intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng đơn vị sự nghiệp công lập ở Bình Dương - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được thực trạng hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương hiện nay; tìm ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại của những hạn chế đó trên hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng đơn vị sự nghiệp công lập ở Bình Dương - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM -------------------------------------- ĐẶNG THỊ THANH THẢO HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở BÌNH DƯƠNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN XUÂN HƯNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................................ 6 1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................ 6 1.1.1 Khái niệmđơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 6 1.1.2 Đặcđiểm củađơn vị sự nghiệp công lập ................................................... 6 1.2 Bản chất và vai trò của báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................................................................. 9 1.2.1 Bản chất và vai trò của BCTC nói chung ................................................ 9 1.2.2 BảnchấtvàvaitròcủaBCTCápdụngchođơnvịSNCL ................................. 11 1.3 Đánh gía chất lượng và kiểm soát chất lượng báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................ 13 1.3.1 Đánh giá chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị SNCL........................ 13 1.3.2 Kiểm soát chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị SNCL ...................... 15 1.4 Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập theo chuẩn mực kế toán công quốc tế ......................................................................... 17 1.4.1 Khái niệm chuẩn mực kế toán công ...................................................... 17 1.4.2 Hệ thống BCTC theo chuẩn mực kế toán công quốc tế........................ 17 Kết luận chương 1................................................................................................. 24
  3. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNHÁP DỤNG CHO CÁCĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬPỞ TỈNH BÌNH DƯƠNG HIỆN NAY ............................................................................................ 25 2.1Giới thiệu chung về các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương ... 25 2.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................. 25 2.1.2 Chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp ............................................... 25 2.1.2.1 Những quy định chung ............................................................ 25 2.1.2.2 Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp ........... 26 2.2Quy định lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................................................................. 31 2.2.1 Những quy định pháp lý chi phối quá trình lập và trình bày BCTC của đơn vị SNCL ................................................................................................ 31 2.2.1.1 Luật ngân sách nhà nước ......................................................... 31 2.2.1.2 Luật kế toán ......................................................... 31 2.2.1.3 Chế độ kế toán HCSN ......................................................... 32 2.2.1.4 Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.................................... 34 2.2.1.5 Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị SNCL............................ 37 2.2.2Quy trình lập và trình bày BCTC theo chế độ kế toán HCSN được ban hành theo quyết định số19/2006/QĐ-BTC ................................................. 38 2.2.2.1 Cơ sở kế toán ............................................................................ 39 2.2.2.2 Hệ thống báo cáo tài chính....................................................... 39 2.2.2.3 Kỳ hạn lập BCTC ................................................................... 42 2.2.2.4 Thời hạn nộp BCTC ................................................................. 42 2.3 Khảo sát thực tế.............................................................................................. 43 2.3.1 Phạm vi và đối tượngkhảo sát ............................................................. 43 2.3.2 Nội dung khảo sát .............................................................................. 44 2.3.3 Phương pháp khảo sát......................................................................... 45 2.3.4 Mô tả và phân tích kết quả khảo sát.................................................... 45
  4. 2.3.4.1 Các quy định pháp lý hiện nay về kế toán liên quan đến việc lập và trình bày BCTC trong đơn vị SNCL.......................................... 45 2.3.4.2 Về cơ sở kế toán và nguyên tắc kế toán................................... 45 2.3.4.3 Về hệ thống tài khoản ............................................................... 46 2.3.4.4 Về hệ thống báo cáo tài chính hiện nay................................... 47 2.3.4.5 Về đánh giá và kiểm soát chất lượng trên báo cáo tài chính ... 48 2.3.4.6 Hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính.................. 48 2.3.4.7 Về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập........... 49 2.4 Đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 49 2.4.1 Ưu điểm ... .................................................................................... 