intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế điều hành lãi suất tại Việt trong giai đoạn 2008 đến tháng 6 năm 2013; trên cơ sở trên, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM Nguyễn Thị Chi Thảo HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM Nguyễn Thị Chi Thảo HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam” này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, đồng thời có sự góp ý, hướng dẫn của TS. Trần Thị Mộng Tuyết. Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Người viết Nguyễn Thị Chi Thảo
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BOJ Ngân hàng Trung Ương Nhật Bản CPI Chỉ số giá tiêu dùng CSTK Chính sách tài khóa CSTT Chính sách tiền tệ GDP Tăng trưởng kinh tế LNH Liên ngân hàng LSCB Lãi suất cơ bản LSTCK Lãi suất tái chiết khấu LSTCV Lãi suất tái cấp vốn NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTW Ngân hàng Trung Ương OMO Nghiệp vụ Thị truờng mở TCTD Tổ chức tín dụng VNBA Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam VND Đồng Việt Nam
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng biểu Trang Bảng 2.1 Tình hình biến động lãi suất điều hành năm 2008 35 Bảng 2.2 Tình hình biến động lãi suất điều hành năm 2009 38 Bảng 2.3 Tình hình biến động lãi suất điều hành năm 2010 40 Bảng 2.4 Tình hình biến động lãi suất điều hành năm 2011 42 Bảng 2.5 Tình hình biến động lãi suất điều hành năm 2012 44 Bảng 2.6 Tình hình biến động lãi suất điều hành 6 tháng đầu năm 2013 47 Cơ chế điều hành lãi suất thỏa thuận của NHNN từ năm 2008 Bảng 2.7 51 đến tháng 6/2013 Mục tiêu và thực hiện Tăng trưởng kinh tế và Lạm phát 2008 – Bảng 2.8 57 2013
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ STT Tên hình vẽ, đồ thị Trang Hình 1.1 Cung và cầu vốn vay 3 Hình 1.2 Sự dịch chuyển của cung – cầu vốn vay 7 Hình 1.3 Mô hình cơ chế điều hành lãi suất 13 Hình 2.1 Nguyên tắc điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam 31
  7. DANH MỤC ĐỒ THỊ STT Tên đồ thị Trang Đồ thị 1.1 Cơ chế điều hành lãi suất của BOJ giai đoạn 2006 đến 2012 22 Đồ thị 2.1 Lạm phát và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2000 – tháng 6/2013 27 Diễn biến các mức lãi suất điều hành của NHNN từ năm 2008 Đồ thị 2.2 48 đến tháng 6/ 2013 Diễn biến lãi suất OMO, LSHĐ bình quân và LSCV bình quân Đồ thị 2.3 50 từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013 Diễn biến các mức lãi suất điều hành, LSHĐ bình quân và Đồ thị 2.4 53 LSCV bình quân từ năm 2008 đến tháng 6/2013 Diễn biến LSTCV, LSTCK, Lãi suất LNH và lãi suất OMO từ Đồ thị 2.5 55 năm 2008 đến tháng 6/ 2013 Diễn biến LSCB, LSHĐ bình quân và LSCV bình quân từ năm Đồ thị 2.6 56 2008 đến tháng 6/2013
  8. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ Danh mục đồ thị Lời mở đầu CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT 1.1. Lãi suất ------------------------------------------------------------------------------------- 1 1.1.1. Khái niệm về lãi suất --------------------------------------------------------------- 1 1.1.2. Cơ sở hình thành lãi suất ----------------------------------------------------------- 2 1.1.3. Phân loại lãi suất -------------------------------------------------------------------- 4 1.1.3.1 Nhóm “lãi suất thị trường” được hình thành từ quan hệ cung – cầu vốn vay ----------------------------------------------------------- 4 1.1.3.2 Nhóm “lãi suất điều hành” do Ngân hàng Trung ương công bố được sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ ------------------------- 5 1.1.4. Các nhân tố tác động đến lãi suất ------------------------------------------------- 6 1.1.5 Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế ------------------------------------------- 9 1.2. Cơ chế điều hành lãi suất --------------------------------------------------------------- 11 1.2.1 Khái niệm về cơ chế ----------------------------------------------------------------- 11 1.2.2 Khái niệm và nội dung cơ chế điều hành lãi suất-------------------------------- 11 1.2.3 Phân loại cơ chế điều hành lãi suất ------------------------------------------------ 14 1.2.3.1 Cơ chế điều hành trực tiếp (cơ chế kiểm soát lãi suất) ----------------- 14
