 16
  8. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SAU SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT GIAI ĐOẠN 2009-2012................................................................................................ 17 2.1 Sơ lược bối cảnh ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012 ........................................ 17 2.2 Thực trạng M&A ngân hàng Việt Nam năm 2012 .................................................. 19 2.2.1 Quan điểm của Nhà nước về hoạt động M&A Ngân hàng ..................................... 19 2.2.2 Cơ sở pháp lý của hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam ................................. 20 2.2.3 Đặc điểm và Thực trạng hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam ....................... 20 2.2.3.1 Về số lượng và giá trị giao dịch M&A .............................................................. 20 2.2.3.2 Tính phức tạp của các thương vụ M&A gia tăng ............................................. 22 2.2.3.3 Đa số các thương vụ có sự tham gia của yếu tố nước ngoài ............................ 23 2.2.3.4 Hình thức M&A ngân hàng tại Việt Nam mang tính thân thiện hơn là thù địch, thôn tính lẫn nhau, đa phần mang tính liên doanh, hợp tác .............................. 23 2.2.4 Dự đoán xu hướng của hoạt động M&A ngân hàng trong thời gian tới ................. 25 2.3 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sau hoạt động sáp nhập và mua lại tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt giai đoạn 2009-2012 ..................................... 25 2.3.1 Giới thiệu chung các đối tác tham gia thương vụ ................................................... 25 2.3.2 Bối cảnh và động cơ thực hiện thương vụ .............................................................. 27 2.3.3 Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh sau sáp nhập và mua lại tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt............................................................................................... 29 2.3.3.1 Năng lực tài chính............................................................................................. 30 2.3.3.2 Hệ thống kênh phân phối .................................................................................. 39 2.3.3.3 Công nghệ ngân hàng ....................................................................................... 41 2.3.3.4 Hệ thống sản phẩm, dịch vụ ngân hàng............................................................ 42 2.3.3.5 Thương hiệu ...................................................................................................... 42 2.3.3.6 Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức .................................................................. 43 2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt sau sáp nhập và mua lại ............................................................................................................ 45 2.4.1 Những mặt đạt được ............................................................................................... 45 2.4.2 Thách thức và trở ngại sau M&A tại LienVietPostbank ........................................ 46 Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 49 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SAU SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT .......... 50 3.1 Mục tiêu, định hướng chiến lược của LienVietPostbank ........................................ 50
  9. 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sau sáp nhập và mua lại tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ........................................................................................ 51 3.2.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng sau sáp nhập thông qua tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, nợ xấu ............................... 51 3.2.2 Tuyên truyền đầy đủ những thông tin cần thiết về thương vụ M&A kết hợp với xây dựng một chiến lược dài hạn hòa nhập và phát triển thương hiệu ............................ 52 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và vấn đề tổ chức quản lý hậu M&A .......... 54 3.2.4 Phát triển mạng lưới................................................................................................ 57 3.2.5 Nâng cao năng lực công nghệ ................................................................................. 57 3.2.6 Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ...................................................................................................................... 58 3.2.7 Giám sát, đánh giá hậu sáp nhập............................................................................. 60 3.3 Giải pháp định hướng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động M&A ngân hàng ... 61 3.3.1 Giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước trong điều tiết và quản lý hoạt động M&A ngân hàng .............................................................................................................. 61 3.3.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ sự phát triển hoạt động M&A ngân hàng .................................................................................................................... 61 3.3.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý nhằm kiểm soát, hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam ............................................................. 65 3.3.2 Minh bạch hóa thông tin trong hoạt động M&A ngân hàng ................................... 66 3.3.3 Tạo điều kiện cho sự phát triển của các tổ chức trung gian môi giới, tư vấn, định giá… thúc đẩy giao dịch M&A ............................................................................... 67 Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 68 KẾT LUẬN .........................................................................................................................