49 2.4.2 Nhược điểm.................................................................................. 50 2.5 Nguyên nhân hạn chế 52 2.5.1 Nguyên nhân khách quan............................................................. 52 2.5.1.1Môi trường pháp lý .................................................................... 52 2.5.1.2 Môi trường hoạt động ............................................................... 56 2.5.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 56 2.5.2.1 Hạn chế cơ chế tài chính........................................................... 56 2.5.2.2 Hạn chế về tổ chức công táckế toán trong đơn vị................... 57 2.5.2.3 Hạn chế nguồn lực con người................................................... 57 2.5.2.4 Hạn chế ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán ở các đơn vị .................. .................................................................................... 57 Kết luận chương 2 ............ .................................................................................... 58 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁOCÁO TÀI CHÍNHÁP DỤNG CHO CÁCĐƠN VỊ SỰNGHIỆP CÔNG LẬP ................................................... 59 3.1Quan điểm hoàn thiện .. .................................................................................... 59 3.2Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập .................. .................................................................................... 61 3.2.1 Giải pháp nền ...................................................................................... 61
  5. 3.2.1.1 Sửa đổi Luật ngân sách hiện hành ............................................ 61 3.2.1.2 Sửa đổi, bổ sung Luật kế toán .................................................. 62 3.2.1.3 Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam ....................................................................... 63 3.2.1.4 Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập63 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị SNCL... 64 3.2.2.1Xây dựng mới ............................................................................ 65 3.2.2.2 Sửa đổi, bổ sung........................................................................ 67 3.2.3 Giải pháp hỗ trợ.................................................................................. 67 3.2.3.1Hoàn thiện hệ thống tài khoản phục vụ cho việc lập BCTC .... 67 3.2.3.2 Giải pháp tổ chức hình thức sổ kế toán.................................... 75 3.2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin................................................. 75 3.2.3.4 Giải pháp nâng cao chất luợng nguồn nhân lực cho kế toán công .................................................................................................. 76 3.3 Kiến nghị .................................................................................................. 76 3.3.1Đối với Quốc hội và chính phủ .......................................................... 76 3.3.2Đối với Bộ tài chính ............................................................................ 77 3.3.3Đối với UBND tỉnh Bình Dương ....................................................... 78 3.3.4 Đối với đơn vị sự nghiệp công lập .................................................... 78 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 79 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 80 Phụ lục .................................................................................................. 82
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ Asian Development Bank ADB (Ngân hàng phát triển Châu Á) Asia-Pacific Economic Cooperation APEC (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương) BCTC Báo cáo tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán CNTT Công nghệ thông tin DA Dự án ĐĐH Đơn đặt hàng Government Audit Organization GAO (Cơ quan kiểm toán nhà nước) GTGT Giá trị gia tăng HCSN Hành chính sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân International Monetary Fund IMF (Quỹ tiền tệ thế giới) International Public Sector Accounting Standards IPSAS (Chuẩn mực kế toán công quốc tế) NSNN Ngân sách nhà nước SCL TSCĐ Sửa chữa lớn tài sản cố định SNCL Sự nghiệp công lập SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định World Trade Organization WTO (Tổ chức thương mại quốc tế) XDCB Xây dựng cơ bản
  7. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung trong bài luận văn là do tôi tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học PGS .TS. Nguyễn Xuân Hưng và các nội dung trích dẫn từ sách, tạp chí, luận văn thạc sĩ đều được ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào. TP, Hồ Chí Minh, ngày tháng 10 năm 2013 Học viên Đặng Thị Thanh Thảo
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1 – Lĩnh vực hoạt động của các đơn vị khảo sát Bảng 2.2 – Thống kê số lượng phiếu khảo sát Bảng 3.1 – Thay đổi cách hạch toán ở một số khoản mục trong sổ kế toán Bảng 3.2 – Sắp xếp một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán Bảng 3.3 – Bổ sung một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các đơn vị sự nghiệp công lập dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi vào phát triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước. Trong quá trình hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập dưới sự quản lý của Đảng và Nhà nước có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật Ngân sách Nhà nước, các qui định về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập. Chính vì vậy, công việc của kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập là phải tổ chức hệ thống báo cáo tài chính một cách đầy đủ, đáng tin cậy để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành Ngân sách Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước sử dụng như là một công cụ sắc bén trong việc quản lý Ngân sách Nhà nước, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả cao. Tuy nhiên, hiện nay thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp cho Nhà nước ở Việt Nam chưa đảm bảo hợp lý nên vẫn còn các hiện tượng lạm dụng công quỹ và sử dụng lãng phí các nguồn kinh phí. Vì thế thông tin kế toán từ các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua báo cáo tài chính ở Việt Nam cần được hoàn thiện. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế (WTO, APEC, IMF, ADB…) hoặc đàm phán để đi vay, nhận tài trợ, viện trợ từ bên ngoài, nhà nước buộc phải công bố các thông tin tài chính một cách đầy đủ, đáng tin cậy và có thể
