intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn để phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại SCB hiện nay và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động huy động vốn và gia tăng nguồn vốn huy động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------- LÊ MAI THI GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN Chuyên ngành : Kinh tế tài chính-Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG TP.HCM-NĂM 2012
  2. MỤC LỤC Trang Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục hình vẽ, đồ thị Phần mở đầu Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT 1 ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 1.1 Chức năng và vai trò của Ngân hàng thương mại 1 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 1 1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại 2 1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại 2 1.2. Hoạt động huy động vốn 3 1.2.1 Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 3 1.2.1.1 Vốn điều lệ và các quỹ 3 1.2.1.2 Vốn huy động 5 1.2.1.3 Vốn đi vay 5 1.2.1.4 Các nguồn vốn khác 6 1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy động 6 1.2.2.1 Đối với nền kinh tế 6 1.2.2.2 Đối với Ngân hàng 6 1.2.2.3 Đối với Khách hàng 7 1.2.3 Nguyên tắc huy động vốn 8 1.2.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 9 1.2.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn 9 1.2.4.2 Tiền gửi tiết kiệm 10 1.2.4.3 Tiền gửi có kỳ hạn 10 1.2.4.4 Phát hành giấy tờ có giá 11 1.2.5 Chi phí huy động vốn 11 1.2.6 Rủi ro trong công tác huy động vốn 14 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt đông huy động vốn 15
  3. 1.3.1 Các nhân tố khách quan 15 1.3.2 Các nhân tố chủ quan 17 1.4 Kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng trên thế giới. 20 1.4.1 Ngân hàng HSBC 20 1.4.2 Ngân hàng Bank of America 20 1.4.3 Ngân hàng Bank of China 21 1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 21 Kết luận chương 1 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP 23 SÀI GÒN 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn 23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 23 2.1.1.1 Giới thiệu chung 23 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 23 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh NH TMCP Sài Gòn qua các năm 2009-2011 24 2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn 30 2.2.1 Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn 30 2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán 30 2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 31 2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm 31 2.2.1.4 Phát hành Giấy tờ có giá 32 2.2.2 Quy mô nguồn vốn huy động 33 2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động 38 2.2.4 Quản trị nguồn vốn huy động tại SCB 46 2.2.4.1 Chi phí huy động vốn 46 2.2.4.2 Các chỉ số an toàn hoạt động 48 2.2.4.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động 48 2.2.5 Ảnh hưởng của các hoạt động khác của ngân hàng đến huy động vốn 50 2.3 Đánh giá kết quả huy động vốn 52 2.3.1 Kết quả đạt được 52
  4. 2.3.1.1 Nguồn vốn huy động của SCB tăng trưởng cả về quy mô và sự đa 52 dạng sản phẩm huy động. 2.3.1.2 Chính sách chăm sóc khách hàng và chất lượng dịch vụ được cải thiện 53 2.3.1.3 Mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất. 53 2.3.1.4 Xây dựng hoạt động quảng bá thương hiệu và sản phẩm tiền gửi. 54 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn 54 2.3.2.1 Những tồn tại của hoạt động huy động vốn 54 2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại 57 Kết luận chương 2 60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI 61 NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN 3.1 Cơ hội và thách thức trong hoạt động huy động vốn 61 3.2 Định hướng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn 63 3.3 Giải pháp tăng cường huy động vốn 64 3.3.1 Phát triển đa dạng sản phẩm huy động 64 3.3.2 Tăng cường chăm sóc và mở rộng đối tượng khách hàng 70 3.3.3 Thực hiện cải cách quy trình giao dịch 73 3.3.4 Phát triển mạng lưới và nâng cấp cơ sở vật chất 75 3.3.5 Nâng cao năng lực quản trị nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực 77 3.3.6 Đổi mới công nghệ và nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị 79 3.3.7 Phát triển thương hiệu 81 3.4 Kiến nghị 84 3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ 84 3.4.1.1 Tiếp tục thực hiện kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô 84 3.4.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý 86 3.4.1.3 Đẩy mạnh phát triển các chính sách hỗ trợ hoạt động các ngân hàng 87 3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 87 Kết luận chương 3 88 KẾT LUẬN 89 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á EIB : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại PNB : Ngân hàng TMCP Phương Nam SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn STB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần USD : Đô la Mỹ VNĐ : Đồng Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 Quy mô hoạt động kinh doanh SCB giai đoạn 2009-2011 25 Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động SCB từ 2009-2011 25 Bảng 2.3 Số liệu huy động vốn của SCB 33 Bảng 2.4 Số liệu huy động theo cơ cấu nguồn vốn SCB năm 2009-2011 38 Bảng 2.5 Số liệu huy động tiền gửi Dân cư - Tổ chức kinh tế 2009-2011 42 Bảng 2.6 Số liệu huy động vốn theo kỳ hạn gửi năm 2009-2011 43 Bảng 2.7 Số liệu huy động vốn theo loại tiền năm 2009-2011 45 Bảng 2.8 Chi phí huy động vốn bình quân các năm 2009-2011 47 Bảng 2.9 Các chỉ số an toàn hoạt động trong hoạt động huy động vốn SCB 48
