intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViJiji ViJiji | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài là Đánh giá thực trạng kiểm tra thuế, hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12 –Thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra được những thành công và những hạn chế cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan. Đề xuất phương hướng, giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế của Chi cục Thuế Quận 12 –Thành phố Hồ Chí Minh

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà các nhà kinh tế, các nhà quản lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế và quản lý thuế của quốc gia nói chung và của từng địa phương nói riêng. Trọng tâm của các nghiên cứu là: làm thế nào để thuế đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước; đồng thời góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Nhận thức kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế, nhất là từ khi người nộp thuế thực hiện cơ chế " tự khai, tự nộp". Ngành thuế rất quan tâm, chú trọng đến công tác kiểm tra thuế. Vì qua công tác kiểm tra thuế sẽ cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận về thuế. Hơn nữa, thông qua công tác kiểm tra thuế giúp CQT phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời, nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong những nội dung mà CQT các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế Hoạt động thanh tra, kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể: Lập kế hoạch kiểm tra thuế chưa sát thực tế và thường xuyên phải điều chỉnh hàng năm: Năm 2017, lập kế hoạch kiểm tra 500 doanh nghiệp và kế hoạch điều chỉnh lên 550 doanh nghiệp. Tương tự, năm 2018 lập kế hoạch kiểm tra 550 doanh nghiệp và kế hoạch điều chỉnh lên 570 doanh nghiệp và năm 2019 lập kế hoạch kiểm tra 550 doanh nghiệp và kế hoạch điều chỉnh lên 570 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Số lượng cuộc kiểm tra được lập kế hoạch chiếm tỷ lệ rất nhỏ (dưới 5%) so với tổng doanh nghiệp trên địa bàn và tỷ lệ kế hoạch kiểm tra so với số DN đang hoạt động, lần lượt giai đoạn 2017-2019 là 4,43%; 3,96%; 3,69% (Số liệu bảng 2.6, trang 32). Đồng thời, năng suất làm việc của cán bộ thuế có xu hướng giảm (Minh chứng bảng 2.11, trang 43)
  2. 2 Từ những lý do trên, cần có sự nghiên cứu để tìm giải pháp khắc phục, vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài "Hiệu quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh" để làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2 1 Mục ti u chung: Phân tích và đánh giá thực trạng, đồng thời tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12- Thành phố Hồ Chí Minh. 2 2 Mục ti u cụ thể: Tổng hợp cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động kiểm tra thuế và hiệu quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng kiểm tra thuế, hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12 –Thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra được những thành công và những hạn chế cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan. Đề xuất phương hướng, giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế của Chi cục Thuế Quận 12 –Thành phố Hồ Chí Minh 3. Đối tƣợng nghi n cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn hiệu quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 4. Phạm vi nghiên cứu: 4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Luận văn nghiên cứu tại Chi cục thuế Quận 12- Thành phố Hồ Chí Minh 4 2 Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được thu thập phục vụ cho phân tích trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
  3. 3 4.3 Phạm vi về đối tƣợng kiểm tra thuế và loại thuề Tác giả tập trung nghiên cứu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì hầu hết doanh nghiệp thuộc quản lý của Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh hầu hết là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Loại thuế Chi cục Thuế tập trung kiểm tra là thuế gia trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế và hiệu quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Quận 12- Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2019 như thế nào? Những kết quả đạt được là gì? còn hạn chế gì? nguyên nhân của hạn chế do đâu? Cần giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12 –Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2020- 2025. 6 Phƣơng pháp nghi n cứu Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu đính tính, với các phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích, diễn dịch và quy nạp được kết hợp sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và kiểm tra thuế đối với các DN tại các Chi cục thuế. Hệ thống phương pháp thống kê (số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân và các hình thức trình bày số liệu thống kê như: Bảng thống kê, biểu đồ) sử dụng để phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại các Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng tiếp để đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 7. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Đinh Tiến Hài, Chu Duy (2017) “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trền địa bàn Hà Nội”, tạp chí tài chính ngày 12 tháng 11 năm 2017. Bài viết đã đánh giá tổng quát kết quả thu ngân sách từ