  10. 2 so sánh được với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Trong khi đó, hệ thống báo cáo tài chính đang áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam mặc dù đã có nhiều sửa đổi và bổ sungnhưng hiện nay vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam nói chung cụ thể là ở các tỉnh, thành phố hiện nay là yêu cầu bức thiết. Từ những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài là “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập – nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sĩ kinh tế. Tác giả chọn tỉnh Bình Dương làm phạm vi nghiên cứu vì tác giảđang sống và làm việc ở Bình Dương. Mong muốn nghiên cứu thực trạng và những hạn chế còn tồn tại của hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập ở Bình Dương. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập. 2. TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI ĐÃ NGHIÊN CỨU Hiện nay đề tài liên quan đến đơn vị hành chính sự nghiệp thì đã có một số luận văn và các nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu nhưng các nghiên cứu trước đâyđã giải quyết một số vấn đề như: 1. Đề tài “thiết lập hệ thống báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam”của tác giả Nguyễn Chí Hiếu đã đưa ra những hạn chế còn tồn tại và giải pháp thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam; 2. Đề tài “ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế” của tác giả Lê Thị Cẩm Hồng đã xây dựng và thiết lập hệ thố ng báo cáo tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế, đãđưa ra giải pháp thay đổi cơ sở ghi nhận kế toán trên cơ sở dồn tích có điều chỉnh sang cơ sở dồn tích hoàn toàn theo IPSAS.
  11. 3 3. Đề tài “Thiết lập hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Phan Thị Thuý Quỳnh đã xây dựng và thiết lập hệ thống báo cáo tài chính mới áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp gồm bốn báo cáo: bảng cân đối kế toán , báo cáo thu chi và kết quả hoạt động , báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Hầu hết các đề tài nghiên cứu trước đây chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu hệ thống tài khoản và BCTC của đơn vị hành chính sự nghiệp Việt Nam hoặc sự cần thiết phải xây chuẩn mực kế toán công Việt Nam …nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu hệ thống BCTC cho sự nghi ệp công lập ở Bình Dương . Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những nghiên cứu trước đây , tác giả tiếp tục nghiên cứu, phát triển hoàn thiện hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị sự ngh iệp công lập ở tỉnh Bình Dương. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Thứ nhất: Đánh giá được thực trạng hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương hiện nay. Thứ hai: Tìm ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại của những hạn chế đó trên hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương. Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: đề tài hướng đến là hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lậpđược lập, trình bày và công bố theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và các văn bản pháp lý có liên quan.
  12. 4 Phạm vi nghiên cứu: đề tài xác định là các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương. Tập trung nghiên cứu hai loại hình hoạt động: đơn vị giáo dục và đơn vị y tế. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn để đạt được những mục tiêu nêu trên là phương pháp định tính. + Khảo sát ý kiến chuyên gia: nhằm thu thập những đánh giá của các chuyên gia về báo cáo tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương hiện nay, từ đó rút ra những tồn tại của báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. + Phương pháp so sánh, diễn giải, quy nạp: So sánh những quy định về lập báo cáo tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập với những quy định lập báo cáo tài chính trong hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế. Từ đó rút ra những hạn chế của báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập so với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam. + Phương pháp thống kê-mô tả: Đề tài sử dụng bảng câu hỏi trong nghiên cứu và chọn mẫu theo phương pháp thuận tiệnđể khảo sát ý kiến về tình hình lập và trình bày hệ thống báo cáo tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị mang tính khả thi. 6. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀTÀI: Hiện nay đa số các đề tài nghiên cứu trước đây chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu hệ thống tài khoản và hệ thống BCTC của đơn vị hành chính sự nghiệp Việt Nam nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu hệ thống BCTC cho sự nghi ệp công lập ở tỉnh Bình Dương. Do đó, chúng tôi nghiên cứu và phát triển hoàn thiện hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương.