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Đồ thị 2.1 Quy mô Tổng tài sản SCB qua các năm 26 Đồ thị 2.2 Tăng trưởng nguồn vốn huy động SCB năm 2009-2011 26 Đồ thị 2.3 Tăng trưởng Dư nợ tín dụng SCB năm 2009-2011 27 Đồ thị 2.4 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn 29 Đồ thị 2.5 So sánh lợi nhuận các năm 2009-2011 29 Đồ thị 2.6 Nguồn vốn huy động năm 2009 34 Đồ thị 2.7 Nguồn vốn huy động năm 2010 35 Đồ thị 2.8 Nguồn vốn huy động năm 2011 36 Đồ thị 2.9 Cơ cầu nguồn vốn SCB các năm 2009- 2011 39 Đồ thị 2.10 Cơ cấu tiền gửi theo khách hàng 2009-2011 42 Đồ thị 2.11 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn 2009-2011 44 Đồ thị 2.12 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền 2009-2011 45
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Hệ thống ngân hàng thương mại có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia khi thực hiện cung cấp vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế và cung cấp những dịch vụ để hỗ trợ các đối tượng này hoạt động tốt hơn. Hoạt động huy động vốn chính là một hoạt động cơ bản và có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại hoạt động của các ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động huy động vốn do tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác và ngày càng có nhiều kênh huy động vốn khác thu hút nguồn tiền gửi của khách hàng, sự thay đổi trong chính sách của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng TMCP Sài Gòn cũng không phải là một ngoài lệ khi việc thu hút nguồn vốn huy động đang ngày càng khó khăn đặc biệt là sau khi giãm mạnh nguồn vốn huy động vào giai đoạn cuối năm 2011 đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của SCB. Để có thể gia tăng nguồn vốn huy động, duy trì sự ổn định và tiếp tục phát triển hoạt động trong tương lai SCB sẽ cần có những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn. Từ nhận thức tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với nền kinh tế và hoạt động của SCB trong giai đoạn sắp tới, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn” 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn để phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại SCB hiện nay và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động huy động vốn và gia tăng nguồn vốn huy động. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn
  8. - Phân tích thực trạng huy động vốn tại SCB trong 3 năm 2009-2011 trên quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động, chi phí và chất lượng quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của SCB cũng như những hạn chế còn tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp. 4. Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu có được dựa trên việc sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với tổng hợp, phân tích so sánh số liệu hoạt động huy động vốn của SCB trong giai đoạn 2009-2011. Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý từ - Báo cáo tài chính trong các năm 2009- 2011 của SCB -Thông tin liên quan từ báo cáo của các Ngân hàng thương mại, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, thông tin từ báo chí, phương tiện truyền thông. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hoạt động huy động vốn có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại đặc biệt là đối với hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong giai đoạn phát triển sau khi hợp nhất với hai ngân hàng TMCP Đệ Nhất và ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa. Dựa trên những kiến thức cơ bản về hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại, với những kết quả từ việc phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn qua ba năm nghiên cứu 2009-2011, luận văn đưa ra những đánh giá về thành quả đã đạt được và những tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Từ việc phân tích những yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn và khả năng nội tại của ngân hàng để đưa ra những giải pháp phù hợp giúp nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. 6. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn được bố cục như sau: Phần mở đầu: - Chương 1 : Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn - Chương 2 : Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Kết luận
