intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp xử lý nợ khó đòi tại NHTMCP Phương Đông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục tiêu đặt ra là đưa ra các giải pháp xử lý đối với các khoản nợ cho vay khó đòi tại ngân hàng Phương Đông nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại hệ thống ngân hàng TMCP Phương Đông, góp phần thực hiện đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ cho vay khó đòi, nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp xử lý nợ khó đòi tại NHTMCP Phương Đông

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM ooo PHAÏM HOAØNG KHIEÂM GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ KHÓ ĐÒI TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG LUẬ N VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011
  2. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM ooo PHAÏM HOAØNG KHIEÂM GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ KHÓ ĐÒI TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 NGƯỜ I HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NỢ CHO VAY KHÓ ĐÒI VÀ XỬ LÝ NỢ CHO VAY KHÓ ĐÒI TẠI NHTM ..................................................................... 01 1.1 Nợ cho vay khó đòi trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại .......... 01 1.1.1 Khái niệm về nợ cho vay khó đòi ............................................................. 01 1.1.2 Phân loại nợ cho vay khó đòi .................................................................... 02 1.1.3 Nguyên nhân chủ yếu phát sinh các khoản nợ cho vay khó đòi tại NHTM 04 1.2 Xử lý nợ cho vay khó đòi tại các NHTM ......................................................... 06 1.2.1 Vai trò và yêu cầu của công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại NHTM........ 06 1.2.2 Các nguyên tắc xử lý nợ cho vay khó đòi khi có phát sinh ........................ 07 1.2.3 Phương thức xử lý các khoản nợ cho vay khó đòi trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........................................................................ 10 1.2.4 Cơ chế xử lý nợ cho vay khó đòi ............................................................. 11 1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ cho vay khó đòi của 1 số NHTM trên thế giới đối với VN ....................................................................................................................... 13 1.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ của nước ngoài....................................................... 13 1.3.2 Xử lý nợ cho vay khó đòi tại các ngân hàng thương mại trong nước ........ 18 1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM VN ............................................ 19 Kết luận Chương I ................................................................................................. 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ CHO VAY KHÓ ĐÒI TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG (OCB) ................................................................ 21 2.1 Khái quát vài nét về lịch sử hình thành và hoạt động kinh doanh của OCB ..... 21 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của OCB ............................................ 21 2.1.2 Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh toàn hệ thống OCB.................... 21 2.1.3 Hoạt động kinh doanh tại OCB ................................................................ 26 2.2 Thực trạng xử lý nợ cho vay khó đòi tại OCB ................................................. 35
  4. 2.2.1 Thực trạng nợ cho vay khó đòi tại OCB................................................... 35 2.2.2 Thực trạng xử lý nợ cho vay khó đòi tại OCB........................................... 41 2.3 Đánh giá công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại OCB ...................................... 42 2.3.1 Thành tựu ................................................................................................ 42 2.3.2 Hạn chế .................................................................................................. 43 2.3.3 Các nguyên nhân tác động đến công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại OCB .............................................................................................................................. 44 Kết luận Chương II ............................................................................................... 50 CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ CHO VAY KHÓ ĐÒI TẠI OCB. ................................................................................ 51 3.1 Định hướng của OCB giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 51 3.1.1 Mục tiêu chiến lược của OCB giai đoạn 2011-2015 ................................ 51 3.1.2 Phương hưóng nhiệm vụ năm 2011 ....................................................... 51 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại OCB ................... 54 3.2.1 Các giải pháp hạn chế nợ cho vay khó đòi cho OCB ................................ 54 3.2.2 Hoàn thiện cơ chế xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay ..................... 61 3.2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán nợ ...................................... 66 3.2.4 Kiến nghị cho hình thức chuyển nợ thành vốn góp .................................. 68 3.2.5 Đơn giản hóa thủ tục thi hành án ............................................................. 68 3.2.6 Các kiến nghị khác cho ngân hàng Nhà nước........................................... 68 Kết luận Chương III .............................................................................................. 70 Tài liệu tham khảo.