  10. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sáp nhập và mua lại (M&A) diễn ra liên tục và khắp nơi trên thế giới, trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: tài chính, ngân hàng, dầu lửa, dược phẩm, thông tin liên lạc, IT, hóa chất... với các thương vụ quy mô và giá trị giao dịch rất lớn. Tại Việt Nam, khái niệm M&A dần được biết đến nhiều hơn với các thương vụ M&A hoặc mang tính chất M&A không ngừng gia tăng về mặt số lượng và giá trị giao dịch. Nếu phân loại M&A theo ngành thì ngành hàng tiêu dùng được đánh giá là thu hút nhất, tiếp đến là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, xu thế sáp nhập và mua lại cũng đã được đề cập cách đây khá lâu, tuy không còn quá sơ khai, nóng bỏng nhưng trong vài năm trở lại đây, M&A trong lĩnh vực Ngân hàng là khá sôi động và được đánh giá là nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới. Hòa mình trong xu thế hội nhập và phát triển chung của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển cơ bản, góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng ngày càng trở nên gay gắt, thách thức đối với các NHTM Việt Nam càng gia tăng trong điều kiện hội nhập, Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế, từng bước mở cửa dịch vụ ngân hàng, tháo dỡ rào cản đối với các NHTM nước ngoài và tiến đến xóa bỏ những bảo hộ của Nhà nước đối với ngân hàng trong nước. Vì vậy việc thực thi các giải pháp nhằm gia tăng năng lực và vị thế cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong điều kiện hiện nay càng mang tính cấp thiết. Một trong những giải pháp cơ bản nhằm cơ cấu, nâng cao khả năng cạnh tranh của các TCTD mà Chính phủ đưa ra trong Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 là “...khuyến khích và tạo điều kiện các TCTD sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện để tăng quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh...”. Đây được xem là một giải pháp rất hiệu quả cho các NHTM trong giai đoạn hiện nay khi số lượng ngân hàng Việt Nam khá nhiều, tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng chưa thực sự bền vững,
  11. năng lực và sức cạnh tranh còn yếu, nhu cầu gia tăng tiềm lực tài chính, năng lực quản lý là rất lớn. Vì vậy vẫn cần thiết có những nghiên cứu thực sự nghiêm túc về các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng, vai trò thúc đẩy gia tăng năng lực cạnh tranh ngân hàng thông qua con đường M&A, để từ đó có cái nhìn đúng đắn, toàn diện và những hành động phù hợp để M&A thực sự mang lại hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Do đó, luận văn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại”. 2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu: M&A là một công cụ nếu biết tận dụng sẽ đem lại những thời cơ to lớn, là một chiến lược góp phần tạo nên nhiều tên tuổi trên trường kinh doanh quốc tế, tuy nhiên, đi cùng với những thành công đó, cũng có không ít bài học thất bại. Vì vậy, để có thể tận dụng những cơ hội mà M&A mang lại, các ngân hàng cần chuẩn bị các điều kiện thật tốt, việc hoàn thành giao dịch chỉ là một sự mở đầu mới và cần cả một quá trình để thành công, trong đó cần đặc biệt chú trọng vấn đề “quản trị hậu M&A”. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững ở khía cạnh nào đó cũng có thể được coi là mục tiêu quan trọng mà phần lớn những thương vụ M&A hướng tới. Thông qua những nghiên cứu, phân tích thương vụ M&A điển hình của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt được đánh giá cao thời gian qua, đề xuất một số giải pháp thực sự hiệu quả, phù hợp thực tiễn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng sau sáp nhập và mua lại. 3. Mục tiêu nghiên cứu: - Làm rõ lý luận cơ bản về vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực tiễn tác động của hoạt động M&A trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
  12. - Từ đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt; đặc biệt chú trọng những vấn đề cần lưu ý đối với công tác quản trị, điều hành giai đoạn “hậu M&A”. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu thực tiễn hoạt động M&A ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2009-2012. - Nghiên cứu vai trò tác động của M&A trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt giai đoạn 2009-2012. 5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính là chủ yếu, kết hợp với việc thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh thông tin về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, và số liệu từ các báo, tạp chí, chuyên trang tài chính – ngân hàng có liên quan đến hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng; kết hợp với nền tảng kiến thức kinh tế học, kiến thức tài chính – ngân hàng. 6. Kết cấu đề tài nghiên cứu: gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thông qua hoạt động sáp nhập, mua lại. Chương 2: Phân tích thực trạng Năng lực cạnh tranh sau sáp nhập và mua lại tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt giai đoạn 2009-2012. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt thông qua hoạt động sáp nhập, mua lại.