  13. 5 Căn cứ trên cơ sở qui định hiện hành và vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế chúng tôi thiết lập lại hệ thống BCTC cho đơn vị sự nghiệp công lập để đảm bảo yêu cầu quản lý ngân sách và cung cấp thông tin tài chính đầy đủ thì chúng tôi xây dựng thêm ba báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính hiện hành như sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo thu, chi và kết quả hoạt động - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bên cạnh đó, chúng tôi còn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cụ thể có giá trị ứng dụng để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương mà còn áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi Quố c gia. 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, thì luận văn có kết cấu gồm ba chương : Chương 1: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bình Dương hiện nay. Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, luận văn còn có 8 phụ lục. Phụ lục 1. Phiếu khảo sát Phụ lục 2. Danh sách các đơn vị khảo sát tại Bình Dương Phụ lục 3. Bảng cân đối kế toán đề xuất Phụ lục 4. Báo cáo thu, chi và kết quả hoạt động đề xuất Phụ lục 5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đề xuất Phụ lục 6. Thuyết minh báo cáo tài chính Phụ lục 7 Hệ thống tài khoản kếtoán hiện hành Phụ lục 8. Hệ thống tài khoản kế toán đề xuất
  14. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.1 Khái niệmđơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập nhằm thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Ở Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục – đào tạo và dạy nghề, y tế – đảm bảo xã hội, văn hoá – thông tin, thể dục – thể thao, khoa học – công nghệ và môi trường, lĩnh vực kinh tế và những lĩnh vực khác. Cũng giống như cơ quan nhà nước, các đơn vị này được xem như những đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán riêng theo quy định của pháp luật. 1.1.2 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập.  Đặc điểm hoạt động: Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước thành lập, quản lý nhằm phục vụ cho những mục tiêu đặt ra của Nhà nước. • Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập rất đa dạng và bao phủ mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Mỗi một lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đảm nhận, mang những đặc trưng và yêu cầu riêng. Đây là một đặc điểm cần được nghiên cứu kỹ, trước khi đưa ra cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, trong thực tế không có một cơ chế chung cho mọi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. • Mặc dù mỗi đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau, song có một đặc điểm chung là hoạt động cung cấp các dịch vụ công cộng. • Chi phí cung cấp các dịch vụ công cộng đều chủ yếu lấy từ ngân sách Nhà nước. Nói chung các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là những
  15. 7 hoạt động phi lợi nhuận và được điều chỉnh bởi các luật công. • Tiêu chí để đo hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhìn chung không được xác định một cách cụ thể bằng chỉ tiêu lợi nhuận như việc cung cấp các hàng hoá dịch vụ tư nhân mà chủ yếu lấy tiêu chí phục vụ cộng đồng. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập người ta thường so sánh giữa chi phí bỏ ra với lợi ích mang lại. Song lợi ích mang lại ở đây cũng không được đo điếm cụ thể mà là lợi nhuận chung có tính chất lan toả trong nền kinh tế quốc dân(Lê Văn Ái ,2011, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, Đại học Kinh tế TP HCM) Trên đây là một số đặc điểm về hoạt động cung cấp các dịch vụ công cộng do các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện. Những đặc điểm này cần phải được nghiên cứu kỹ trong quá trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.  Cơ chế tài chính: Nhìn chung, nguồn tài chính của một đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: kinh phí do NSNN cấp, các khoản thu sự nghiệp, các khoản viện trợ, tài trợ, quà biếu tặng và nguồn khác. Trong đó, kinh phí do ngân sách cấp và thu sự nghiệp là hai nguồn tài chính chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị. • Kinh phí ngân sách cấp cho một đơn vị có thể kể đến như kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên (khoản kinh phí này được xác định sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp và cũng được cấp theo cơ chế khoán tương tự như kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan nhà nước), kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ, kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp và kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất khác. • Các khoản thu sự nghiệp chủ yếu đến từ số phí, lệ phí đã thu được để lại đơn
