intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua việc nghiên cứu đề tài giúp chúng ta nhận định về tầm quan trọng của tín dụng bán lẻ, từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng phương pháp tăng trưởng tín dụng bán lẻ thực tiễn, tận dụng thế mạnh của mình và khai thác tiềm năng vốn có của thị trường. Qua đó, Chi nhánh tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC THÚY GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC THÚY GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. TRẦN HUY HOÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Thúy
  4. MỤC LỤC STT Nội dung  Trang   Trang phụ bìa    Lời cam đoan   Mục lục   Danh mục những từ viết tắt   Danh mục các bảng và biểu đồ   LỜI MỞ ĐẦU Chương 1  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  1.1. Tín dụng bán lẻ ngân hàng 1 1.1.1. Khái niệm về tín dụng bán lẻ 1 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ 3 1.1.3. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ 5 1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ 6 1.1.5. Vai trò của tín dụng bán lẻ 9 1.2 Khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ và sự cần thiết để tăng 12 trưởng tín dụng bán lẻ trong tình hình hiện nay 1.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ 12 1.2.2. Sự cần thiết để tăng trưởng tín dụng bán lẻ trong tình hình hiện nay 12 1.3.  Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán 14 lẻ và các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng bán lẻ  1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ  14 1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng bán lẻ  18 1.4.  Bài học kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng 20 thương mại trên thế giới và tại Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm 
  5. 1.4.1. Bài học kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng 20 thương mại trên thế giới và tại Việt Nam  1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho BIDV 25   KẾT LUẬN CHƯƠNG 1  28 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG Chương 2  TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  2.1.  Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát 29 triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh  2.1.1.  Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- 29 Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.2.  Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và 32 Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây (giai đoạn 2008 – 09/2012)  2.1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  32 2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và 34 Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây (giai đoạn 2008 – 09/2012)  2.2.  Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng 42 TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1.  Khái quát tình hình tín dụng bán lẻ và nhu cầu tín dụng bán lẻ tại 42 các Ngân hàng thương mại 2.2.2.  Quy trình và hệ thống xếp hạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng 44 TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh  2.2.2.1. Quy trình tín dụng bán lẻ  44 2.2.2.2. Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân  47 2.2.3. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát 49 triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 
  6. 2.2.4.  Đánh giá thực trạng hoạt động tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Ngân 56 hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh  2.2.4.1. Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008-09/2012  57 2.2.4.2. Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo tại BIDV-HCM giai đoạn 59 2008-09/2012  2.2.4.3. Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008-09/2012  60 2.2.5. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động 61 tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 2.2.5.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân 61 hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 2.2.5.2. Một số hạn chế của hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP 63 Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 2.2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ 65   KẾT LUẬN CHƯƠNG 2  70 Chương 3 GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP   ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  3.1.  Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu 71 tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới  3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và 71 Phát triển Việt Nam trong thời gian tới  3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và 72 Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới  3.2.  Giải pháp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và 75 Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh   3.2.1. Giải pháp thuộc về Ngân hàng Nhà nước  76
  7. 3.2.2. Giải pháp thuộc về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt 77 Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh   3.2.2.1. Giải pháp về chính sách kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư 77 và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 3.2.2.2. Giải pháp về quản trị điều hành 77 3.2.2.3. Giải pháp nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình, nghiệp vụ tín dụng bán 79 lẻ trong điều kiện mới 3.2.2.4. Giải pháp nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng bán lẻ 80 3.2.2.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nợ quá hạn 83 3.2.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng và xây 84 dựng tiêu chuẩn xếp loại cán bộ quan hệ khách hàng 3.2.2.7. Giải pháp xây dựng chính sách thu hút khách hàng hiệu quả 86 3.2.2.8. Giải pháp mở rộng mạng lưới và các điểm giao dịch thuận lợi cho 88 khách hàng 3.2.2.9. Giải pháp đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 89 3.3. Những đề xuất kiến nghị 90 3.3.1. Đối với chính phủ 90 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 91 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 92   KẾT LUẬN CHƯƠNG 3  94   KẾT LUẬN    Tài liệu tham khảo    Phụ lục