  13. 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA LẠI 1.1 Khái quát về hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng 1.1.1 Khái niệm sáp nhập, mua lại ngân hàng M&A - Merger and Acquisition - là thuật ngữ tiếng Anh thông dụng, gồm nhiều hình thức sáp nhập (merger), hợp nhất (consolidation) và mua lại (acquisition). Ngoài việc được dịch là “sáp nhập và mua lại”, M&A còn được dịch là “mua lại và sáp nhập”, “mua bán và sáp nhập” hay “thâu tóm và hợp nhất”. Về mặt lý thuyết, M&A được xem xét dưới hai góc độ chủ yếu là góc độ kinh tế (như là một vấn đề của chiến lược quản trị công ty và tài chính doanh nghiệp) và góc độ pháp lý (như khung pháp lý để thực hiện giao dịch M&A). Mặc dù có nhiều khái niệm về hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các tổ chức nhưng nhìn chung các khái niệm này khá thống nhất. * Theo Luật Cạnh tranh Việt Nam (năm 2004), Chương II, Mục 3, Điều 17 quy định các khái niệm về sáp nhập, hợp nhất, mua lại như sau: - Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. - Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất. - Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. * Theo Thông tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 quy định cụ thể về các hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD thay thế Quyết định số 241/1998/QĐ-NHNN ngày 15/7/1998 của Thống đốc NHNN v/v ban hành Quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD cổ phần Việt Nam, định nghĩa về hoạt động M&A ngân hàng tại hai văn bản này khá tương đồng, cụ thể quy định:
  14. 2 - Sáp nhập TCTD là hình thức một hoặc một số TCTD (sau đây gọi là TCTD bị sáp nhập) sáp nhập vào một TCTD khác (sau đây gọi là TCTD nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của TCTD bị sáp nhập. - Hợp nhất TCTD là hình thức hai hoặc một số TCTD (sau đây gọi là TCTD bị hợp nhất) hợp nhất thành một TCTD mới (sau đây gọi là TCTD hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các TCTD bị hợp nhất. - Mua lại TCTD là hình thức một TCTD (sau đây gọi là TCTD mua lại) mua toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của TCTD khác (TCTD bị mua lại). Sau khi mua lại, TCTD bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của TCTD mua lại. 1.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng Có nhiều nhân tố chi phối hoạt động M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và còn tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau với đặc thù riêng của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam trong vài năm trở lại đây, dưới sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các ngân hàng nước ngoài cũng như các quy định khắt khe hơn về mặt pháp lý, M&A ngân hàng bị chi phối bởi nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài. 1.1.2.1 Nhân tố bên ngoài  Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài: Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường tài chính nội địa là nhân tố quan trọng gây sức ép cạnh tranh ngày càng lớn trong ngành. Theo thống kê của NHNN, hiện nay khối các TCTD ở nước ta có khoảng 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Nếu tính đến số lượng và thị phần thì các TCTD này chiếm tỷ lệ không lớn, chỉ xấp xỉ khoảng 20% nhưng nếu xét trong dài hạn (với chỗ dựa tài chính vững chắc từ các ĐCTC lớn, kinh nghiệm quản lý, uy tín, công nghệ hiện đại, khả năng cạnh tranh...) thì đây thực sự là cản trở không hề nhỏ đối với khối NHTM trong nước, đa phần còn rất non trẻ, yếu thế, nhất là về quy mô vốn, kinh nghiệm hoạt động, đầu tư khoa học công nghệ..., vốn chỉ vượt trội về mức độ