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AMC : Asset Management Company – Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản. CIC : Credit Information Center – Trung tâm thông tin tín dụng DATC : Debt and Asset Trading Corporation – Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMVN : Ngân hàng thương mại Việt Nam NHNN : Ngân hàng nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân TSĐB : Tài sản đảm bảo
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung 2.1 Tổng tài sản của OCB qua các năm 2006-2010 2.2 Vốn chủ sở hữu của OCB năm 2006 - 2010 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của OCB năm 2006 - 2010 2.4 Tình hình huy động vốn của OCB trong các năm 2006 - 2010 2.5 Thành phần tham gia vào tổng vốn huy động của OCB năm 2010 2.6 Tình hình tín dụng của OCB năm 2006 - 2010 2.7 Cấu trúc nợ vay theo thời hạn của OCB năm 2006 - 2010 2.8 Tỷ trọng nợ vay trong tổng dư nợ của OCB năm 2010 2.9 Cấu trúc khách hàng của OCB trong giai đoạn 2006-2010 2.10 Cấu trúc vốn vay theo ngành nghề của OCB 2.11 Nợ cho vay khó đòi tại OCB năm 2010 2.12 Giải pháp thu hồi các khoản nợ cho vay khó đòi của OCB Tình hình nợ quá hạn và dự phòng rủi ro toàn hệ thống OCB năm 2006 - 2.13 2010 2.14 Tình hình nợ cho vay khó đòi của OCB trong giai đoạn 2006-2010
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trước xu thế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thị trường trong khu vực và trên thế giới, đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển và khẳng định thương hiệu của đơn vị trên thị trường cũng như những thách thức để có thể tồn tại, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp Việt Nam vì thế cũng không ngừng tăng cao qua các năm. Thật vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua không ngừng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ, ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại mới được thành lập, nhiều chi nhánh, phòng giao dịch được khai trương trên cả nước. Và để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực, đòi hỏi các ngân hàng thương mại và ngân hàng quốc doanh Việt Nam phải từng bước cải cách, cơ cấu tổ chức lại cũng như phải nâng cao năng lực tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, do quá đề cao vai trò lợi nhuận trong kinh doanh nên một số ngân hàng thương mại đã bỏ qua một số nguyên tắc an toàn trong quá trình thẩm định tính khả thi dự án, dẫn đến việc nợ cho vay khó đòi vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay. Và đây chính là một trong những thách thức lớn nhất mà các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, đang phải đối mặt. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam là không những phải giải quyết nhanh, dứt điểm các khoản nợ xấu khó đòi từ nhiều năm trước để lại mà còn phải có những biện pháp để quản trị tốt rủi ro, ngăn chặn nợ xấu gia tăng trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định thương hiệu của Ngân hàng trong khu vực và trên trường quốc tế. Trước những yêu cầu cấp thiết đó, đặc biệt là tầm quan trọng của công tác xử lý nợ cho vay khó đòi trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy, đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại hệ thống ngân hàng TMCP Phương Đông” là thực sự cần thiết đối với ngân hàng Phương Đông nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, trong quá trình
  8. tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu với mục tiêu đặt ra là: + Tìm ra những nguyên nhân thực tế làm phát sinh nợ cho vay khó đòi tại ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua. + Đưa ra các giải pháp xử lý đối với các khoản nợ cho vay khó đòi tại ngân hàng Phương Đông nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại hệ thống ngân hàng TMCP Phương Đông, góp phần thực hiện đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ cho vay khó đòi, nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng. Qua đó nâng cao khả năng tài chính của hệ thống Ngân hàng TMCP Phương Đông để đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế thị trường và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trước xu thế phát triển chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình nợ cho vay khó đòi phát sinh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Phương Đông và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ tại hệ thống ngân hàng TMCP Phương Đông. Trên cơ sở phân tích các số liệu thực tế của ngân hàng Phương Đông, được thống kê và cập nhật trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến 2010, để có cái nhìn thực tế về tình hình nợ cho vay khó đòi tại ngân hàng giúp cho việc phân tích được chính xác và có giải pháp hạn chế cũng như xử lý các khoản nợ cho vay khó đòi hiệu quả hơn, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính của ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Với việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau trong đề tài, nhằm vận dụng những ưu việt của từng loại phương pháp nghiên cứu khoa học như:  Phương pháp thống kê
  9.  Phương pháp duy vật biện chứng  Phương pháp phân tích, tổng hợp  Phương pháp diễn dịch, quy nạp để thu thập số liệu, phân tích số liệu; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn tư duy logic để phân tích chứng minh… nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra cho đề tài. 5. Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được trình bày thành 3 chương: - Chương 1 : Tổng quan về nợ cho vay khó đòi và xử lý nợ cho vay khó đòi trong hoạt động của Ngân hàng. - Chương 2 : Thực trạng công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại NHTMCP Phương Đông. - Chương 3:Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại NHTMCP Phương Đông.