  9. 1.2.3.2 Cơ chế điều hành gián tiếp (cơ chế tự do hóa lãi suất) ----------------- 14 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế điều hành lãi suất của NHTW ----------- 16 1.2.5 Mục tiêu và vai trò của cơ chế điều hành lãi suất trong điều hành CSTT --- 18 1.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất -------------------------- 20 1.4 Tìm hiểu về cơ chế điều hành lãi suất của NHTW Nhật Bản giai đoạn 2006 – 2012 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam------------------------------------- 21 1.4.1. Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW Nhật Bản giai đoạn 2006 – 2012 --- 21 1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ cách điều hành lãi suất của BOJ -------------------23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 --------------------------------------------------------------------------25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM 2.1 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam từ năm 2008 đến tháng 6/2013 ----------------- 26 2.2 Tổng quan về NHNN Việt Nam và nguyên tắc điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam ------------------------------------------------------------------------------- 29 2.3 Sơ lƣợc về cơ chế điều hành lãi suất thời kỳ trƣớc năm 2008 ------------------- 31 2.4 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2013 ------------------------------------------------- 33 2.4.1 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất năm 2008 --------------------------------- 33 2.4.2 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất năm 2009 --------------------------------- 37 2.4.3 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất năm 2010 --------------------------------- 39 2.4.4 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất năm 2011 --------------------------------- 41 2.4.5 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất năm 2012 --------------------------------- 43 2.4.6 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất 6 tháng đầu năm 2013 ------------------ 46 2.5 Đánh giá thực trạng cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam giai đoạn 2008 đến tháng 6/2013 ----------------------------------------------------------------- 48 2.5.1 Những kết quả đạt được------------------------------------------------------------- 48 2.5.2 Những mặt hạn chế ------------------------------------------------------------------ 54 2.5.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế --------------------------------------------- 60
  10. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ------------------------------------------------------------------- 67 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM 3.1 Mục tiêu, định hướng điều hành chính sách tiền tệ và chính sách lãi suất hướng đến năm 2020 -------------------------------------------------------------------------- 68 3.1.1 Mục tiêu điều hành CSTT hướng đến năm 2020 ------------------------------- 68 3.1.2 Định hướng điều hành CSTT hướng đến năm 2020 --------------------------- 69 3.1.3 Định hướng cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam hướng đến năm 2020 ----------------------------------------------------------------------------- 72 3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam ------------ 74 3.2.1 Nhóm giải pháp tăng cường mức độ độc lập của NHNN, từ đó hoàn thiện những điều kiện cơ bản để hướng tới điều hành lãi suất theo cơ chế lạm phát mục tiêu -------------------------------------------------------------- 74 3.2.2 Nhóm giải pháp cải thiện tính hành chính trong điều hành CSTT ----------- 75 3.2.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất cơ bản ----------------- 77 3.2.4 Nhóm giải pháp tiếp tục phát triển hoạt động thị trường LNH và thị trường mở giúp NHNN thực hiện tốt vai trò người cho vay cuối cùng ------ 78 3.2.5 Nhóm giải pháp tăng cường vai trò công tác thống kê, dự báo --------------- 80 3.2.6 Nhóm giải pháp thực hiện cơ chế điều hành lãi suất theo hướng công khai, minh bạch hóa thông tin ----------------------------------------------------- 81 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 -------------------------------------------------------------------- 82 Kết luận Tài liệu tham khảo