  15. 3 quen thuộc thị trường và thị phần lớn sẵn có. Từ sức ép đó, M&A là tất yếu để cho ra đời một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ hơn với những đối thủ xứng đáng thực sự, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.  Sức ép tăng vốn điều lệ: Đây được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất thời điểm này thúc đẩy việc mua bán cổ phần giữa các ngân hàng với nhau. Nhằm thúc đẩy gia tăng hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng, Chính phủ đã lần lượt ban hành các văn bản pháp quy bắt buộc các NHTM phải tăng vốn điều lệ đủ điều kiện hoạt động (Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 08/7/2010 của Chính phủ quy định danh mục vốn pháp định của TCTD được cấp phép, theo đó đến 31/12/2010 các TCTD được cấp phép thành lập và hoạt động phải có tổng vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tương đương mức vốn pháp định. Đối với các ngân hàng TMCP mức vốn pháp định là 3.000 tỷ VND, tương tự với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng hợp tác; con số này đối với Ngân hàng chính sách, Ngân hàng phát triển là 5.000 tỷ VND). Trong thời gian qua, hầu hết các ngân hàng TMCP quy mô vừa và nhỏ đều đã hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ theo cam kết với NHNN. Những ngân hàng đã đạt trên ngưỡng 3.000 tỷ cũng muốn tăng cường năng lực cạnh tranh. Đây là một trong những nhân tố chủ yếu khiến cho cuộc chạy đua tăng vốn cổ phần trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết. 1.1.2.2 Nhân tố bên trong Bên cạnh những nhân tố khách quan tác động đến việc các TCTD tiến hành hoạt động sáp nhập và mua lại, còn có những nhân tố xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng. Có thể kể đến đó là khát vọng nâng cao năng lực cạnh tranh để không những cạnh tranh được với ngân hàng cả trong và ngoài nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài ngành nhưng có loại hình dịch vụ tương tự hoặc có thể thay thế được. Và hơn hết là vấn đề tồn vong của ngân hàng, dưới áp lực tăng vốn điều lệ, không ít ngân hàng đã tìm các đối tác chiến lược để chuyển nhượng cổ phần thậm chí bán toàn bộ ngân hàng như một giải pháp hàng đầu để tiếp tục hoạt động.
  16. 4 Qua phân tích cho thấy, M&A quan trọng và cần thiết trong giai đoạn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên cần xác định được rằng, M&A là một công cụ, một phương tiện để đi tới mục đích, chứ bản thân nó không phải là mục đích. Mục đích cuối cùng mà các ngân hàng hướng đến là làm sao để gia tăng năng lực cạnh tranh, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì vậy thiết nghĩ việc tìm hiểu và nắm vững những lý luận cơ bản nhất về năng lực cạnh tranh của một NHTM cũng quan trọng không kém. 1.2 Khái quát về Năng lực cạnh tranh của các NHTM 1.2.1 Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa và phát triển kinh tế thị trường. Cạnh tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh dựa trên nền tảng sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất lượng đội ngũ lao động, quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, với người sản xuất là lợi nhuận và với người tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng. 1.2.1.2 Các đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, cũng như những loại hình doanh nghiệp khác, các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt nhằm giành phần thắng chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra, cạnh tranh ngân hàng còn có một số đặc thù riêng như sau: - Đi liền với sự cạnh tranh lẫn nhau giữa các ngân hàng là sự hợp tác cùng phát triển nhằm hướng tới một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bởi đặc trưng hoạt động ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và các cá nhân trong nền kinh tế. - Phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật do hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống cao, sự yếu kém, khó khăn của một hoặc một vài ngân hàng có thể ảnh