  10. 1 ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ KHÓ ĐÒI TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NỢ CHO VAY KHÓ ĐÒI VÀ XỬ LÝ NỢ CHO VAY KHÓ ĐÒI TẠI NHTM. 1.1 Nợ cho vay khó đòi trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại. 1.1.1 Khái niệm về nợ cho vay khó đòi. Khái niệm nợ cho vay khó đòi được hiểu là các khoản nợ quá hạn và có khả năng thu hồi vốn và lãi thấp thậm chí có khả năng mất vốn. Hay nói cách khác, nợ cho vay khó đòi là các khoản nợ quá hạn, đã áp dụng các biện pháp quản lý và xử lý để thu hồi nợ trong thời gian dài, nhưng có khả năng không thể thu hồi vốn (hoặc chỉ thu hồi được một phần trong tổng số nợ phải trả) từ khách hàng. Trên cơ sở xác định nguyên nhân phát sinh các khoản nợ cho vay khó đòi, các ngân hàng trên thế giới tiến hành xây dựng các giải pháp xử lý tương ứng. Trong đó, nợ cho vay khó đòi là các khoản nợ có đặc thù sau: + Các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày cũng được xếp vào nhóm nợ cho vay khó đòi. + Việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với ngân hàng không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng với những cam kết đã thỏa thuận giữa các bên khi đến hạn, mặc dù ngân hàng đã tiến hành đòi nợ. + Tài sản bảo đảm (bất động sản, động sản, máy móc, hàng hóa,…) cho khoản tín dụng của khách hàng bị giảm giá trị (do mất mát, hao hụt,…) ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn và lãi khi có phát mãi. + Tình hình tài chính của khách hàng bị suy giảm do các nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động tiêu cực đến khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi đến hạn.
  11. 2 1.1.2 Phân loại nợ cho vay khó đòi. Trên cơ sở quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007, ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM), nợ cho vay khó đòi có thể được phân loại theo các tiêu chí sau: 1.1.2.1 Theo đối tượng vay. + Nợ cho vay khó đòi có tài sản bảo đảm. + Nợ cho vay khó đòi không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu hồi nợ + Nợ cho vay khó đòi không có tài sản đảm bảo nhưng đối tượng còn tồn tại và đang hoạt động. 1.1.2.2 Theo thời gian + Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm: * Các khoản nợ trong hạn. * Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày , được các tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc - lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. + Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: * Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. * Các khoản nợ điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu). + Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: * Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2. + Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: * Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
  12. 3 * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai + Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: * Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. * Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Vậy nợ cho vay khó đòi có thể được hiểu là các khoản nợ có thời gian quá hạn từ 91 ngày trở lên, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn. 1.1.2.3 Theo khả năng tài chính của khách hàng + Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn + Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ vốn gốc và lãi vay, nhưng có dấu hiệu cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm + Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ được đánh giá là có khả năng không thể thanh toán lãi và gốc khi đến hạn. + Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được đánh giá có khả năng tổn thất cao về vốn và lãi vay khi đến hạn. + Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
  13. 4 Vậy nợ cho vay khó đòi phân loại theo khả năng tài chính của khách hàng là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là có khả năng không thể (hay không còn khả năng) thanh toán lãi và gốc khi đến hạn. 1.1.3 Nguyên nhân chủ yếu phát sinh các khoản nợ cho vay khó đòi tại NHTM. 1.1.3.1 Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ cho vay khó đòi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các khoản nợ cho vay khó đòi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát sinh do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ cả hai phía chủ thể cho vay (ngân hàng) và đối tượng vay (nhận nợ). Trong đó: 1.1.3.1.1 Từ phía ngân hàng Các khoản nợ cho vay khó