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ANZ Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn ANZ Việt Nam AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV-HCM Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh BIDV-SGD2 Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 2 BIDV-NKKN Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa CBQHKHCN Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân CBQTTD Cán bộ quản trị tín dụng DVKHCN Dịch vụ khách hàng cá nhân EXIMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam GTCT Giấy tờ có giá HĐV Huy động vốn KIENLONGBANK-SG Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch PQHKHCN Phòng quan hệ khách hàng cá nhân OCENBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương QTTD Quản trị tín dụng SACOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín TDBL Tín dụng bán lẻ
  9. TECHCOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TMCP Thương mại cổ phần TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSĐB Tài sản đảm bảo VIETCOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam VIETINBANK-HCM Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (Chi nhánh 1) WESTERNBANK- Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây-Chi nhánh Thành phố HCM Hồ Chí Minh
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV-HCM giai đoạn 2008- 34 09/2012 2.2 Dư nợ tín dụng tại các NHTM và các chi nhánh BIDV 43 2.3 Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân 47 2.4 Tình hình cho vay tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM 50 2.5 Tình hình cho vay thấu chi tại BIDV-HCM 51 2.6 Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV-HCM 51 2.7 Tình hình cho vay ôtô tại BIDV-HCM 52 2.8 Tình hình cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG tại BIDV-HCM 53 2.9 Tình hình cho vay du học tại BIDV-HCM 54 2.10 Tình hình cho vay sản xuất kinh doanh tại BIDV-HCM 55 2.11 Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008 – 09/2012 57 2.12 Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo tại BIDV-HCM 59 2.13 Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM 60    
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Tổng tài sản của BIDV-HCM 36 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của BIDV-HCM 37 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 37 2.4 Dư nợ tín dụng tại BIDV-HCM 38 2.5 Thu dịch vụ ròng tại BIDV-HCM 40 2.6 Dư nợ tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM 49 2.7 Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV-HCM 52 2.8 Tình hình cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG tại BIDV-HCM 53 2.9 Tình hình tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM 58 Hình 1.1 Sơ đồ tín dụng tiêu dùng gián tiếp 8 Hình 1.2 Sơ đồ tín dụng tiêu dùng trực tiếp 8 Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV-HCM 31    
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều cho vay bán lẻ từ lâu nhưng thị trường này chỉ thật sự sôi động trong khoảng từ năm 2007 trở lại đây, khi các ngân hàng đều nhận thức được đây là một thị trường đầy tiềm năng và có sự tham gia ngày càng sâu rộng của các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính nước ngoài vào lĩnh vực tín dụng bán lẻ. Trong thời gian tới, cạnh tranh trong phân khúc thị trường tín dụng bán lẻ sẽ ngày càng gay gắt, nhất là giữa các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng của nước ngoài với công nghệ ngân hàng hiện đại và bề dày kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng bán lẻ và các định chế tài chính được cung cấp dịch vụ tài chính cá nhân. Ngoài ra, khi thực hiện chính sách mở cửa, bộ mặt nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi mạnh và đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân ngày càng nâng cao, ngoài những nhu cầu thiết yếu, như ăn, mặc, ở thì nhu cầu cuộc sống được nâng cao hơn, như ăn ngon, mặc đẹp, nhà ở tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học tập ở nước ngoài,... Để đáp ứng nhu cầu hiện tại của bản thân, nhiều người dân sẵn sàng chấp nhận vay mượn với mức độ phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả. Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đẩy mạnh loại hình tín dụng bán lẻ đối với khách hàng cá nhân. Đặc biệt trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây đã không ngừng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ, bên cạnh đó từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của người dân nhưng vẫn đảm bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, về chính sách cũng như quy chế cho vay của Chi nhánh vẫn còn tồn đọng những vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ của Chi nhánh. Chính vì thế, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học
  13. là vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Giải pháp tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài: Việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết, với hy vọng sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển tín dụng bán lẻ của Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển nói chung. Qua việc nghiên cứu đề tài giúp chúng ta nhận định về tầm quan trọng của tín dụng bán lẻ, từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng phương pháp tăng trưởng tín dụng bán lẻ thực tiễn, tận dụng thế mạnh của mình và khai thác tiềm năng vốn có của thị trường. Qua đó, Chi nhánh tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Đề tài tập trung vào các lý luận và thực tiễn phát sinh liên quan đến tín dụng bán lẻ, các sản phẩm tín dụng bán lẻ và thực tiễn mô hình tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để nhận định được tầm quan trọng của tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh. - Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 đến tháng 09 năm 2012, từ đó đưa ra những giải pháp tăng trưởng tín dụng bán lẻ của Chi nhánh. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
  14. 5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng và hoạt động tín dụng bán lẻ ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của Quý Thầy cô và những người quan tâm. Chân thành cảm ơn!