  4. 4 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội 3 năm 2014, 2015, 2016, số thu tăng qua 3 năm, đã minh chứng cho sự đóng góp của hoạt động kiểm tra thuế đạt được hiệu quả không nhỏ, đồng thời bài báo cũng đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội, như sau: Cần hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế, vì xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình kiểm tra thuế. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Hiện nay chất lượng kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa cao, nguyên nhân chính là do công tác chuẩn bị của người nộp thuế chưa tốt, nên khi đến kiểm tra tại doanh nghiệp, với rất nhiều tài liệu thì việc tìm ra những lỗi vi phạm không hoàn toàn đơn giản với cơ quan thuế. Hoàn thiện hệ thống thông tin về người nộp thuế: Thông tin về người nộp thuế là yêu cầu quan trọng của quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cho cơ quan quản lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý thuế tập trung vào kiểm tra các đối tượng có nhiều khả năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời giảm thiểu phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế. Ngoài các giải pháp trên, để nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế, thời gian tới cũng cần tập trung tổ chức tốt xử lý sau kiểm tra thuế, tiếp tục nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra thuế, tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành có liên quan trong kiểm tra thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Tăng cường kiểm tra nội bộ ngành thuế; Chú trọng hơn nữa hoạt động tuyên truyền hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế; Tiếp tục hoàn thiện chính sách về hoạt động kiểm tra thuế, đẩy mạnh các giải pháp thúc đẩy thanh toán không tiền mặt… Tác giả Nha Trang, bài viết “Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, đăng tải trên tạp chí Kinh tế đô thị số 117 ngày 27/09/2017. Bài viết làm rõ những kết quả tích cực của việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng thanh, kiểm tra, tăng nguồn thu đóng góp tích cực vào NSNN của các doanh nghiệp
  5. 5 ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Bài viết cũng đã nêu lên một số khó khăn trong qua trình thanh tra, kiểm tra, như: Hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT diễn biến ngày càng đa dạng, phức tạp, qua hoạt động thanh tra thuế đã phát hiện được nhiều hành vi vi phạm mới, có tính hệ thống và đang có dấu hiệu ngày càng gia tăng, khó lường và khó kiểm soát. Đặc biệt, một số nội dung liên quan việc chuyển nhượng vốn, hoặc thương mại điện tử, việc nhận diện hành vi đã thấy, nhưng bản thân hành lang pháp lý thuế về nội dung chuyển nhượng vốn, thương mại điện tử chưa quy định cụ thể. Từ đó đã đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Tập trung nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động thanh, kiểm tra. (2) Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh, kiểm tra. (3) Hiện đại hóa hoạt động thanh, kiểm tra giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch và rút ngắn thời gian thanh tra, nâng cao hiệu quả thanh tra tại trụ sở NNT. Ngoài ra, giám sát hoạt động thanh, kiểm tra, thực hiện nghiêm các quy định, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức làm thanh tra. Luận văn của tác giả Lê Hữu Giang, 2016: "Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa" đã khẳng đinh doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có đóng góp nhất định cho phát triển kinh tế của huyện Quảng Xương, tuy nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế với đối tượng này vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Luận văn cho rằng qua thanh tra, kiểm tra thuế tại huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa, trong nhiều năm qua đã không ít doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn lậu thuế, chây ì, chậm nộp thuế làm thất thoát và ảnh hưởng đến hoạt động thu ngân sách Nhà nước. Mặc dù, chi cục thuế huyện Quảng Xương đã đưa ra nhiều giải pháp để quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu sâu về giải pháp để tăng cường hoạt động kiểm tra thuế đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì vậy, sau nghiên cứu, tác giả đã đề xuất nhóm giải pháp như: (1) Tăng cường hệ thống tin học; (2) Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; (3) Tăng cường phối hợp giữa các ban ngành; (4) Tập trung đổi mới các khâu, lập kế hoạch, đổi mới phương pháp quản lý; (5) Nâng cao