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Lãi suất là một công cụ tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của một quốc gia. Lãi suất là một biến số được theo dõi rất chặt chẽ qua báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm của cá nhân mà còn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp và hộ gia đình. Trong công tác điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, lãi suất là một công cụ rất quan trọng giúp Ngân hành Trung ương điều hành điều hành chính sách tiền tệ đạt hiệu quả và truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ nhất định. Cơ chế điều hành lãi suất hiệu quả của một quốc gia sẽ có ý nghĩa to lớn góp phần ổn định và phát triển hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính hay sự ổn định và phát triển của nền kinh tế nói chung. Một quốc gia cho dù đang ở trình độ phát triển như thế nào đi chăng nữa thì chính sách lãi suất của Ngân hành Trung ương luôn có vai trò và sự tác động rất lớn đối với nền kinh tế. Ngày nay, khi Việt Nam đã hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới gắn liền với nhiều cơ hội và thách thức thì vai trò của công cụ lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước càng trở nên quan trọng và phức tạp hơn. Trước những biến động liên tục không thể lường trước của nền kinh tế thế giới trong thời gian qua, mà đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra vào năm 2008 đã ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế Việt Nam và khiến cho công tác điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gặp phải rất nhiều khó khăn và trở ngại. Vì thế việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 2008 đến nay (tháng 6/2013), trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở
  12. Việt Nam trong thời gian tới, có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình xây dựng và điều hành một cách có hiệu quả chính sách lãi suất nói riêng và chính sách tiền tệ nói chung của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều này cũng góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững và đảm bảo sự thắng lợi cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam” cho đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Về lý luận: Tìm hiểu, tập hợp và hệ thống các lý luận về công cụ lãi suất, cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương - Về thực tiễn: + Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế điều hành lãi suất tại Việt trong giai đoạn 2008 đến tháng 6 năm 2013. + Trên cơ sở trên, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các loại lãi suất đồng nội tệ (VND) trên thị trường tiền tệ, được phân chia thành hai nhóm: nhóm “lãi suất điều hành” do NHNN công bố dùng để điều hành CSTT và nhóm “lãi suất thị trường” được hình thành do quan hệ cung cầu về vốn vay trên thị trường. + Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6 năm 2013 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Luận văn chủ yếu dùng phương pháp phân tích định tính, trên cơ sở các dữ liệu thu thập để đánh giá cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam, đồng thời đề xuất những giải
  13. pháp nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất trong thời gian tới. - Luận văn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn giải, đi từ khái quát chung đến vấn đề cụ thể, gắn lý luận với thực tiễn. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp khoa học như thống kê, so sánh và tổng hợp và phân tích. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam.
  14. -1- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT 1.1 Lãi suất 1.1.1 Khái niệm về lãi suất Lịch sử các học thuyết kinh tế cho thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền tệ và lãi suất, trong đó có những quan điểm tiến bộ, cũng có những quan điểm còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Nhưng một thực tế cho thấy rằng, theo thời gian, các quan điểm này ngày càng hoàn thiện hơn và đã khắc phục cũng như bổ sung được những khiếm khuyết của các học thuyết trước đó. Sau đây là các khái niệm về lãi suất của một số học thuyết kinh tế: - Karl Marx (1818 – 1883) cho rằng “sau một thời gian nhất định tư bản cho vay được hoàn lại người chủ sở hữu của nó kèm theo một giá trị tăng thêm đó là lợi tức tín dụng”, như vậy theo ông lợi tức tín dụng là một bộ phận của giá trị thặng dư hay lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay tạo ra bằng việc sử dụng vốn vay và phải phân phối lại cho nhà tư bản cho