  9. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 1.1 Chức năng và vai trò của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã được hình thành, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Thông qua hệ thống ngân hàng thương mại các nguồn tiền nhàn rỗi được huy động và sử dụng để cung cấp vốn cho các tổ chức kinh doanh đang cần nguồn vốn hoạt động. Ngân hàng thương mại đang dần trở thành một định chế tài chính đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại chỉ mới được hình thành và phát triển trong khoảng thời gian rất ngắn nhưng cũng đã đạt được những bước phát triển nhất định. Những khái niệm ban đầu về hoạt động ngân hàng được quy định tại Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực từ ngày 01/10/1990. Với sự phát triển ngày càng phức tạp, hoạt động ngân hàng đòi hỏi phải có những hướng dẫn cụ thể và phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 07/1997/QHX ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QHXI ngày 15/06/2004 đã được ban hành để đáp ứng những thay đổi này. Sau đó ngày 16/06/2010 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được ban hành và chính thức có hiệu lực từ 01/01/2011 thay thế Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi 2004 để quy định các hoạt động của hệ thống ngân hàng trong một giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng” và “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”(Điều 4). Luật này cũng quy định rõ những hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
  10. 2 1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại thông qua các hoạt động ngân hàng để thực hiện các chức năng sau đây: Chức năng cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng, đây cũng là nhiệm vụ chính yếu nhất của hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại là trung gian tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn này để cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần trong nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động, hệ thống ngân hàng thương mại đã góp phần giúp điều hòa vốn trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu, sự luân chuyển nguồn vốn này giúp nền kinh tế có nguồn vốn cung ứng ngày càng lớn để phát triển. Chức năng thứ hai của Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, các giao dịch thanh toán giữa các đối tác ngày càng lớn đòi hỏi phải có những phương thức thanh toán mới an toàn, chính xác và nhanh chóng. Đáp ứng nhu cầu này các ngân hàng thương mại đã đứng ra làm trung gian cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán cho khách hàng. Các khách hàng có thể mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng và được cung cấp các phương tiện thanh toán để thực hiện các giao dịch. Chức năng cuối cùng của ngân hàng thương mại là chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng. Với những ưu thế vượt trội như hệ thống mạng lưới rộng, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, kho quỹ theo quy chuẩn an toàn cao và khả năng tiếp cận nắm bắt những thông tin quan trọng của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại có thể thực hiện việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế như dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền quốc tế, dịch vụ ủy thác hay tư vấn tài chính để gia tăng lợi nhuận hoạt động. Các chức năng nói trên của Ngân hàng thương mại có mối quan hệ tương hỗ nên việc thực hiện đồng bộ các chức năng này sẽ giúp cho hoạt động của các ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn và phân tán những rủi ro trong quá trình hoạt động. 1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia, thông qua các hoạt động của mình hệ thống ngân hàng thương mại đã góp phần như là một chất xúc tác bôi trơn cho bộ máy kinh tế hoạt động một cách thuận lợi. Ngân hàng thương mại thực hiện cung cấp vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế đầu tư vào sản
  11. 3 xuất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động thanh toán diễn ra một cách an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm, đồng thời cũng cung cấp những dịch vụ để hỗ trợ các đối tượng này hoạt động tốt hơn. Ngân hàng thương mại là trung gian để Ngân hàng trung ương thực thi các chính sách tiền tệ. Thông qua việc điều hành các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở, tỷ giá hối đoái hay hạn mức tín dụng, ngân hàng trung ương đã tác động đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và từ đó tác động đến nền kinh tế. Vai trò của ngân hàng thương mại cũng thay đổi tùy theo tình hình phát triển kinh tế của mỗi nước. Với nền kinh tế ngày càng phát triển và xu thế hội nhập toàn cầu, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại không chỉ bó hẹp trong hoạt động kinh tế quốc gia mà còn là cầu nối giúp gắn kết giao lưu kinh tế trong nước với kinh tế thế giới và các nước trong khu vực. 1.2. Hoạt động huy động vốn 1.2.1 Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với hoạt động chính liên quan đến tiền tệ nên nguồn vốn hoạt động là một vần đề rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Nguồn vốn là vấn đề cơ bản đầu tiên để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng có nguồn vốn càng lớn thì khả năng phát triển hoạt động sẽ càng thuận lợi. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: - Vốn điều lệ và các quỹ - Vốn huy động - Vốn đi vay - Các nguồn vốn khác 1.2.1.1 Vốn điều lệ và các quỹ  Vốn điều lệ Vốn điều lệ là nguồn vốn được hình thành lúc thành lập ngân hàng từ các nguồn vốn khác nhau và được bổ sung trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn này không lớn so với tổng nguồn vốn của ngân hàng và tùy theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ được tạo nên từ những nguồn khác nhau. Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại nhà nước do ngân sách nhà nước cấp trong khi vốn điều lệ của ngân hàng