  6. 6 chất lượng nội dung phân tích mức độ rủi ro, phối hợp thiết lập hệ thống dữ liệu đồng bộ, vận hành liên thông giữa các bộ phận chức năng…. Nguyễn Quốc Sơn, 2016 “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Thành Phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Mỏ - Địa Chất Hà Nội (Chuyên ngành quản lý Kinh tế) Luận văn đã trình bày lý luận tương đối phong phú và chi tiết các phương pháp kiểm tra thuế, cách tính cũng như ý nghĩa của từng tiêu chí về định lượng và định tính qua việc xây dựng bốn chỉ tiêu định lượng và ba tiêu chí định tính về hiệu quả kiểm tra thuế. Luận văn cũng đã khái quát lý luận về quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế, phân tích thực trạng quản lý rủi ro ở cấp Chi Cục Thuế. Đồng thời, luận văn đã đưa ra ba nhóm tiêu chí đánh giá rủi ro gồm: phân loại người nộp thuế, đánh giá mức độ rủi ro về thuế và tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro tờ khai thuế. Bên cạnh đó, luận văn đã đề cập đến kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc sự quản lý của cấp Chi cục Thuế. Tác giả đã nêu bật tầm quan trọng của phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của kiểm tra thuế. Các lý luận về rủi ro của tác giả tương đối đầy đủ, đã đưa ra được một số tiêu chí đánh giá rủi ro và xếp hạng rủi ro theo chấm điểm doanh nghiệp. Tác giả nhấn mạnh việc hoàn thiện kỹ thuật phân tích rủi ro là một giải pháp quan trọng để hoạt động kiểm tra thuế có hiệu quả. Phần giải pháp, luận văn nhấn mạnh “để hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế đạt hiệu quả cao, cần phải tổ chức hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp”. Trần Văn Khiêm, năm 2014 “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn đã phân tích thực trạng kiểm tra thuế với ba nội dung: Đăng ký thuế; chấp nhận chế độ kế toán sổ sách chứng từ, hóa đơn, kê khai, tính thuế và nộp thuế. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế qua từng năm. Bên cạnh đó, luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả kiểm tra thuế. Tác giả đã thừa kế từ luận văn này những tiêu chí định lượng và định tính về hiệu quả kiểm tra thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
  7. 7 quả kiểm tra thuế như điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí, mô hình quản lý thuế, cơ chế quản lý thuế. Phần giải pháp, tác giả đề xuất để đổi mới hoạt động cần tập trung vào một vấn đề sau: (1) Xây dựng bộ tiêu chí, đánh giá, lựa chọn xếp loại doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế phù hợp; (2) Phân cấp quản lý doanh nghiệp cho các cấp để chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách. Nhận xét và xác định khoảng trống nghi n cứu Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về kiểm tra thuế ở những góc độ, phạm vi thời gian, không gian khác nhau. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các quy định về kiểm tra thuế (như quy trình kiểm tra, nội dung kiểm tra, phương pháp kiểm tra...) luôn có sự thay đổi so với giai đoạn trước đây (vào thời điểm các công trình luận văn, bài viết nói trên đã được công bố). Đồng thời, các sai phạm pháp luật thuế không chỉ lặp đi lặp lại, còn phát sinh những sai phạm mới rất đa dạng, việc tiếp tục nghiên cứu "Hiệu quả kiểm tra thuế tại chi cục thuế quận 12, TP.HCM" trong thời điểm hiện nay là cần thiết, đặc biệt là việc nghiên cứu từ góc độ thực tiễn, gắn với quá trình thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn cụ thể. Tóm lại: Những công trình khoa học đã công bố tác giả thu thập được liên quan đến đề tài lựa chọn nghiên cứu, cho thấy không có sự trùng lắp vì khác nhau về không gian và thời gian hoặc nội dung cụ thể. Mặt khác, tác giả có thể kế thừa khung lý thuyết từ các công trình nghiên cứu đã công bố cũng như những bài học rút ra từ kinh nghiệm các địa bàn khác. 8. Kết cấu nội dung đề tài luận văn Ngoài phần mở bài và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng I: Tổng quan lý luận về thuế và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại các Chi cục Thuế Trình lý thuyết cơ bản về thuế, hoạt động kiểm tra thuế, hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại các chi cục thuế. Những nội dung trong chương này là cơ sở phân tích và đánh giá thực tế hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 12- Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2019 ở các chương tiếp theo của luận văn. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12- Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 -2019.
