intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm Bến Tre

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng trong lĩnh vực thủy sản và chuỗi giá trị tôm tại tỉnh Bến Tre. Đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm nuôi của tỉnh Bến Tre.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------ LÊ MINH TRUYỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ÁP DỤNG CHO CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- LÊ MINH TRUYỀN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CHO CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU………………………………………………………..... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………... 1 1.2. Mục đích và nội dung nghiên cứu……………………………………….. 4 1.2.1. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………… 4 1.2.2. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………... 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………….. 5 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………… 5 1.3.2. Phạm vị nghiên cứu………………………………………………………… 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 5 1.5. Đối tượng khảo sát………………………………………………………. 5 1.6. Dữ liệu phân tích…………………………………………………………. 6 1.7. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu……………………………… 6 1.8. Kết cấu luận văn…………………………………………………………. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC…………………………………………………………………. 7 2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết………………………………………………… 7 2.1.1. Khái niệm về chuỗi giá trị………………………………………………… 7 2.1.2. Chuỗi giá trị thủy sản tôm nuôi…………………………………………… 14 2.1.3 Chính sách quản lý vệ sinh thực phẩm trong chuỗi giá trị của nhà nước…………………………………………………………………………………… .. 16 2.2. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài……………………………… 17 2.2.1. Nghiên cứu trong nước……………………………………………………… 17 2.2.2. Nghiên cứu tại nước ngoài………………………………………………… 20 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………………………………… 24 3.1 Khung phân tích và tiêu chí đánh giá…………………………………… 24
  4. 3.2 Các thông tin cần thu thập……………………………………………… 24 3.2.1 Nguồn thông tin thu thập từ cấp TW ……………………………………… 24 3.2.2 Nguồn thông tin thu thập từ cấp tỉnh……………………………………… 26 3.2.3 Nguồn thông tin thu thập từ các tác nhân tham gia trong chuỗi……… 27 3.3. Phương pháp thu thập…………………………………………………… 28 3.3.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia……………………………………… 27 3.3.2 Phương pháp phỏng vấn đại diện các tác nhân liên quan trong chuỗi... 29 3.4 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu…………………………………… 30 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………… 32 4.1. Tổng quan về tình hình phát triển ngành nuôi tôm và các chính sách QLVSATTP từ phía nhà nước……………………………………………… 32 4.1.1. Tình hình phát triển ngành thủy sản và nuôi tôm tại Việt Nam……… 32 4.1.2. Các chính sách QLVSATTP với ngành thủy sản đối với chuỗi giá trị tôm nuôi………………………………………………………………………………… 36 4.2. Tổng quan về các chính sách QL VSATTP đối với ngành TS và ngành tôm tại tỉnh Bến Tre hiện nay………………………………………………… 40 4.3 Thực trạng quản lý an toàn về sinh thực phẩm trong chuỗi giá trị tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre………………………………………………………… 42 4.3.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, hoạt động thực thi chính sách QLVSATTP của các cơ quan chức năng…………………………………………… 42 4.3.2 Vai trò, chức năng, năng lực kiểm soát VSATTP của các tác nhân trong chuỗi……………………………………………………………………………… 52 4.4 Đánh giá tổng hợp vấn đề về QL VSATTP ở chuỗi giá trị tôm Bến Tre……………………………………………………………………………… 59 4.4.1. Những rủi ro trong công tác quản lý VSATTP đối với các khâu của chuỗi giá trị tôm Bến Tre……………………………………………………………… 59 4.4.2 Sơ đồ quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị tôm ở Bến Tre………………… 64
  5. CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH……………… 66 5.1. Kết luận…………………………………………………………………… 66 5.2. Giải pháp chính sách……………………………………………………… 67 5.2.1. Đối với các nguồn cung cấp đầu vào và các hộ nuôi tôm giống, tôm thương phẩm……………………………………………………………………………. 67 5.2.2. Đối với các công ty chê biến xuất nhập khẩu…………………………… 69 5.2.3. Đối với các tổ chức, cơ quan hỗ trợ có liên quan……………………… 70 5.2.4. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về VSATTP…………………… 71 5.3 Hạn chế của đề tài………………………………………………………… 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm Bến Tre” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Tiến Khai. Các số liệu sơ cấp, thứ cấp được trình bày trong đề tài là trung thực và kết quả nghiên cứu trong đề tài chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 9 năm 2016 Người thực hiện Lê Minh Truyền
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt CBTS Chế biến thủy sản GAP Good Agricultural Practices Thực hành nông nghiệp tốt GHP Good Hygiene Practices Thực hành vệ sinh tốt GMP Good Manufacturing Practices Thực hành sản xuất tốt GTTS Giá trị thủy sản GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật của Đức Hazard Analysis and Critical Phân tích nguy cơ và kiểm soát HACCP Control Point điểm tới hạn National Agro-Forestry- Cục Quản lý Chất lượng Nông NAFIQAD Fisheries Quality Assurance Lâm sản và Thủy sản Department Nông nghiệp và Phát triển nông NN&PTNT thôn TS Thủy sản TXNG Truy xuất nguồn gốc United Nations Development Chương trình Phát triển Liên Hợp UNDP Programme Quốc Vietnam Association of Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu VASEP Seafood Exporters and thủy sản Việt Nam Producers Viet Nam Institute of Fisheries Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy VLFEP Economics and Planning sản VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm XK Xuất khẩu