  12. 4 thương mại cổ phần là từ đóng góp của các cổ đông, ngân hàng liên doanh có vốn hình thành do hai bên liên doanh đóng góp theo tỷ lệ thỏa thuận, và các hình thức khác tùy theo loại hình ngân hàng và quy định pháp luật. Chính phủ sẽ quy định mức vốn pháp định đối với từng loại hình ngân hàng theo từng thời kỳ và các ngân hàng phải duy trì vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn điều lệ có thể tăng lên thông qua cấp vốn bổ sung, phát hành cổ phiếu mới, từ quỹ bổ sung vốn điều lệ hoặc định giá lại tài sản và các quỹ khác theo quy định của pháp luật . Vốn điều lệ có thể chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong nguồn vốn hoạt động của mỗi ngân hàng nhưng lại có vai trò rất quan trọng. Đây là nguốn vốn ban đầu được ngân hàng sử dụng để tạo ra cơ sở vật chất đầu tiên như xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang bị các phương tiện phục vụ hoạt động. Vốn điều lệ có những ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động của ngân hàng do các hoạt động như huy động vốn, cấp tín dụng, góp vốn đầu tư hay một số hoạt động khác phải tuân thủ quy định của pháp luật dựa trên việc đáp ứng tỷ lệ vốn sử dụng tính trên vốn tự có, với thành phần cơ bản của vốn tự có là vốn điều lệ. Chính vì điều này những ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn sẽ thuận lợi hơn khi phát triển và đa dạng hóa các hoạt động của mình.  Các quỹ của ngân hàng Theo quy định của pháp luật, các ngân hàng thương mại sau khi đi vào hoạt động được thực hiện trích lập các quỹ để sử dụng cho các mục đích nhất định. Các quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm: - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích từ 5% từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không được vượt quá vốn điều lệ của ngân hàng. - Quỹ dự phòng tài chính được trích từ 10% từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, số dư tối đa của quỹ này không được vượt quá 25% vốn điều lệ ngân hàng, được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí. - Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng.
  13. 5 - Quỹ khen thưởng được sử dụng để thưởng cho cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng theo định kỳ hoặc đột xuất cho một số đối tượng do hội động thành viên của TCTD quyết định. - Quỹ phúc lợi: được dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của TCTD, chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng hoặc chi trợ cấp khó khăn cho cán bộ nhân viên. 1.2.1.2 Vốn huy động Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng đối với mỗi ngân hàng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn ngân hàng. Nguồn vốn này thực chất là tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng, đây là nguồn tiền đang nhàn rỗi của xã hội được ngân hàng huy động để tạo nên nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế. Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm : - Nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức. - Nguồn vốn từ tiền gửi định kỳ như tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế, cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của các nhân. - Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Ngân hàng được sử dụng nguồn vốn huy động để hoạt động kinh doanh nhưng phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ và kịp thời cho khách hàng nên cần phải sử dụng nguồn vốn này một cách an toàn và hiệu quả nhất. 1.2.1.3 Vốn đi vay Mỗi ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động đều có thể lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh do vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu, vào những thời điểm này vốn vay chính là nguồn vốn bổ sung cần thiết để ngân hàng hoạt động ổn định. Nguồn vốn vay đóng vai trò tạo ra sự cân đối trong sử dụng vốn để các ngân hàng tiếp tục hoạt động và phát triển. Ngân hàng có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau nhưng phổ biến nhất là vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và vốn vay từ các ngân hàng khác. Các ngân hàng có thể vay từ Ngân hàng Nhà nước thông qua các hình thức tái cấp vốn như chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá hoặc vay lại theo hồ sơ tín dụng. Nguồn vốn vay khác ngân hàng có thể có được từ hoạt động vay và cho vay giữa các ngân hàng thông qua thị trường liên ngân hàng.