vay. - J.M.Keynes (1884 – 1946) thì cho rằng: “lãi suất là phần trả công cho việc không sử dụng tiền mặt trong một thời gian nào đó, là phần thưởng cho sự chia ly với tiền tệ hay cho sở thích thanh khoản hay sự ưa chuộng thanh khoản (tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sinh lợi tức)”. Vì theo Keynes thì người có tiền không muốn xa rời nó do của cải dưới hình thức tiền tệ là linh hoạt, thuận lợi và an toàn nhất. Khi người có tiền quyết định cho vay thì họ phải chấp nhận sự mạo hiểm, do đó họ đòi hỏi phải nhận được phần thưởng – đó chính là lãi suất. - Ngoài ra, đại diện của Trường phái Cambridge (Anh) – Trường phái tân cổ điển, Alfred Marshall (1842 – 1924) đã phát biểu: “Lãi suất là cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị trường bất kỳ, lãi suất vươn tới một mức cân bằng sao cho tổng cầu về vốn trên thị trường đó với lãi suất đó bằng tổng cung về vốn được cung ứng trên thị trường đó với lãi suất đó”, và P.A.Samuelson, W.Nordhaus – đại biểu của
  15. -2- Trường phái chính hiện đại cũng cho rằng: “Lãi suất là giá cả của việc sử dụng một số tiền vay trong một thời gian nhất định”. Như vậy, có thể hiểu lãi suất là giá của quyền sử dụng vốn hay là chi phí mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó, lợi tức (interest) hay số tiền lãi phải trả là chi phí sử dụng vốn được biểu hiện bằng số tuyệt đối, là phần giá trị tăng thêm ngoài vốn gốc mà người đi vay phải trả cho người cho vay về việc chuyển giao quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Còn lãi suất (interest rate) hay tỷ suất lợi tức, là chi phí sử dụng vốn được biểu hiện bằng số tương đối (tỷ lệ phần trăm – %), là tỷ số giữa tổng số lợi tức và tổng số tiền cho vay trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất tín dụng được dùng làm cơ sở để tính lợi tức tín dụng và quyết định tổng số lợi tức tín dụng mà người cho vay nhận được. 1.1.2 Cơ sở hình thành lãi suất Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều có nền kinh tế thị trường và chủ yếu theo đuổi chính sách tự do hóa tài chính, do vậy, cơ chế hình thành lãi suất chủ yếu dựa trên cơ chế thị trường. Cũng giống như tất cả các loại giá cả khác trên thị trường, lãi suất cũng được quyết định bởi cung – cầu, và trong trường hợp này chính là cung cầu về vốn vay. Sự thay đổi về cung – cầu của vốn vay sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành và biến đổi của lãi suất trên thị trường. Cung về vốn vay có nguồn gốc từ tiết kiệm của hộ gia đình. Người dân thường có nhu cầu sử dụng phần tiết kiệm của mình để đầu tư sinh lời hoặc gửi vào ngân hàng để nhận tiền lãi, sau đó chính các NH này lại sử dụng tiền đã huy động được để cho vay đáp ứng nhu cầu của các đối tượng thiếu vốn trong nền kinh tế hoặc NH cũng đem đi đầu tư để sinh lời. Như vậy chính phần tiết kiệm của hộ gia đình đã đóng vai trò như một nguồn cung ứng vốn vay cho nền kinh tế. Khi lãi suất càng cao, thì các hộ gia đình
  16. -3- sẽ tiết kiệm càng nhiều để hưởng lãi suất. Do đó, đường cung vốn vay sẽ là một đường dốc lên (kí hiệu là đường S trong hình 1.1). Cầu về vốn vay bao gồm hai bộ phận: đó chính là tiêu dùng của hộ gia đình và đầu tư của doanh nghiệp. Khi các hộ gia đình có nhu cầu tiêu dùng, mặc dù có thu nhập cao nhưng lại thiếu vốn trong hiện tại, thì họ sẽ sẵn sàng vay vốn và trả lãi (trong khả năng thu nhập tương lai có thể thanh toán được) để không phải trì hoãn mong muốn tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, nếu lãi suất vốn vay ngày càng cao thì các hộ gia đình phải xem xét lại lợi ích mà giảm bớt nhu cầu vay tiền của mình. Cho nên cầu về vốn vay của các hộ gia đình là một hàm nghịch biến của lãi suất (kí hiệu là đường DH trong hình 1.1). Hình 1.1: Cung và Cầu về vốn vay R Lãi suất S R* DT DH DF Q* Số lượng vốn vay Nguồn: Robert S.Pinkdyck, Daniel L.Rubinfeld (1999), Kinh tế học vi mô Ngoài ra, bộ phận thứ hai của cầu về vốn vay chính là từ các doanh nghiệp muốn có vốn để đầu tư vào các dự án có lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trong tương lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra ban đầu (lãi suất vay vốn) để thu lợi. Như vậy nếu lãi suất tăng thì chi phí đầu tư bỏ ra của doanh nghiệp càng lớn và lợi tức mà doanh nghiệp nhận về sẽ càng nhỏ, do đó các hãng sẽ giảm đầu tư và nhu cầu về vốn vay cũng giảm theo.