  16. 8 vị theo quy định của nhà nước và những khoản thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị. Mục đích của những khoản thu này nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên. Và nếu nguồn thu đủ lớn để trang trải cho tất cả các khoản chi thì NSNN không cần phải cấp thêm kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên tại đơn vị. Tuy nhiên, nguồn thu sự nghiệp phát sinh ở mỗi đơn vị lại không hoàn toàn giống nhau. Điều này phụ thuộc vào lĩnh vực, địa bàn hoạt động, các chính sách, quy định của nhà nước và nhiều yếu tố khác xoay quanh môi trường hoạt động của đơn vị. • Để xác định đơn vị sự nghiệp nào cần có sự hỗ trợ về mặt tài chính và từ đó chịu sự kiểm soát tài chính chặt chẽ hơn từ phía nhà nước; đơn vị sự nghiệp nào có khả năng tự đảm bảo nguồn thu thì được nhà nước giao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đã phân chia các đơn vị sự nghiệp thành ba loại căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên. Cụ thể như sau: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là nhóm đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 100% trở lên. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). Nhóm đơn vị này có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Đây là nhóm đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên thấp nhất,
  17. 9 từ 10% trở xuống. Theo đó, hai nhóm đơn vị đầu tiên sẽ được giao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn so với nhóm đơn vị còn lại trong việc phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên, tự chủ hơn trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cũng như được phép huy động vốn hoặc vay vốn từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài đơn vị để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ phù hợp với chuyên môn. Tuy nhiên, ở một mức độ nhất định, nhà nước vẫn duy trì sự kiểm soát đối với hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp thông qua dự toán thu, chi. Dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp được xây dựng dựa trên chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao trong năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và tình hình tài chính, kết quả hoạt động sự nghiệp của năm trước. Đây là căn cứ quan trọng để KBNN thực hiện cấp phát kinh phí cho đơn vị (nếu có) và cũng là công cụ để cơ quan quản lý cấp trên kiểm tra, đánh giá tình hình chấp hành dự toán, chấp hành kỷ luật tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.2 Bản chất và vai trò của báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2.1Bản chất và vai trò của báo cáo tài chính nói chung BCTC là một trong những sản phẩm của hệ thống thông tin kế toán, nhằm cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Vì vậy bản chất của BCTC có thể xem như là một sản phẩm của kế toán dưới dạng tài liệu báo cáo tổng hợp do kế toán soạn thảo định kỳ dựa trên việc phân tích, xử lý số liệu từ các hoạt động lịch sử, sản phẩm này được thiết kế theo cấu trúc mẫu biểu nhất định phù hợp với nguyên tắc và quy định của kế toán, với mục đích thông qua BCTC cung cấp thông tin hữu ích nhất thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng sử dụng khác nhau. BCTC cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những
  18. 10 người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Do đóvaitròcủaBCTCđượcxemxétthông quanhucầusửdụngthôngtintrênBCTCcủacácđốitượngcóliênquan.Tuy nhiên đối tượng sử dụng thông tin rất đa dạng cho nên tạm thời căn cứvàokhả năngraquyếtđịnh ta chia đối tượng sử dụng thành hai nhóm đối tượng: đốitượng bêntrongdoanhnghiệp– những người trực tiếp ra quyết định (thường là các nhà quản lý, Ban giám đốc); vàđốitượngbênngoàidoanhnghiệp– những người bên ngoài có lợi ích tài chính liên quan đến doanh nghiệp (nhà đầu tư, người cho vay, cơ quan thuế, các cơ quan hành pháp, công đoàn, khách hàng, nhà cung cấp và công chúng…) • Đối với nhà quản lý:BCTC có 2 vai trò. Thứ nhất: BCTC là đối tượng để đánh giá việc tuân thủ quy chế của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ có tính pháp lý. Thứ hai: BCTC sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá quá trình thực hiện hai mục tiêu (khả năng thanh toán và khả năng sinh lời), từ đó có thể điều chỉnh và thiết lập kế hoạch cho các mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp trong tương lai, thực hiện kế hoạch và kiểm soát các hoạt động hằng ngày. • Đốitượngbênngoàidoanhnghiệp:hai nhóm đối tượng quan trọng nhất là các nhà đầu tư và những người cho vay. Ngoài ra đối với các nước đang phát triển có sự quản lý của Nhà nước thì đối tượng bên ngoài không kém phần quan trọng là các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, cơ quan thống kê…. Bên cạnh đó một đối tượng không thể thiếu trong nền kinh tế ngày nay là kiểm toán. - Các nhà đầu tư và người cho vay:cần thông tin liên quan đến quá trình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, khả năng tạo ra doanh thu, khả năng thanh toán nợ, các rủi ro đối với các khoản đầu tư, và muốn biết doanh nghiệp có đủ khả năng sinh lời để đảm bảo các khoản lãi phải trả trong tương lai hay không? Cho nên, BCTC có vai trò quan trọng giúp cho các nhà đầu tư và người cho vay giám sát các nhà quản lý có thực hiện