  14. 6 1.2.1.4 Các nguồn vốn khác Các nguồn vốn khác của ngân hàng là những nguồn vốn tiếp nhận từ Ngân sách nhà nước, các tổ chức tài chính, các quỹ để thực hiện tài trợ các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội hoặc các nguồn vốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động như làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chưa đến hạn phải trả. Thông thường các ngân hàng thương mại phải có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp và có uy tín nhất định trên thị trường thì mới có thể được chỉ định để tiếp nhận và chuyển giao nguồn vốn trên. 1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy động 1.2.2.1 Đối với nền kinh tế Mỗi quốc gia trên thế giới có những phương pháp phát triển kinh tế khác nhau nhưng vấn đề về đáp ứng nhu cầu vốn luôn là một trong những trọng tâm cần phải được ưu tiên giải quyết. Để phát triển được kinh tế vấn đề đầu tiên chính là phải đáp ứng được nhu cầu về nguồn vốn cho các chủ thể kinh tế hoạt động, hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng chính là một mắc xích quan trọng trong chu trình cung cấp vốn cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại tiến hành tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ đó hình thành nên nguồn vốn vay cung cấp trở lại cho quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Hoạt động huy động giúp ngân hàng thương mại có được một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể kinh tế đồng thời giúp nguồn vốn của xã hội được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại còn giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm soát lượng tiền tệ thông qua các công cụ thực thi chính sách tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, tỷ giá hối đoái. 1.2.2.2 Đối với Ngân hàng Nguồn vốn huy động không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế mỗi quốc gia mà còn rất cần thiết trong quá trình hoạt động của mỗi ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng không phải là hoạt động trực tiếp đem lại lợi nhuận nhưng từ hoạt động này ngân hàng mới có thể tập trung nguồn vốn đủ lớn để đáp ứng hoạt động tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác, đây là những hoạt động
  15. 7 chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng càng lớn thì khả năng mở rộng hoạt động và phát triển của ngân hàng càng thuận lợi. Khả năng huy động vốn còn thể hiện được uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với mỗi ngân hàng. Khách hàng thường có xu hướng gửi tiền tại các ngân hàng lớn và có uy tín trên thị trường do tâm lý vừa mong muốn thu được lợi nhuận đồng thời bảo toàn được nguồn vốn đã gửi. Các ngân hàng thương mại từ việc đánh giá nguồn vốn huy động có thể rút ra những kinh nghiệm để tự hoàn thiện hoạt động huy động vốn và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của mỗi ngân hàng. 1.2.2.3 Đối với Khách hàng Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi ngân hàng đồng thời cũng đã đem đến một hình thức đầu tư cho các khách hàng. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và tổ chức có thể được đầu tư vào ngân hàng để sinh lợi và rút vốn một cách dễ dàng khi có nhu cầu sử dụng trong tương lai. Ngoài ra hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng phương tiện để cất trữ vốn một cách an toàn thông qua những hệ thống kho quỹ hiện đại. Mỗi khách hàng khi tham gia gửi vốn tại ngân hàng có thể bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng việc này sẽ giúp khách hàng từng bước tiếp cận với những dịch vụ của ngân hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng hay dịch vụ tín dụng. Việc hướng khách hàng biết đến các dịch vụ ngân hàng sẽ giúp ngân hàng ngày càng mở rộng hoạt động và cũng là tiền đề để xây dựng một nền kinh tế phát triển theo xu hướng hiện đại hóa.  Sự cần thiết phải tăng cường nguồn vốn huy động tại các ngân hàng thương mại cổ phần Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường các ngân hàng thương mại cần phải có được nguồn vốn ngày càng lớn để đáp ứng được nhu cầu mở rộng hoạt động đặc biệt là nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng. Hiện nay thu nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu là từ hoạt động tín dụng do các dịch vụ khác của ngân hàng vẫn còn chưa phát triển mạnh, vì vậy đa số các ngân hàng đều cần gia tăng nguồn vốn để có thể tăng trưởng hoạt động tín dụng từ đó tăng lợi nhuận đạt được.