  8. 8 Chương này tập trung phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua thực trạng hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, xác định những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 12 sẽ làm cơ sở cho tác giả đề xuất những giải pháp và những kiến nghị trong chương III. Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12- Thành phố Hồ Chí Minh Các giải pháp đề xuất dựa trên kết quả phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 12- Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mang lại hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trong thời gian tới. Ngoài ra, còn đề xuất một số kiến nghị nhằm hỗ trợ các giải pháp khả thi, hiệu quả.
  9. 9 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, KIỂM TRA THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ 1.1 Cơ sở lý thuyết về thuế 1.1.1 Khái niệm về thuế. Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế tùy góc độ nhìn nhận, nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế, phải xem xét các khía cạnh sau đây: Nội dung kinh tế của thuế đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đăc biệt, Việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo quy định của Nhà nước, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định. Từ những trình bày trên đó, có thể khái quát về thuế như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tích chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.” [5] Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2017: "Thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của NSNN, thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân đối với đất nước". 1.1.2 Đặc điểm của thuế [5] Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Tuy nhiên, về bản chất, thuế khác với các công cụ tài chính khác như phí, lệ phí, giá cả…Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản sau của thuế: Thuế luôn gắn liền với quyền lực nhà nƣớc Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến pháp – Đạo luật gốc của một quốc gia.
  10. 10 Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền – Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác. Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cƣ bắt buộc phải nộp cho Nhà nƣớc Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện phương pháp phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, kết quả một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho nhà nước, nếu người nộp thuế không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Đối với cơ quan thuế phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức và không có sự ưu tiên với bất kỳ người nộp thuế nào, với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Tính không hoàn trả trực tiếp Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính hoàn trả trực tiếp, còn phí, lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ này. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau: Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước. Các khoản thuế đã nộp cho nhà nước sẽ không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. NNT sẽ nhận được một phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng mà nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được thụ
  11. 11 hưởng không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả. 1.2 Kiểm tra thuế. 1.2.1 Các khái niệm. 1.2.1.1 Khái niệm về kiểm tra. Theo từ điển tiếng Việt, năm 1994, nhà xuất bản khoa học xã hội: "Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét, như: Kiểm tra sổ sách, kiểm tra sức khỏe" 1.2.1.2 Khái niệm về kiểm tra thuế Trong hoạt động quản lý, không chỉ riêng ngành Thuế mà tất cả các ngành khác, kiểm tra là một chức năng không thế thiếu và có vai trò quan trọng, dù quản lý chặt chẽ tới mức nào đi chăng nữa, không có kiểm tra, không được coi là phương pháp quản lý phù hợp và đúng đắn. Từ khái niệm về thuế và khái niệm về kiểm tra, có thể khái quát: Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình thình thực tế của đối tượng được kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với đối tượng được kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. 1.2.2 Đặc điểm kiểm tra thuế Với cách hiểu như trên, có thể nhận thấy kiểm tra thuế có những đặc điểm sau: Kiểm tra thuế có phạm vi rộng: Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành thuế, NNT thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các Luật thuế. Kiểm tra thuế là hoạt động rất phức tạp: vì động chạm trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Để che dấu các hành vi vi phạm các luật thuế, nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra của CQT Cán bộ làm kiểm tra thuế y u cầu rất cao về năng lực chuy n môn và phẩm chất đạo đức: Vì để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải
  12. 12 nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, có nghĩa cán bộ kiểm tra thuế phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic,… Đồng thời, cán bộ kiểm tra thuế phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất. 1.2.3 Phân loại kiểm tra thuế Để phục vụ cho phân tích và đánh giá về hoạt động kiểm tra thuế, cần phân loại thế theo các tiêu chí sau: 1.2.3.1 Theo đối tƣợng kiểm tra Phân loại theo đối tượng kiểm tra, chia thành: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp và kiểm tra thuế đối với cá nhân. 1.2.3.2 Theo địa điểm kiểm tra Phân loại theo địa điểm kiểm tra, chia thành: Kiểm tra thuế tại cơ quan thuế và kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh của người nộp thuế. 1.2.3.3 Theo chức năng kiểm tra Phân loại theo chức năng kiểm tra, chia thành: Tùy theo quy định từng quốc gia, nhưng tại Việt Nam, tổng cục thuế có chức năng thanh tra, còn các chi cục thuế có chức năng kiểm tra do đội kiểm tra thực hiện. 1.2.4 Quy trình kiểm tra thuế. Quy trình kiểm tra thuế cụ thể của các quốc gia sẽ khác nhau, nhưng thường có những điểm chung giống nhau và tại Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Quy trình kiểm tra thuế tại Việt Nam được quy định theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế [8], bao gồm các bước: Lập kế hoạch kiểm tra trên cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu theo quy định Thực hiện kế hoạch kiểm tra Báo cáo kết quả sau kiểm tra 1.2.5 Nội dung kiểm tra thuế. Nội dung kiểm tra thuế cụ thể của các quốc gia sẽ khác nhau, nhưng thường có những điểm chung giống nhau: Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế: Thực hiện thu thập thông tin theo quy định, cán bộ kiểm tra thuế tiến hành đối chiếu so sánh, ví
  13. 13 dụ: đối chiếu hồ sơ khai thuế do NNT lập tại cơ quan thuế với các quy định của Luật thuế để xác định mức độ chấp hành các luật thuế hiện hành của người nộp thuế, nhằm phát hiện các sai phạm (nếu có), đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời, đúng pháp luật, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật thuế và sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội 1 2 6 Các loại thuế phải nộp đối với doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp, thuế phải nộp là một khoản chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy người quản lý của doanh nghiệp cần phải hiểu biết các Luật thuế có liên quan để hoạch định về sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và tuân thủ Luật thuế của nhà nước. Mỗi quốc gia, quy định về các loại thuế cụ thể sẽ có đặc điểm riêng. Tại Việt Nam, theo quy định của các Luật thuế hiện hành, tất cả các loại hình doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật về thuế. Do vậy, các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Các doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo quy định của Luật thuế. Tùy loại hình doanh nghiệp và quy định của các Luật thuế, các doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp một số trong các loại thuế sau: 1.2.6.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp “Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh.” [10] Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2.6.2 Thuế giá trị gia tăng “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” [11] Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng đều phải nộp thuế giá trị gia tăng. 1.2.6.3 Thuế bảo vệ môi trƣờng “Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.”[12]