  19. 11 đúng hợp đồng đã ký kết hay không? Cũng như việc nghiên cứu các thông tin kế toán trên BCTC sẽ giúp họ đánh giá đúng giá trị của việc đầu tư từ đó đưa ra các quyết định phù hợp. - Các kiểm toán viên độc lập:với chức năng kiểm tra BCTC và đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý của BCTC, đảm bảo chất lượng của BCTC. Do đó BCTC trở thành đối tượng chính của cuộc kiểm toán. - Cáccơquanchứcnăngnhư cơ quan thuế: BCTC là cơ sở để các cơ quan chức năng kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc, luật lệ quy định của doanh nghiệp, xác định số thuế các doanh nghiệp phải nộp, và hỗ trợ trong việc quản lý vĩ mô... Nhìn chung BCTC có vai trò quan trọng đối với người sử dụng. Đặc biệt đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong đó thị trường chứng khoán phát triển mạnh như Mỹ, Anh, Singapore… thì vai trò của BCTC đối với nhà đầu tư thì cực kỳ quan trọng. Mặc khác đối với các quốc gia đang phát triển có nền kinh tế tập trung theo sự quản lý của Nhà nước thì BCTC lại chiếm vai trò quan trọng đối với các cơ quan quản lý nhà nước. 1.2.2.BảnchấtvàvaitròcủaBCTCápdụngchođơnvịSNCL Đơn vị SNCL là một bộ phận của khu vực công được nhà nước thành lập nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Khu vực công là khu vực bao gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của Nhà nước và cả hệ thống ngân hàng của nhà nước, tuy nhiên mỗi quốc gia có một mô hình khu vực công khác nhau tùy vào các chính sách của Nhà nước, thể chế chính trị của mỗi quốc gia. Nhưng nhìn chung khu vực công là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc gia giúp nhà nước thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phân phối thu nhập và cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Trên cơ sở bản chất của BCTC nói chung: ta thấy bản chất của BCTC áp dụng cho đơn vị SNCL cũng được xem như là một sản phẩm của kế
  20. 12 toán dưới dạng tài liệu báo cáo tổng hợp được soạn thảo định kỳ dựa trên việc phân tích xử lý số liệu từ các hoạt động lịch sử, sản phẩm này cũng phải được thiết kế theo cấu trúc mẫu biểu nhất định phù hợp với nguyên tắc và quy định của kế toán và đặc biệt mang tính chất công khai, minh bạch, với mục đích thông qua BCTC này cung cấp thông tin hữu ích nhất, thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng sử dụng khác nhau liên quan đến việc phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn quỹ khác của nhà nước. Mặt khác mục đích chính của BCTC áp dụng cho các đơn vị SNCL là để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận và sử dụng kinh phí Ngân sách của Nhà nước, kinh phí viện trợ cũng như là tổng hợp tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của các đơn vị SNCL trong kỳ kế toán. Trên cơ sở đó BCTC của đơn vị SNCL có thể cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý tài sản của Nhà nước, việc đánh giá tình hình và thực trạng hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung, giúp cho Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các khoản thu một cách hợp lý, từ đó định ra được đường lối phát triển xã hội đúng đắn và lành mạnh. Vì vậy với mục đích này thì vai trò của BCTC áp dụng cho các đơn vị SNCL không chỉ có các vai trò cơ bản của BCTC nói chung, mà còn có những vai trò quan trọng đặc biệt khác đối với các đối tượng là:cơquanquảnlýnhànước,côngchúng,vàcáctổchứctàitrợ,việntrợ... ĐốivớiCơquanquảnlýnhànước:như Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành, Kho bạc… thì BCTC này là căn cứ quan trọng giúp cho cơ quan Nhà nước, và lãnh đạo các đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị, và kiểm tra các đơn vị SNCL có thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình do nhà nước giao hay không? Có sử dụng các nguồn lực tài chính phù hợp với quy định của pháp luật và có hiệu quả hay không? Có giúp Nhà nước hoàn thành các mục tiêu đối với công chúng hay không? Giúp cho Nhà nước kiểm tra việc phân bổ các khoản thu và cấp kinh phí có hiệu quả hay không?, phân tích được xu hướng phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2