  16. 8 Nếu sử dụng nguồn vốn vay từ thị trường liên ngân hàng hay vốn điều lệ để cho vay đều có thể làm giảm hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân hàng do chi phí huy động cao hay một số hạn chế theo quy định của pháp luật do đó nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn đang là nguồn vốn tối ưu cung cấp cho các hoạt động của ngân hàng thương mại đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khi nguồn vốn huy động tăng ngân hàng cũng sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán quốc tế, nghiệp vụ ngân hàng điện tử, các dịch vụ thanh toán liên ngân hàng và các hoạt động khác. Vì vậy việc phát triển hoạt động huy động vốn và gia tăng nguồn vốn huy động là một yêu cầu cấp thiết đối với hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại . 1.2.3 Nguyên tắc huy động vốn Nguồn vốn huy động có một vai trò rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng, tuy nhiên, nguồn vốn huy động không phải là tài sản của ngân hàng mà là nguồn vốn của khách hàng nên hoạt động huy động vốn phải được thực hiện dựa trên việc tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc hoàn trả, bảo mật và trả lãi tiền gửi. Các ngân hàng khi thực hiện huy động vốn của khách hàng phải cam kết về việc sẽ hoàn trả đầy đủ tiền gửi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi có yêu cầu tùy theo cam kết ban đầu giữa khách hàng và ngân hàng. Trong những trường hợp kinh doanh thua lỗ, khi ngân hàng phá sản và không có khả năng hoàn trả vốn cho khách hàng, ngân hàng cần phải có các biện pháp khác để thực hiện việc này. Chính vì lý do này mà tất cả các ngân hàng đều bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, đây là một biện pháp để bảo đảm quyền lợi của khách hàng. Tuy nhiên, bảo hiểm tiền gửi không thể bù đắp hoàn toàn thiệt hại của khách hàng nên ngân hàng cần phải có kế hoạch và phương án hoạt động phù hợp giữa mục tiêu lợi nhuận và bảo đảm an toàn vốn để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng. Một nguyên tắc khác mà ngân hàng cần phải tuân thủ khi hoạt động huy động vốn là nguyên tắc bảo mật, đây là một nguyên tắc quan trọng và cũng là yêu cầu của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Nguồn tiền gửi của khách hàng là tài sản cá nhân nên mọi thông tin về số dư tiền gửi hay các hoạt động thực hiện trên tài khoản phải được bảo mật chặc chẽ, chỉ ngoại trừ các trường hợp đặc biệt như yêu cầu cung cấp thông tin tiền gửi khách hàng của cơ quan điều tra, thi hành án. Bảo mật thông tin
  17. 9 là một nguyên tắc rất quan trọng, chỉ khi đáp ứng được điều này ngân hàng mới có thể tạo được niềm tin cho khách hàng gửi tiền. Bên cạnh việc cam kết hoàn trả vốn cho khách hàng, ngân hàng còn có trách nhiệm phải trả lãi cho khách hàng theo cam kết khi gửi tiền dù ngân hàng hoạt động có lãi hay không. Đây là nguyên tắc đảm bảo cho lợi ích chính đáng của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Tiền lãi ngân hàng chi trả cho khách hàng được tính toán dựa trên mức chi phí hợp lý để ngân hàng vẫn có lợi nhuận và khách hàng không chịu thiệt so với khi gửi tại các ngân hàng khác. Hiện nay sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong hoạt động huy động vốn đòi hỏi các ngân hàng cần phải có một chiến lược tốt về lãi suất và các dịch vụ hỗ trợ để có thể phát triển nguồn vốn huy động. 1.2.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại Mỗi ngân hàng thương mại có những hình thức huy động vốn khác nhau dựa trên nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu mà ngân hàng hướng đến nhưng về cơ bản nguồn vốn huy động thường từ những nguồn sau đây. 1.2.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình tiền gửi đáp ứng nhu cầu gửi tiền của những khách hàng có mục đích sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, nguồn tiền gửi này thường không quy định thời gian gửi và được luân chuyển thường xuyên. Khách hàng gửi tiền gửi không kỳ hạn có thể sử dụng nguồn vốn này một cách chủ động và linh hoạt, không có những cam kết về thời gian gửi nên ngân hàng thường rất hạn chế trong việc sử dụng nguồn tiền gửi này làm nguồn vốn hoạt động. Chính vì điều này mà lãi suất huy động đối với loại tiền gửi này tương đối thấp và lãi suất thường không phải là cách thức được sử dụng để thu hút khách hàng gửi tiền theo loại hình này tại ngân hàng. Để huy động loại tiền gửi không kỳ hạn các ngân hàng cần phải dựa vào chất lượng, sự đa dạng của các dịch vụ thanh toán và sự thuận tiện của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn có chi phí thấp nhưng đồng thời cũng có nhiều rủi ro kèm theo nên đòi hỏi các ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp khi có nhu cầu gia tăng nguồn tiền gửi này.