đòi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường phát sinh từ hoạt động tín dụng. Việc thực hiện không hiệu quả quy trình tín dụng (bao gồm cả thẩm định, phân tích và kiểm soát việc sử dụng vốn vay) do các nguyên nhân sau: + Trước xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng ngân hàng trên thế giới và trong khu vực không ngừng gia tăng, các ngân hàng với nguồn lợi nhuận chính đến từ hoạt động tín dụng không ngừng tăng cường mở rộng tín dụng, xem nhẹ chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, do việc quá chú trọng vào gia tăng tỷ trọng tín dụng, chưa hoặc thực hiện không hiệu quả việc đa dạng hóa hoạt động tín dụng cũng là nguyên nhân góp phần làm gia tăng khối lượng nợ cho vay khó đòi trong ngân hàng . + Chất lượng của đội ngũ cán bộ ngân hàng còn yếu trong việc thu thập thông tin khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Bên cạnh đó, do chính sách tăng trưởng tín dụng của ngân hàng và mục tiêu lợi nhuận của từng đơn vị, dẫn đến việc quá chú trọng vào tài sản đảm bảo cho khoản vay mà không xét đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ ngân
  14. 5 hàng mất phẩm chất chạy theo lợi ích cá nhân, móc ngoặt với doanh nghiệp, cố ý cho vay sai quy chế ngân hàng làm gia tăng khả năng mất vốn của ngân hàng. 1.1.3.1.2 Từ phía khách hàng Kinh nghiệm quản lý, điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh của đối tượng vay (nhận nợ) còn thấp, thể hiện trên các khía cạnh sau: + Về tài chính: vận dụng thiếu linh hoạt các nguồn vốn tự có, bảo đảm cân đối các tài sản Nợ - Có, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán trong mọi tình huống. + Về sản xuất - kinh doanh: nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, thị trường đầu ra cho sản phẩm, chất lượng và kiểu dáng sản phẩm chưa đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong chất lượng quản lý và điều hành của bộ máy lãnh đạo đơn vị. Trong nền kinh tế thị trường, do chạy theo lợi nhuận trước mắt một số đối tượng đi vay có thể bất chấp mọi thủ đoạn (bao gồm cả việc sẵn sàng lừa đảo, sử dụng vốn sai với mục đích vay vốn ban đầu) làm gia tăng khả năng mất vốn của ngân hàng. 1.1.3.1.3 Các nguyên nhân khách quan khác Ngoài ra, những biến động của nền kinh tế thị trường có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của đối tượng vay và NHTM. Các biến động trong nền kinh tế thị trường và chính trị, tác động đến hiệu quả hoạt động, khả năng tồn tại và phát triển của các đơn vị, tổ chức kinh doanh; ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết giữa đối tượng đi vay và ngân hàng. Bên cạnh đó, việc cập nhật thông tin về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng tại các ngân hàng còn chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác tín dụng và là một trong những nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ cho vay khó đòi tại ngân hàng. Công tác báo cáo quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng theo Quyết Định 493 chưa nhận được sự quan tâm đúng mức ở một số ngân hàng trên địa bàn và trong khu vực, chính điều này cũng là
  15. 6 nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn của cùng một khách hàng ở các ngân hàng khác. 1.2 Xử lý nợ cho vay khó đòi tại các NHTM Thật vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và hệ thống NHTM nói riêng, vai trò công tác xử lý nợ cho vay khó đòi phát sinh trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng là vô cùng quan trọng, không thể thiếu. Với vai trò và nhiệm vụ đã đặt ra, công tác xử lý nợ cho vay khó đòi góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, hạn chế những tổn thất về vốn ở mức cao nhất trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng. 1.2.1 Vai trò và yêu cầu của công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại NHTM. 1.2.1.1 Vai trò của công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại NHTM Công tác xử lý nợ cho vay khó đòi giữ vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM. Thật vậy, công tác xử lý nợ cho vay khó đòi giúp kiểm soát hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng; góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh, vì: Xử lý nợ cho vay khó đòi là một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó, trước xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới và tự do hóa tài chính làm cho môi trường cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng khốc liệt và nhiều rủi ro hơn, buộc các NHTM phải nâng cao năng lực tài chính và chất lượng công tác xử lý nợ (khi có phát sinh) của chính bản thân để có thể cạnh tranh với các NHTM khác. Do các khoản nợ cho vay khó đòi tác động trực tiếp đến khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động của ngân hàng nên công tác xử lý nợ cho vay khó đòi cần được quan tâm đúng mức. Ngoài ra, khoản nợ cho vay khó đòi lớn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh, vòng quay vốn kinh doanh của ngân hàng và giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó, việc duy trì một khoản nợ cho vay khó đòi lớn sẽ làm gia tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán của NHTM kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân
  16. 7 hàng. Việc duy trì khoản nợ cho vay khó đòi làm gia tăng lượng trích lập dự phòng và giảm sút lượng vốn đưa vào hoạt động kinh doanh, gây tổn thất khả năng tài chính của ngân hàng. Các khoản nợ cho vay khó đòi làm gia tăng gánh nặng chi phí cho các ngân hàng và làm suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay của các ngân hàng, kéo theo sự sụt giảm về uy tín của toàn hệ thống ngân hàng. 1.2.1.2 Yêu cầu của công tác xử lý nợ cho vay khó đòi tại ngân hàng Tuy không phải là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, nhưng với những chức năng quan trọng, công tác xử lý nợ cho vay khó đòi đã có những đóng góp đáng kể đối với sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng. Các yêu cầu của công tác xử lý nợ cho vay khó đòi bao gồm: Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và tiến hành xử lý, bán, khai thác các khoản nợ cho vay khó đòi bằng nhiều biện pháp như: * Thanh lý tài sản đảm bảo nợ vay * Cơ cấu lại nợ vay (miễn giảm lãi suất, đầu tư thêm, chuyển nợ thành vốn góp,…) * Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay để tận thu nợ trong quá trình chờ phát mãi tài sản, tối đa hóa tỷ lệ thu hồi vốn cho NHTM. Với chức năng mua bán nợ của các tổ chức tín dụng, NHTM khác, công tác xử lý nợ cho vay khó đòi có tác động tích cực đến dòng vốn của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung không chỉ trong việc khơi thông dòng vốn mà còn tiếp thêm nguồn vốn mới cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào thành công của ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế. 1.2.2 Các nguyên tắc xử lý nợ cho vay khó đòi khi có phát sinh. 1.2.2.1 Nguyên tắc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007, ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng theo quy định như sau:
  17. 8  Nhóm 1: 0%  Nhóm 2: 5%  Nhóm 3: 20%  Nhóm 4: 50%  Nhóm 5: 100% Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng. Số tiền trích lập dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau: R= max {0, (A – C)} x r Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích. A: Số dư nợ gốc của khoản nợ. C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm. r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng, mà còn chịu ảnh hưởng của giá trị tài sản bảo đảm. trên cơ sở đó, nếu giá trị tài sản đảm bảo sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị khoản nợ, thì ngân hàng không cần phải trích lập dự phòng hay số tiền trích dự phòng bằng 0. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ được phép sử dụng nguồn dự phòng rủi ro (trích lập theo định kỳ của các ngân hàng) để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ trong các trường hợp sau:  Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích;  Các khoản nợ cho vay khó đòi thuộc nhóm nợ có khả năng mất vốn (theo cách phân loại như quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007). Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, ngân hàng được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
  18. 9 Việc ngân hàng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xóa nợ cho khách hàng. Ngân hàng và các cá nhân có liên quan không được phép thông báo cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng. Và sau khi đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý thì ngân hàng phải tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để (như phát mại tài sản đảm bảo theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ). 1.2.2.2 Nguyên tắc xử lý các khoản nợ cho vay khó đòi có tài sản đảm bảo Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với các khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản được thực hiện theo các nguyên tắc sau: Khi đến hạn thanh toán mà bên vay hay bên bảo lãnh vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với NHTM, thì tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý để thu hồi nợ. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xử lý theo các phương thức mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, trường hợp các bên không xử lý được theo các phương thức đã thỏa thuận thì ngân hàng có quyền:  Bán, chuyển nhượng tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ  Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì xử lý tài sản của bên bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.  Ngân hàng có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ và ủy quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ vay. Trường hợp tài sản được các bên xử lý theo thỏa thuận thì phải thực hiện nhanh chóng, công khai, bảo đảm lợi ích của các bên; nếu tài sản không xử lý được do không thỏa thuận được giá bán, thì tổ chức tín dụng có quyền quyết định giá bán tài sản để thu hồi nợ. Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản bảo đảm tiền vay do khách hàng vay, bên bảo lãnh chịu. Tiền thu được từ xử lý tài sản đảm bảo sau khi trừ đi chi phí xử lý, thì ngân hàng thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi quá hạn, các khoản phí khác
  19. 10 (nếu có). Tài sản bảo đảm tiền vay sau khi xử lý nếu không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho ngân hàng. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là biện pháp để thu hồi nợ, không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của ngân hàng. 1.2.2.3 Nguyên tắc xử lý các khoản nợ cho vay khó đòi không có tài sản đảm bảo Các NHTM có quyền yêu cầu Chính phủ xử lý tổn thất cho các NHTM trong trường hợp khách hàng vay vốn theo chỉ định của Chính phủ nhưng không trả được nợ (gốc và lãi) khi đến hạn, do các nguyên nhân sau đây: * Do thiên tai, hỏa hoạn và các biến cố rủi ro khách quan khác. * Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bị tuyên bố phá sản mà sau khi xử lý theo quy định của pháp luật vẫn không trả đủ nợ cho tổ chức tín dụng. * Nhà nước thay đổi chủ trương, chính sách dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay gặp khó khăn và không trả được nợ. * Các nguyên nhân khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hàng quý, các NHTM được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cho vay không có bảo đảm tổng hợp các khoản tổn thất do các nguyên nhân trên và báo cáo cho Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý tổn thất cho các NHTM này. 1.2.3 Phương thức xử lý các khoản nợ cho vay khó đòi trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đối với các khoản nợ cho vay khó đòi, để đảm bảo thu hồi lãi vay và vốn gốc ngân hàng tiến hành các biện pháp sau:  Thanh lý tài sản đảm bảo.
  20. 11  NHTM nhận hay mua lại chính tài sản đảm bảo để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.  NHTM tiến hành nhận trực tiếp các khoản tiền hoặc tài sản từ bên bảo lãnh trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh.  Nếu tài sản đảm bảo chưa thể xử lý, tổ chức tín dụng có thể tiến hành khai thác và sử dụng tài sản đảm bảo bằng cách chuyển giao tài sản đảm bảo cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng. Số tiền thu được từ việc khai thác và sử dụng tài sản này được trừ vào nghĩa vụ trả nợ của khách hàng sau khi đã trừ hết các chi phí cần thiết.  Trường hợp khách hàng (doanh nghiệp) phá sản, mất khả năng thanh toán hay cố ý lừa đảo thì ngân hàng sẽ tiến hành yêu cầu tòa án xử lý theo luật định.  Riêng đối với các khoản tín dụng “đóng băng” hội đủ các điều kiện để xử lý rủi ro, hoặc theo sự chỉ định của Chính Phủ thì ngân hàng sẽ thực hiện xóa nợ, để lành mạnh hóa hoạt động tín dụng của mình. Các khoản nợ được xóa sẽ được bù đắp bằng lợi nhuận của đơn vị hoặc từ quỹ dự phòng rủi ro. 1.2.4 Cơ chế xử lý nợ cho vay khó đòi. 1.2.4.1 Xử lý nợ cho vay khó đòi nhóm 1 (hay nợ cho vay khó đòi có TSĐB) NHTM, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của NHTM được chủ động bán các tài sản bảo đảm nợ vay (tài sản thế chấp; cầm cố; tài sản gán nợ; tài sản toà án giao cho ngân hàng) kể cả tài sản là bất động sản bao gồm đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt của ngân hàng theo các hình thức sau: + Tự bán công khai trên thị trường; + Bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; + Bán cho công ty mua bán nợ của Nhà nước (Debt and Asset Trading Corporation – DATC). Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay thuộc những vụ án đã được toà án phán quyết nhưng chưa giao tài sản cho ngân hàng thương mại: ngân hàng thương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2