  17. 5 hưởng trực tiếp đến thị trường tiền tệ và nền kinh tế nói chung. Hơn nữa, hoạt động ngân hàng không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, do đó không tránh khỏi chịu sự chi phối của các yếu tố luật pháp nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt, chặt chẽ những chuẩn mực cạnh tranh quốc tế. 1.2.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của NHTM 1.2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của các NHTM Trong các lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được công bố gần đây, nổi bật có lý thuyết của nhà kinh tế học Michael Porter. Các lý thuyết về năng lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, một quốc gia đã được Michael Porter đề cập rất sâu sắc và toàn diện. Trong các công trình nghiên cứu của mình, Michael Porter cũng đã thừa nhận khó có thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về năng lực cạnh tranh. Trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh của quốc gia”, ông đã phát biểu: “... để đạt được những thành công trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức là có giá vốn của sản phẩm thấp hơn hoặc là có những sản phẩm có tính khác biệt hóa nhằm đạt được những mức giá bán cao hơn mức trung bình. Để duy trì được các lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải có được các lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn được duy trì một cách liên tục thông qua việc cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc quá trình sản xuất phải hiệu quả hơn.” Quan điểm của Michael Porter về năng lực cạnh tranh còn đề cập đến việc doanh nghiệp phải có khả năng duy trì liên tục lợi thế cạnh tranh của mình. Nói một cách cụ thể hơn thì doanh nghiệp phải duy trì liên tục sự tăng trưởng bền vững của lợi nhuận trong mọi hoàn cảnh biến động của thị trường và cần phải thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường. Quan điểm năng lực cạnh tranh phải được gắn liền với khái niệm phát triển bền vững và sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực của xã hội. Hiện tại, các nhà kinh tế học, các nhà nghiên cứu vẫn chưa đi đến thống nhất một khái niệm chuẩn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Có một điểm cần quan tâm là khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động và các chỉ tiêu đánh giá
  18. 6 năng lực cạnh tranh vì thế cũng không phải là một hệ thống chỉ tiêu cố định. Việc xây dựng và công nhận một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh không đơn thuần chỉ dừng lại ở việc phản ánh được năng lực cạnh tranh hiện tại mà còn phản ánh được khả năng duy trì và phát triển liên tục năng lực cạnh tranh trong tương lai của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong từng ngành kinh tế cần thiết phải xây dựng cho mình một hệ thống các chỉ tiêu để định hướng xây dựng, phát triển và khai thác tối đa các lợi thế cạnh tranh của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững. Khái niệm “năng lực cạnh tranh của NHTM” có thể được tạm hiểu như sau: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển liên tục những lợi thế nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích của cổ đông trên cơ sở mở rộng thị phần (giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đối thủ), đạt được những mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành đồng thời đảm bảo được sự hoạt động kinh doanh an toàn, lành mạnh và có khả năng chống đỡ rủi ro cao và vượt qua những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh”. 1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng Trước hết, là xu hướng hội nhập quốc tế: Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình hội nhập của các quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, qua đó các NHTM có cơ hội mở rộng quy mô hoạt động và thị phần thông qua nhiều phương thức như mở mới chi nhánh, hợp nhất, sáp nhập, mua lại để tăng quy mô. Cạnh tranh không giới hạn phạm vi quốc gia mà diễn ra ở khắp châu lục, trong cuộc cạnh tranh này các ngân hàng ở các nước phát triển, có quy mô lớn và tiềm lực tài chính, giàu kinh nghiệm sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng ở các nước đang phát triển, nguy cơ bị thôn tính của các ngân hàng ở những quốc gia này sẽ tăng, song nó cũng tạo ra những động lực nhất định để các ngân hàng có quy mô nhỏ ý thức hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế của mình.