  14. 14 Các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đều phải nộp thuế bảo vệ môi trường. 1.2.6.4 Thuế ti u thụ đặc biệt “Thuế tiêu thụ đặc biệt : là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ nhằm điều tiết, hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.” [13] Các doanh nghiệp có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. 1.2.6.5 Thuế tài nguy n “Thuế tài nguyên: là khoản thu của Ngân sách Nhà nước nhằm điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên của Nhà nước.” [14]. Các doanh nghiệp có khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên thì phải nộp thuế tài nguyên. 1.2.6.6 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu “Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: đánh vào hàng hóa, dịch vụ được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.” [15]. Các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất nhập khẩu. 1.2.6.7 Thuế thu nhập cá nhân “Thuế thu nhập cá nhân : là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định.” [16] Hàng tháng hoặc quý, doanh nghiệp phải thống kê các khoản thu nhập của nhân viên trong đơn vị để tính mức thuế này. 1.3 Hiệu quả kiểm tra thuế 1.3.1 Quan điểm về hiệu quả kiểm tra thuế. Hiệu quả: Theo từ điển bách khoa Việt Nam, hiệu quả là tương quan giữa kết quả đạt
  15. 15 được so với lao động, vật tư, tài chính để tạo ra kết quả, còn hiệu quả kinh tế xã hội là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ của nền sản xuất xã hội (xét trên cả hai mặt kinh tế - xã hội) và các nguồn phương tiện tạo ra nó. Theo Hà Văn Dương (2019), hiệu quả là những kết quả sử dụng các nguồn lực để đạt được những mục tiêu đã định trước. Thuật ngữ hiệu quả được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra thu được so với các yếu tố đầu vào được sử dụng để tạo ra những kết quả theo dự tính. Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của hoạt động kiểm tra thuế có thể hiểu: Kết quả thực hiện kiểm tra thuế, đánh giá đúng việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế cũng như việc phát huy tác dụng của các chính sách thuế hiện hành đối với đời sống kinh tế, xã hội với chi phí tối thiểu cho việc kiểm tra, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Hiệu quả kiểm tra thuế: Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế thường được xem xét trên ba góc độ sau: Hiệu quả kinh tế: Phát hiện các sai phạm (kê khai sai do không hiểu biết hoặc do gian lận…) về thuế của NNT, xử lý nghiêm minh theo luật định để thu đúng, đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN Hiệu quả xã hội: Hiệu quả kiểm tra thuế góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội giữa các thành viên trong xã hội về nghĩa vụ nộp thuế. Hiệu quả chính trị:  Hoàn thiện các luật thuế hiện hành Hiệu quả kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện các Luật thuế hiện hành, thông qua kiểm tra thuế, cán bộ thuế có thể phát hiện những bật cập chính sách thuế hiện hành có ảnh hưởng chưa tốt đối với thực hiện các chủ trương chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, là cơ sở cho các kiến nghị về bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế luật thuế mới cho phù hợp với thực tế.  Tăng lòng tin của dân chúng với cơ quan thuế, với nhà nước. Gia tăng sự tin tưởng của người nộp thuế đối với nhà nước, vì thông qua kiểm tra thuế, bên cạnh thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội giữa các thành viên trong xã hội về nghĩa vụ nộp thuế, còn kịp thời phát hiện các cán bộ thuế vi phạm
  16. 16 đạo đức nghề nghiệp hoặc sai phạm do trình độ nghiệp vụ chuyên môn chưa đáp ứng nhu cầu, có biện pháp xử lý thích hợp, qua đó tăng lòng tin của dân chúng với cơ quan thuế, với nhà nước. 1.3.2 Các chỉ ti u đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế. Căn cứ vào quan niệm về hiệu quả kiểm tra thuế, đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế trong phạm vi cơ quan thuế, có thể thông qua các chỉ tiêu sau:  Chỉ ti u thể hiện các đối tƣợng NNT chƣa tuân thủ pháp luật thuế phát hiện khi kiểm tra: Tổng số đối tượng vi Tỷ lệ đối tượng vi phạm phạm pháp luật thuế = x 100% (1.1) pháp luật về thuế Tổng số đối tượng kiểm tra thuế Chỉ tiêu (1.1) càng gần 1 phán ánh mức độ vi phạm pháp luật về thuế cao và ngược lại có thể đánh giá sự tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra tốt. Nếu so sánh chỉ tiêu này theo chuỗi thời gian có thể đánh giá được sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật thuế, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra (để xem mức độ tái phạm). Vi phạm pháp luật thuế có hai trường hợp, một là NNT không hiểu pháp luật thuế dẫn đến vi phạm, hai là NNT hiểu biết pháp luật thuế nhưng vẫn cố ý làm trái, thực tế cho thấy, trường hợp không hiểu biết pháp luật dẫn đến vi phạm thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng số NNT vi phạm, qua kiểm tra thuế khả năng nâng cao hiểu biết pháp luật của NNT bằng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.  