  18. 10 1.2.4.2 Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền gửi của cá nhân từ vốn nhàn rỗi trong một khoảng thời gian, nguồn vốn thường tương đối ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng làm nguồn vốn hoạt động. Tiền gửi tiết kiệm được xác nhận bằng sổ tiết kiệm với quy định rõ thời gian gửi và lãi được hưởng theo quy định của từng ngân hàng tương ứng với số dư và kỳ hạn gửi. Với bản chất là nguồn tiền tích lũy nên khi gửi tiền tiết kiệm khách hàng thường quan tâm đến lợi tức được hưởng, do đó lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn các loại tiền gửi thanh toán. Loại hình tiền gửi này có thời gian gửi được quy định trước nên ngân hàng có thể chủ động trong việc chuẩn bị nguồn vốn chi trả khi tiền gửi đến hạn. Tiền gửi tiết kiệm thường có hai loại cơ bản để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng là tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn. - Tiết kiệm có kỳ hạn mang đầy đủ bản chất của loại hình tiền gửi tiết kiệm với quy định về thời gian gửi, lãi suất được hưởng cao, nguồn vốn tương đối ổn định. Sự ổn định có tính tương đối do tùy theo quy định của sản phẩm tiền gửi mà khách hàng không thể hoặc có thể rút vốn trước kỳ hạn gửi. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi của các khách hàng có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể trong tương lai. Khách hàng có thể rút tiền gửi bất cứ khi nào có nhu cầu nên nguồn vốn này thường không ổn định tương tự tiền gửi không kỳ hạn. Ngân hàng thường phải dự trữ nguồn thường xuyên để chi trả cho nhu cầu rút vốn của các khách hàng nên loại tiền gửi này được chi trả với lãi suất thấp. 1.2.4.3 Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà đối tượng gửi tiền chủ yếu là các tổ chức, doanh nghiệp, về tính chất tiền gửi có kỳ hạn tương đối giống tiền gửi tiết kiệm như quy định về kỳ hạn gửi, lãi suất nhưng có khác biệt về đối tượng gửi tiền và mục đích gửi. Các tổ chức thường sử dụng nguồn vốn dùng để thanh toán đang tạm thời nhàn rỗi để gửi tiền gửi có kỳ hạn trong một thời gian và kỳ hạn này thường không quá dài để được hưởng lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên vì là nguồn tiền gửi dùng để thanh toán và có số dư tương đối lớn nên nếu được rút ra để sử dụng sẽ tạo ra một áp lực lớn đối với khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tiền gửi định kỳ
  19. 11 mang lại cho ngân hàng một lượng vốn tương đối lớn nhưng cũng sẽ đem đến những rủi ro nên ngân hàng cần phải có biện pháp phòng ngừa hiệu quả trong quá trình hoạt động. 1.2.4.4 Phát hành giấy tờ có giá Các ngân hàng thương mại ngoài các hình thức huy động như tiền gửi kỳ hạn hay tiền gửi tiết kiệm còn có thể thực hiện phát hành giấy tờ có giá để huy động nguồn tiền gửi từ khách hàng. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Mỗi giấy tờ có giá thường quy định về mệnh giá- được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá, thời hạn- khoảng thời gian từ lúc ngân hàng nhận nợ đến lúc thanh toán toàn bộ khoản nợ và lãi suất được hưởng. Giấy tờ có giá được phân loại dựa trên quyền sở hữu thành giấy tờ có giá vô danh và giấy tờ có giá ghi danh hoặc dựa trên thời hạn với giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng được thực hiện theo từng đợt, đặc biệt đối với giấy tờ có giá dài hạn trước khi huy động ngân hàng phải lập hồ sơ đề nghị phát hành dựa trên kế hoạch phát hành, phương án sử dụng vốn, tình hình tài chính của ngân hàng và phải được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá thường ổn định hơn so với huy động theo hình thức tiền gửi nhưng hình thức huy động này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao. 1.2.5 Chi phí của nguồn vốn huy động Các ngân hàng khi huy động vốn luôn phải quan tâm đến hai vấn đề là chi phí phải bỏ ra để có được nguồn vốn và rủi ro của mỗi loại nguồn vốn. Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng và chi phí của nguồn vốn huy động thường là chi phí lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động của mỗi ngân hàng nên việc giảm chi phí này sẽ giúp làm tăng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên việc giảm chi phí huy động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, lãi suất cho vay và rủi ro tương ứng với mỗi loại nguồn vốn. Nguồn tiền gửi trong dân cư có giới hạn trong khi các ngân hàng đều mong muốn tăng nguồn vốn huy động nên các ngân hàng thường không thể thực hiện giảm lãi suất huy động quá thấp so với mặt bằng lãi suất chung trên thị
  20. 12 trường. Việc này có thể dẫn tới việc dòng vốn bị rút khỏi ngân hàng để chuyển sang các ngân hàng bạn. Ngoài ra chi phí huy động còn chịu ảnh hưởng bởi lãi suất cho vay, do các ngân hàng luôn muốn gia tăng chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động, khi chênh lệch này càng lớn thì thu nhập của ngân hàng sẽ càng cao. Lãi suất cho vay quá cao thường kèm theo những rủi ro lớn cho hoạt động của ngân hàng nên thông thường các ngân hàng sẽ hướng đến việc giảm lãi suất huy động. Các ngân hàng thường dựa trên rủi ro của mỗi loại nguồn vốn để xác định lãi suất huy động vốn tương ứng. Trong điều kiện kinh tế ít biến động, lãi suất huy động của các loại tiền gửi có rủi ro cao như tiền gửi không kỳ hạn hay tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn sẽ thấp hơn lãi suất huy động chi trả cho các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn hay giấy tờ có giá thường có rủi ro thấp hơn. Quy mô của các nguồn tiền gửi lãi suất thấp càng lớn thì chi phí huy động của ngân hàng càng thấp nhưng rủi ro của ngân hàng sẽ cao. Có 3 phương pháp thường được các ngân hàng sử dụng để tính chi phí huy động vốn là phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế và chi phí hỗn hợp. - Phương pháp chi phí bình quân Phương pháp chi phí bình quân là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất khi tính chi phí huy động vốn. Phương pháp này chú trọng xem xét mức lãi suất ngân hàng đã trả cho các nguồn vốn huy động được. Chi phí huy động vốn theo phương pháp này là chi phí bình quân tính trên tổng nguồn vốn huy động. Chi phí trả lãi bình quân = Tổng chi phí lãi Tổng nguồn vốn huy động bình quân Tuy nhiên kết quả của phương pháp này chỉ mang tính tương đối do việc tính toán trên chưa thật sự hoàn chỉnh khi chỉ mới đề cập đến chi phí trực tiếp phải chi trả cho khách hàng mà chưa tính tới những chi phí phi lãi như tiền lương nhân viên, chi phí quản lý, chi phí dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quảng cáo và các chi phí khác. Để khắc phục nhược điểm trên các ngân hàng sử dụng tài sản sinh lợi làm cơ sở để tính toán chi phí. Tỷ suất sinh lời tối thiểu = Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi để bù đắp chi phí Tổng tài sản Có sinh lợi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2