  15. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng bán lẻ ngân hàng 1.1.1. Khái niệm về tín dụng bán lẻ Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ. Trong Luật các tổ chức tín dụng 2010, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả”. Theo đó các NHTM thường bao hàm cả hai nội dung: tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Theo lĩnh vực thương mại hàng hoá, bán buôn là hình thức mua bán hàng hoá thông qua các trung gian, đại lý, để bán với khối lượng lớn; ngược lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán cho người mua là người sử dụng, tiêu dùng với khối lượng nhỏ, lẻ. Khi áp dụng trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu khác nhau về tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Thứ nhất, cách hiểu truyền thống coi tín dụng bán buôn tương tự như bán buôn các loại hàng hóa thông thường khác, đó là hình thức cho vay thông qua thị trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với các trung gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy thác), không cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng, không tính đến quy mô giá trị khoản vay. Trong khi đó, tín dụng bán lẻ là hình thức cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng với các khoản cho vay có quy mô giá trị khác nhau. Người vay cuối cùng ở đây không phân biệt theo quy mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu được xác định là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào đầu tư, không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối tượng khác.              
  16. 2 Thứ hai, hiện là cách hiểu đang áp dụng ở nhiều nước, tín dụng bán buôn là hình thức cho vay dành cho các doanh nghiệp lớn (kể cả các ngân hàng thương mại khác) hoặc cho vay những khoản vay có quy mô lớn. Tín dụng bán lẻ bao gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở nước ta việc đi sâu tìm hiểu nội dung, khái niệm và sử dụng các mô hình tín dụng bán buôn, bán lẻ gần đây mới được quan tâm. Trong thực tế, những tiêu chí phân định giữa bán buôn, bán lẻ nêu trên chỉ là tương đối và không mang tính phổ biến đối với mọi quốc gia, các ngân hàng, nó thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý ở từng nơi. Theo Tiến sĩ Lê Khắc Trí, “tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa” (Nguồn “Thị trường Tài chính – Tiền tệ” số 14, năm 2006). Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Theo định nghĩa trên, tín dụng bán lẻ được hiểu là những hình thức cho vay, những khoản vay đến từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung… Theo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, cấp tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV. Theo đó, quy trình tín dụng bán lẻ tại BIDV đã tách riêng khỏi quy trình tín dụng doanh nghiệp và tín dụng bán lẻ không bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ.              
  17. 3 Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên và trong phạm vi của luận văn này, có thể rút ra khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: Tín dụng bán lẻ là hình thức tín dụng mà các NHTM cung cấp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể với mục đích đa dạng như: mua ô tô, mua nhà, xây dựng hay sửa chữa nhà ở, tiêu dùng phục vụ đời sống... hoặc bổ sung vốn kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ ¾ Các đối tượng vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng như mua, xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, du học... hoặc bổ sung vốn kinh doanh cá thể nên thông thường có nhu cầu vay vốn không lớn, thậm chí còn khá nhỏ. Nhưng do đây là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư nên đối tượng được cung cấp sản phẩm tín dụng bán lẻ của NHTM là rất rộng và số lượng khách hàng lớn. ¾ Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình và bổ sung vốn sản xuất kinh doanh cá thể. Do vậy, nguồn trả nợ của các khoản vay thường từ tiền lương hàng tháng, kinh doanh của khách hàng, không nhất thiết phải là kết quả của việc sử dụng vốn vay. Đây là nguồn thu nhập tương đối ổn định để trả nợ vay, tuy nhiên chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường khó xác định và kiểm chứng đặc biệt là đối với các hộ kinh doanh do không có báo cáo tài chính, mà chỉ là sổ theo dõi sổ sách, hóa đơn bán lẻ.... ¾ Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống người dân được nâng cao, thu nhập cao thì chi tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ sinh lời cao. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, rất nhiều cá nhân, hộ gia đình, hạn chế chi tiêu, vay mượn. ¾ Là hình thức bán lẻ, giá trị của các khoản vay thường nhỏ lẻ, số lượng lớn dẫn đến chi phí khoản vay cao. Do vậy, lãi suất khoản vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất các khoản vay thương mại. ¾ Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn đối với tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn              