Chỉ ti u về số tiền thuế thu vào NSNN do các sai phạm về thuế phát hiện khi kiểm tra : Tỷ lệ về số tiền thuế truy Tổng số thuế truy thu thu trên số đối tượng vi = Tổng số đối tượng vi phạm x 100% (1.2.1) phạm pháp luật thuế pháp luật thuế Hoặc, thông qua chỉ tiêu sau: Tỷ lệ về số tiền thuế truy thu Tổng số thuế truy thu bình quân trên đối tượng = Tổng số đối tượng kiểm x 100% (1.2.2) kiểm tra tra thuế
  17. 17 và thông qua chỉ tiêu: Tổng số thuế truy thu đã Tỷ lệ về số tiền thuế truy nộp vào NSNN thu được nộp vào NSNN = x 100% (1.2.3) Tổng số thuế phải truy trên tổng số thuế truy thu thu đề nghị khi kiểm tra Các chỉ tiêu (1.2) phản ánh hiệu quả của hoạt động kiểm tra thuế, số tiền thuế sẽ thất thu, nếu không được kiểm tra. Tuy nhiên, chỉ tiêu trên có thể lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 1 còn phụ thuộc vào phương pháp kiểm tra, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của công chức kiểm tra thuế…  Chỉ ti u chi phí thời gian, hiệu suất làm việc của công chức kiểm tra thuế Tổng thời gian kiểm tra Thời gian bình quân cho một thuế trong năm = x 100% (1.3.1) cuộc kiểm tra Tổng số cuộc kiểm tra thuế trong năm và thông qua chỉ ti u: Số đối tƣợng đƣợc kiểm tra thuế bình quân trên một công chức kiểm tra thuế: Tổng số đối tượng được Số đối tượng được kiểm tra kiểm tra thuế trong năm = x 100% (1.3.2) thuế bình quân Tổng số công chức kiểm tra thuế bình quân năm và thông qua chỉ ti u hoàn thành kế hoạch kiểm tra: Mức độ của chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch …thực hiện = x 100% (1.3.3) về đối tượng kiểm tra Mức độ của chỉ tiêu …kế hoạch Nếu chỉ tiêu (1.3) phản ánh hiệu quả làm việc của công chức kiểm tra thuế cao nếu các chỉ tiêu trên lớn hơn 1, nhưng cũng có thể phản ánh áp lực, sự quá tải và ngược lại
  18. 18  Hiệu quả kiểm tra thuế trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế và tạo sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, có thể đánh giá thông qua: * Tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính thuế (chia theo hình thức xử phạt). * Tỷ lệ giữ nguyên hoặc sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định truy thu thuế theo biên bản kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra; * Tỷ lệ các trường hợp đối tượng kiểm tra chấp hành hoàn toàn kết luận kiểm tra; * So sánh các năm để xem xét xu hướng của chỉ tiêu đã trình bày "Tỷ lệ truy thu thuế được nộp vào NSNN/tổng số thuế truy thu"  Hiệu quả kiểm tra thuế tạo lòng tin của nhân dân vào hoạt động kiểm tra thuế Đánh giá phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan quản lý thuế và tạo lòng tin của nhân dân vào hoạt động kiểm tra thuế, thông qua xem xét tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong kiểm tra; được phát hiện và xử lý tăng hoặc giảm qua các năm  Phát hiện những bất hợp lý của pháp luật thuế qua hoạt động kiểm tra thuế, kiến nghị với cấp có thẩm quyền chỉnh sửa, bổ sung…cho phù hợp Thông qua cơ sở những vi phạm của NNT, cán bộ kiểm tra thuế thực hiện truy lần, đối chiếu với quy định của pháp luật thuế và pháp luật có liên quan, sẽ phát hiện ra những bất hợp lý của pháp luật thuế. Từ đó, có những đề xuất sửa đổi hoặc kiến nghị đối với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, đảm bảo tính phù hợp thực tế và chặt chẽ của pháp luật. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kiểm tra thuế Trong quá trình triển khai thực hiện, hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế của CQT có nhiều nhân tố tác động, bao gồm: khách quan và chủ quan, cụ thể: 1.3.3.1 Các nhân tố khách quan: Các nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc về cơ quan thuế, bao gồm:
  19. 19 Hành lang pháp lý về quản lý thuế và kiểm tra thuế: Pháp luật thuế càng hoàn thiện, càng tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, vững chắc, làm cho hoạt động kiểm tra thuế được thuận lợi. Pháp luật thuế thiếu minh bạch thì cơ sở xác định sai phạm không vững chắc, có thể gây những tranh luận không có hồi kết về mức độ đúng sai trong hành vi của NNT và của CQT. Pháp luật không đầy đủ thì không có cơ sở pháp lý để tiến hành một số nội dung kiểm tra thuế cần thiết… và ngược lại Trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT: Doanh nghiệp có tác động đến hoạt động kiểm tra thuế trên hai phương diện: (i) Doanh nghiệp là NNT, là đối tượng của kiểm tra thuế; (ii) Đại diện doanh nghiệp cũng là quần chúng nhân dân có thông tin về đối tượng kiểm tra. Trên phương diện thứ nhất, với trình độ dân trí cao và ý thức chấp hành pháp luật tốt thì NNT phối hợp tốt với cơ quan kiểm tra; tạo sự thuận lợi cho hoạt động kiểm tra. Trên phương diện thứ hai, trình độ dân trí càng cao thì người dân càng chủ động đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng, người dân sẽ tích cực giúp đỡ CQT trong quá trình kiểm tra thuế và ngược lại Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Trình độ phát triển KT-XH là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý thuế nói chung và hoạt động kiểm tra thuế nói riêng. Cùng với sự phát triển KT-XH, hệ thống pháp luật trong đó có pháp luật thuế sẽ dần được hoàn thiện, cơ sở trang thiết bị kỹ thuật ngày càng được hiện đại hóa, số lượng NNT không ngừng tăng nhanh…Tất cả những biến đổi trên đều tác động đến hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế. Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan: Để tiến hành hoạt động kiểm tra thuế, CQT cần sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước như: công an, quản lý thị trường, thanh tra, kho bạc, ngân hàng... Hoạt động phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT. Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của CQT: Sự đầu tư của nhà nước về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc có tác động không nhỏ đến hiệu quả và chất lượng của hoạt động kiểm tra thuế, đặc biệt là máy móc, trang thiết bị, phần mềm kế toán ứng dụng tin học trong thu thập dữ liệu, phân tích, phục vụ kiểm tra thuế. Cơ
  20. 20 sở vật chất và phương tiện làm việc hiện đại giúp nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ kiểm tra thuế và ngược lại. Chế độ đãi ngộ đối với người làm hoạt động kiểm tra thuế: Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm hoạt động kiểm tra thuế nằm trong tổng thể chế độ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ tạo động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ, công chức nói chung và mỗi cán bộ kiểm tra thuế nói riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm động cơ tham nhũng. 1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan: Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân cơ quan thuế, bao gồm các nhân tố chủ yếu sau đây: Quy trình nghiệp vụ về kiểm tra thuế: Việc xây dựng khoa học và tổ chức thực hiện theo đúng qui trình là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế, vì nếu qui trình được xây dựng rõ ràng, minh bạch, bao quát hết các bước công việc của hoạt động kiểm tra thuế, sẽ giúp cho cán bộ kiểm tra thực hiện được dễ dàng, công tâm, khách quan hơn và ngược lại. Chất lượng của hoạt động lập kế hoạch và chuẩn bị hoạt động kiểm tra thuế: Lập kế hoạch đúng, chất lượng giúp lựa chọn đúng đối tượng sẽ kiểm tra thuế, giúp lựa chọn đúng thời điểm tiến hành kiểm tra. Hoạt động chuẩn bị kiểm tra thuế càng kỹ lưỡng, đầy đủ thì hiệu quả của kiểm tra thuế càng cao và ngược lại. Tổ chức bộ máy của cơ quan thuế: Kiểm tra thuế hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc tổ chức bộ máy của cơ quan thuế như thế nào? Hiện nay, tại Việt Nam thực hiện cơ chế NNT tự khai tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, bộ máy cơ quan thuế được cải cách, tổ chức theo mô hình chức năng chuyên sâu (Tuyên truyền-hỗ trợ; quản lý kê khai; Thanh tra, kiểm tra; quản lý nợ thuế), trong đó chức năng kiểm tra là nhiệm vụ trọng tâm trong mô hình chức năng. Tổ chức bộ máy cho hoạt động kiểm tra thuế được tổ chức thành 02 cấp (cấp Cục Thuế có phòng kiểm tra; cấp Chi cục Thuế có đội kiểm tra). Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm hoạt động kiểm tra thuế: Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động kinh tế - xã hội, là nhân tố trung gian của mọi hệ thống quản lý và lĩnh vực kiểm tra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2