  19. 7 Thứ hai, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ: Hiện nay, cùng với sự hỗ trợ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các NHTM đã và đang cung cấp hàng loạt sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại, không ngừng ứng dụng công nghệ giúp ngân hàng xử lý công việc nhanh hơn, chính xác hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thu hút và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu khách hàng đồng thời giúp cho NHTM giảm được chi phí kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng yếu tố con người vẫn luôn đóng vai trò quan trọng và mang tính quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi những tiến bộ công nghệ chỉ có thể phát huy, tạo ra những lợi thế vượt trội khi có sự quản lý và kiểm soát hiệu quả của con người. Thứ ba, ảnh hưởng từ nhu cầu đòi hỏi của khách hàng: Xu hướng quốc tế hóa đã đặt các NHTM trước áp lực rất lớn của sự cạnh tranh, không những cạnh tranh giữa các NHTM mà còn cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng (các công ty tài chính, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, bưu điện,...), xu hướng này sẽ ảnh hưởng và tác động đến khách hàng. Để có thể tồn tại, các ngân hàng cần xác định lấy khách hàng là mục tiêu phục vụ, không ngừng nỗ lực đổi mới và xây dựng mô hình phục vụ hướng tới thỏa mãn tối đa các nhu cầu của khách hàng dựa trên các giới hạn chi phí cho phép. Mặt khác, kinh tế càng phát triển, thu nhập và mức sống của người dân càng nâng cao, nhu cầu của họ đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải ngày càng hoàn thiện, giá trị gia tăng mang lại từ các sản phẩm dịch vụ đó ngày càng nhiều, từ nhu cầu thực tế, đòi hỏi các ngân hàng phải nhạy bén, cảm nhận thị trường tốt hơn. Thứ tư, ảnh hưởng từ nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế: Hệ thống ngân hàng với vai trò là huyết mạch đã cung ứng một lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với các biến động của nền kinh tế, đây là ngành chịu ảnh hưởng đầu tiên khi nền kinh tế gặp khó khăn, nhưng cũng là ngành hồi phục trước tiên để tạo điều kiện cho nền kinh tế hồi phục và đi vào ổn định. Do vậy, để đảm bảo an toàn, NHNN giám sát các hoạt động của NHTM rất
  20. 8 chặt chẽ, một trong những tiêu chí để đánh giá xếp hạng các NHTM là tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản, để đạt tỷ lệ này các NHTM đã phải thường xuyên tăng Vốn điều lệ bằng nhiều cách (sáp nhập, bán cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận giữ lại...), điều này đã tạo áp lực làm gia tăng quá trình tăng vai trò Vốn điều lệ của các NHTM trong thời gian qua. 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 1.2.3.1 Năng lực tài chính Tiềm lực tài chính là một trong những thước đo quan trọng đánh giá sức mạnh của một ngân hàng thể hiện qua một số tiêu chí như: vốn, tài sản có, lợi nhuận, khả năng thanh khoản… - Vốn: thể hiện qua chỉ tiêu quy mô VCSH/Vốn cổ phần, hệ số an toàn vốn và tỷ trọng nguồn vốn huy động… VCSH có vai trò hấp thụ các khoản lỗ phát sinh, củng cố niềm tin cho người gửi tiền, giúp ngân hàng vượt qua những khó khăn để tiếp tục duy trì và phát triển; tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận với chiến lược kinh doanh mạo hiểm hơn, tăng tính năng động trong hoạt động. Ngoài ra, tỷ lệ an toàn vốn quan trọng vì nó là thước đo cơ bản để các nhà quản trị ngân hàng đánh giá sự lành mạnh về tài chính của một ngân hàng. Hơn nữa, cách thức mà ngân hàng có thể cơ cấu lại cấu trúc nguồn vốn theo hướng tối ưu và huy động thêm nguồn vốn cũng là một khía cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng. Nguồn lực về vốn là một trong những nguồn lực rất quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng. - Chất lượng tài sản có: phản ánh sức khỏe tài chính của một ngân hàng và được thể hiện qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng tài sản có sinh lời trong tổng tài sản có, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng khoa học và được vận hành một cách hiệu quả và tin cậy ở mức độ như thế nào, chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn, mức độ tập trung hay phân tán của danh mục tín dụng, đầu tư cũng như nguồn gốc các khoản thu nhập chính của ngân hàng, tỷ lệ dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động từ thị trường tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cuối cùng là mức độ rủi ro của các khoản cam kết ngoại bảng…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2