  18. 4 mức bình quân chung, do các nhu cầu vay trung dài hạn mua nhà ở, đất ở, tiêu dùng tín chấp chiếm tỷ trọng lớn; bên cạnh đó, khách hàng vay thường không chủ động kế hoạch về dòng tiền, nhu tín dụng bán lẻ thông thường có thời hạn trên 12 tháng. ¾ Tín dụng bán lẻ có độ rủi ro cao thể hiện ở ba góc độ: - Thứ nhất: Luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo. - Thứ hai: Các rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp, bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định xã hội... - Thứ ba: Các rủi ro chủ quan như là tình trạng công việc, sức khoẻ của khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng... ảnh hưởng đến tài chính và khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do sự ảnh hưởng của các tổ chức trung gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các đơn vị chủ quản...), đặc biệt là hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm cũng mang lại rủi ro rất nhiều đối với loại hình cho vay này. Mặt khác tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường khó xác định, chủ yếu dựa vào cách đánh giá và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân hàng, sẽ tạo nên rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. ¾ Lợi nhuận thu được từ tín dụng bán lẻ là đáng kể. Tương ứng với mức rủi ro cao như vậy thì các khoản tín dụng bán lẻ có được một mức lợi nhuận rất lớn trong các nguồn thu của Ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản vay tín dụng bán lẻ khá nhiều khiến cho tổng quy mô tín dụng bán lẻ rất lớn, và cùng với mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay sẽ khiến cho lợi nhuận thu về từ hoạt động cho vay là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Chính vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi về đối tượng khách hàng trong lĩnh vực này mà đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay tín dụng bán lẻ đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các Ngân hàng thương mại, đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ Ngân hàng cũng như quản lý Ngân hàng và vẫn còn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc phát triển loại hình tín dụng này trong tương lai. Tại các nước đang phát triển, loại hình tín dụng này cũng đang dần              
  19. 5 1.1.3. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ Nếu thị trường tín dụng bán lẻ trước đây bị bỏ quên thì hiện nay lại trở thành thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng nâng cao thị phần. Sự phát triển của công nghệ ngân hàng, sự gia nhập của các ngân hàng lớn từ nước ngoài cùng với nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đời sống người dân ngày càng nâng cao chính là những nhân tố thúc đẩy tín dụng bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ. Các ngân hàng thương mại hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay gồm: ¾ Sản phẩm cho vay nhu cầu nhà ở: là sản phẩm cho vay các nhu cầu về nhà ở với mục đích để ở hoặc đầu tư nhỏ, bao gồm: mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành, chưa hình thành) giữa khách hàng với bên bán là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở. ¾ Sản phẩm cho vay mua ôtô: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua ô tô phục vụ nhu cầu đời sống hoặc phục vụ mục đích kinh doanh. ¾ Sản phẩm cho vay du học: cho vay vốn đối với khách hàng cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu chứng minh năng lực tài chính, thanh toán chi phí học tập và sinh hoạt phát sinh trong quá trình học tập của du học sinh. ¾ Sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp: là sản phẩm vay vốn đối với khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống với nguồn trả nợ là thu nhập từ tiền lương (thưởng, phụ cấp) thường xuyên, ổn định hàng tháng/quý và các khoản thu nhập hợp pháp khác. ¾ Sản phẩm cho vay đầu tư và kinh doanh chứng khoán: là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng đồng Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bán chứng khoán đã được khớp lệnh công ty chứng khoán.              
  20. 6 ¾ Sản phẩm chiết khấu giấy tờ có giá: mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng đáp ứng nhu cầu của các khách hàng với hình thức chiết khấu có hoàn lại và chiết khấu không hoàn lại. Các giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các giấy tờ có giá khác. ¾ Sản phẩm cho vay bảo đảm bằng giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm: sản phẩm nhằm đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền gửi của khách hàng bằng cách cầm cố giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm. ¾ Sản phẩm sản xuất kinh doanh: cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. ¾ Nghiệp vụ bảo lãnh cá nhân: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng (Bên được bảo lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (Bên nhận bảo lãnh) trong các lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất kinh doanh, thương mại... như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng..... ¾ Phát hành thẻ tín dụng: là sản phẩm kết hợp giữa tín dụng và thanh toán. Nghĩa là khách hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả bằng thẻ với một hạng mức nhất định. 1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ Việc phân loại tín dụng bán lẻ được lựa chọn trên nhiều hình thức khác nhau để có cái nhìn toàn diện ở những góc độ khác nhau. ¾ Căn cứ vào mục đích cho vay: tín dụng bán lẻ gồm có 2 loại: - Cho vay tiêu dùng cư trú: Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình. Đặc điểm của những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài. - Cho vay tiêu dùng chi phí cư trú: Là khoản tín dụng được cấp phục vụ cho việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe ôtô, đồ dùng gia đình, chi phí học hành… Đặc điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn              
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2