  17. -4- Như vậy, cầu về vốn của vay các hãng là một đường dốc xuống (kí hiệu là đường DF). Tổng cầu về vốn vay chính là tổng của cầu của các hộ gia đình và các doanh nghiệp, trong hình 1.1 tổng cầu được minh hoạ bằng đường DT. Đường tổng cầu này kết hợp với đường cung sẽ quyết định mức lãi suất cân bằng - R* (hình 1.1). 1.1.3 Phân loại lãi suất Như hình 1.1, sự kết hợp giữa đường cầu và đường cung đơn lẻ chỉ có một mức “lãi suất thị trường”, nhưng trên thực tế là có rất nhiều mức “lãi suất thị trường” do các hộ gia đình, các doanh nghiệp và chính phủ đều vay và cho vay theo nhiều điều kiện và kỳ hạn khác nhau. Ngoài ra, trong nền kinh tế còn tồn tại các loại “lãi suất điều hành” do Nhà Nước mà đại diện là NHTW quy định nhằm điều tiết “lãi suất thị trường” từ đó thực hiện điều hành CSTT theo đúng định hướng và mục tiêu đã đề ra. Trên thực tế, lãi suất có nhiều cách phân chia khác nhau như: phân loại theo nội tệ và ngoại tệ, phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh của các TCTD, phân loại theo chủ thể trong quan hệ cho vay, phân loại theo giá trị thực của tiền lãi thu được, phân loại theo tính linh hoạt của lãi suất, phân loại theo thời hạn cho vay, v.v... Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, lãi suất được phân loại thành 2 nhóm: 1.1.3.1 Nhóm “lãi suất thị trƣờng” đƣợc hình thành từ quan hệ cung – cầu vốn vay  Lãi suất tiền gửi NH hay còn gọi Lãi suất huy động: là loại lãi suất mà các NHTM trả cho các khoản tiền gửi vào NH. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào các loại tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm… Trật tự lãi suất tiền gửi được hình thành theo nguyên tắc: Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn > Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.  Lãi suất tín dụng NH hay còn gọi Lãi suất cho vay: là loại lãi suất mà người vay vốn phải trả cho NH khi vay vốn từ NH. Lãi suất tín dụng NH có nhiều loại tùy theo các loại hình vay: ngắn hạn, dài hạn; có tài sản đảm bảo, không có tài sản đảm bảo… Về nguyên tắc: Lãi suất tín dụng NH > Lãi suất tiền gởi NH; Lãi suất cho vay
  18. -5- dài hạn > Lãi suất cho vay ngắn hạn; Lãi suất cho vay tiêu dùng > Lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh.  Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất được các NHTM áp dụng khi cho khách hàng vay nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa đến kỳ hạn thanh toán. Lãi suất chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi NH cho khách hàng vay. Như vậy, lãi suất chiết khấu là loại lãi suất trả trước mà người đi vay trả cho NH trước khi sử dụng tiền vay.  Lãi suất liên ngân hàng: Là lãi suất cho vay giữa các NHTM trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất LNH được hình thành theo quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các NHTM vay của NHTW (LSTCV và LSTCK) 1.1.3.2 Nhóm “lãi suất điều hành” do Ngân hàng Trung ƣơng công bố đƣợc sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ Các loại lãi suất này không được xác định chủ yếu theo quan hệ cung – cầu về vốn mà được NHTW xác định tùy thuộc vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của NHTW, sự biến động của thị trường tài chính và nền kinh tế vĩ mô. Nhóm lãi suất này bao gồm:  Lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu: áp dụng khi NHTW cho các NHTM vay dưới hình thức chiết khấu hoặc chiết khấu lại các thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Lãi suất chiết khấu, LSTCK được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi NHTW cho các NHTM vay.  Lãi suất tái cấp vốn: là lãi suất được sử dụng trong trường hợp NHTW tái cấp vốn cho các NHTM. Trong đó, tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM được thực hiện dưới các hình thức như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng(Relending); chiết khấu (Discounting), tái chiết khấu (Rediscounting) thương phiếu và các chứng từ có giá ngắn hạn; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố chứng từ có
  19. -6- giá (Mortgaged Lending).  Lãi suất cơ bản (Prime rate): là lãi suất do NHTW quy định được các NHTM sử dụng làm cơ sở để xác định mức lãi suất kinh doanh của mình, hoặc chỉ đóng vai trò là mức lãi suất tham chiếu và truyền tải thông tin về các quyết định điều hành CSTT của NHTW. LSCB có sự khác nhau về tên gọi, cơ sở xác định, cơ chế điều hành và vai trò đối với kinh tế tùy vào quy định của NHTW từng nước. Ở Nhật, LSCB là lãi suất do NHTW Nhật bản quy định, là mức lãi suất cho vay qua đêm đối với những khoản vay không thế chấp. Ở Anh, Úc, LSCB là lãi suất do các NHTM tự xác định, thường là lãi suất áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất. Ở Malaysia, LSCB là lãi suất của các NHTM đứng đầu trên thị trường, dựa vào lãi suất này các NHTM khác cộng thêm % biên độ để xác định lãi suất kinh doanh của mình. Ở Singapore, LSCB là lãi suất LNH... LSCB còn được gọi là lãi suất chính thức hay lãi suất chuẩn, thường đóng vai trò chủ đạo trong cơ chế điều hành lãi suất của hầu hết các NHTW trên thế giới.  Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở (OMO): là lãi suất được hình thành thông qua hình thức đấu thầu lãi suất hay được quy định trong hình thức đấu thầu khối lượng khi NHTW thực hiện mua, bán giấy tờ có giá ngắn hạn với các NHTM. 1.1.4 Các nhân tố tác động đến lãi suất Tại mục “1.1.2 Cơ sở hình thành lãi suất” đã trình bày lãi suất được quyết định bởi cung và cầu vốn vay. Do đó, khi có những nhân tố tác động làm thay đổi cung – cầu vốn vay, làm đường cung và cầu vốn vay dịch chuyển thì do đó sẽ làm thay đổi mức lãi suất cân bằng. Trên thị trường có rất nhiều tác nhân ảnh hưởng làm thay đổi cung – cầu vốn vay, dưới đây ta chỉ phân tích những tác nhân có ảnh hưởng quan trọng đến đường cung và cầu vốn vay, qua đó tác động đến lãi suất. 1.1.4.1 Lạm phát dự kiến Khi lạm phát dự kiến tăng lên, giá cả trong tương lai sẽ tăng làm các TCTD không muốn cho vay vì khoản cho vay ngày hôm nay sẽ bị giảm giá trị thực trong
  20. -7- tương lai, và chính tâm lý lo ngại tổn thất đó sẽ khiến công chúng chuyển phần tiết kiệm của mình sang dự trữ hàng hóa hoặc các dạng thức tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh, v.v… hơn là cho vay. Điều này làm cung về vốn vay sụt giảm, qua đó đường cung về vốn vay dịch chuyển sang trái (S0M  S1M) làm lãi suất cân bằng tăng lên (r0  r1). Ngược lại, ta cũng thấy được rằng nếu lạm phát có xu hướng giảm làm đường cung vốn vay dịch chuyển sang phải (S0M  S2M) thì sẽ làm cho lãi suất giảm xuống (r0  r2) – Hình 1.2 Ngược lại với cầu tín dụng, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khi lạm phát dự tính tăng lên bao giờ cũng có tác dụng kích thích cầu tín dụng vì lý do giá trị hàng hoá được tài trợ từ các khoản vay vẫn giữ nguyên giá trị của nó trong khi lạm phát đã làm giảm rất nhẹ gánh nặng nợ vay, cầu tín dụng từ đó tăng lên, dịch chuyển từ D0M đến D1M làm lãi suất tăng từ r0 đến r3) – Hình 1.2. Hình 1.2 Sự dịch chuyển của cung – cầu vốn vay r S1 S0 M S2 M M r1 r3 r0 r2 D1 M D0 M 0 Q1 Q 0 Q3 Q2 Q Nguồn: Robert S.Pinkdyck, Daniel L.Rubinfeld (1999), Kinh tế học vi mô Khi lạm phát dự kiến tăng thì thông qua tác động đến cung và cầu tín dụng sẽ khiến lãi suất tăng. Mặt khác, lãi suất trong nền kinh tế bao gồm lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa, trong đó lãi suất danh nghĩa là lãi suất được công bố rộng rãi qua NH và các phương tiện thông tin đại chúng (không kể đến yếu tố lạm phát), còn lãi suất thực là lãi suất đã được điều chỉnh theo sự tăng giá của nền kinh tế (có xét đến yếu tố
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0