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả sản xuất thủy sản năm 2015………………………………………..32 Bảng 4.2 Bảng tổng hợp tình hình kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP nông, thủy sảnnăm 2015…………………………………………………………………………….45
  9. DANH MUC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sản lượng thủy sản Việt Nam từ 1995 – 2015……………………………….31 Hình 4.2.Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản (Nguồn: VASEP, năm2015)………34 Hình 4.3. Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành TS (Nguồn: VASEP, năm 2015)………………………………………………………………………………………34 Hình 4.4. Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu cung cấp con giống……………………58 Hình 4.5.Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản, hóa chất đến người nuôi…………………………………………………………………59 Hình 4.6. Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu thu mua……………………………….61 Hình 4.7.Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu chế biến đến tiêu thụ………………….62 Hình 4.8.Sơ đồ quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị tôm ở Bến Tre……………..63
  10. 1 CHƯƠNG I.: MỞ ĐẦU Style Definition: Heading 1: Font: (Default) Times New Roman, Vietnamese Style Definition: Heading 2: Space Before: 1.1. Tính cấp thiết của đề tài pt Style Definition: Heading 4: Font: (Default) Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam Times New Roman, Indent: First line: 0.39", Space After: 6 pt trong 10 tháng đầu năm nay đạt 2,5 tỷ USD; giảm 26,7% so với cùng kỳ năm 2014. Formatted: Width: 8.27", Height: 11.69", Header distance from edge: 0.75" Xuất khẩu tôm Việt Nam trong tháng 10/2015 đạt trên 327 triệu USD, tăng 7,3% so Formatted: Font: 16 pt, Bold, Kern at 16 pt với tháng 9/2015, tuy nhiên vẫn giảm 21,7% so với cùng kỳ năm 2014. Theo Bộ Formatted: Indent: First line: 0.39" Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), năm 2015 là năm khó khăn đối với ngành thủy sản (TS), cả người nuôi lẫn doanh nghiệp (DN) xuất khẩu đều không đạt kết quả như mong muốn. Kim ngạch xuất khẩu TS cả nước năm 2015 ước khoảng 6,7 tỉ USD, giảm 14,5% so năm 2014. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu TS Việt Nam (VASEP) nhìn nhận, đây là lần đầu tiên cả 3 mặt hàng chính (cá tra, cá ngừ, tôm) của xuất khẩu TS Việt Nam đều tuột dốc; riêng con tôm chỉ về đích hơn 3 tỉ USD, giảm khoảng 1 tỉ USD so năm 2014. Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Thủy sản Việt Nam đã bộc lộ nhiều lỗ hổng lớn trong dây chuyền sản xuất, Before: 6 pt công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 9 tháng đầu năm có tới 35 lô hàng thủy sản của Việt Nam khi xuất khẩu (XK) vào thị trường Hoa Kỳ bị cảnh báo vi phạm chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh. Vi phạm này tăng 6 lần so với năm 2014. Bên cạnh đó, ở thị trường Australia , EU và Nhật Bản cũng có 30 lô hàng bị cảnh báo nhiễm hóa chất và kháng sinh. Hơn nữa, số lượng hàng bị cảnh báo có các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm như Chloramphenicol, Enro floxacin…tăng gấp nhiều lần so với các năm trước. Một phần nguyên nhân của tình trạng mất vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTPVSATTP) được phía NAFIQAD chỉ ra. Theo cơ quan này, phần lớn những lô hàng bị cảnh báo dư chất kháng sinh được các doanh nghiệp, đại lý thu gom từ nhiều cơ sở nuôi nhỏ lẻ nên khó kiểm soát. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa tuân thủ thời gian ngừng sử dụng thuốc trước ngày thu hoạch, lạm dụng kháng sinh cấm để điều trị bệnh hay cho vào thức ăn chăn nuôi. Theo Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản 7
  11. 2 (NAFIQAD), trong 9 tháng đầu năm, Việt Nam có tới 165 lô hàng thủy sản bị phát hiện vi phạm quy định đảm bảo vệ sinh An toàn vệ sinh an toàn thực phẩm (ATVSTPVSATTP). Như vậy, tổng số vi phạm VSATTPATVSTP chỉ trong 9 tháng đầu năm 2015 đã cao hơn cả năm 2014. Bên cạnh đó, tổng số lô hàng thủy sản bị cảnh báo tại thị trường các nước đã gần bằng cả năm ngoái (181 lô so với 187 lô). Cũng theo cơ quan này, tính từ năm 2014 đến nay đã có gần 32.000 tấn hàng bị trả về. Riêng 9 tháng đầu năm nay, Việt Nam có đến 582 lô hàng bị 38 nước trả lại. Formatted: Space Before: 6 pt Có nhiều nguyên nhân khiến hàng thủy sản Việt Nam bị trả về, một phần nguyên nhân của tình trạng mất VSATTPATVSTP được phía NAFIQAD chỉ ra. Theo cơ quan này, phần lớn những lô hàng bị cảnh báo dư chất kháng sinh được các doanh nghiệp, đại lý thu gom từ nhiều cơ sở nuôi nhỏ lẻ nên khó kiểm soát. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa tuân thủ thời gian ngừng sử dụng thuốc trước ngày thu hoạch, lạm dụng kháng sinh cấm để điều trị bệnh hay cho vào thức ăn chăn nuôi… Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp có hệ thống tự kiểm soát nhưng hoạt động Before: 6 pt không hiệu quả, nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực của tỉnh Bến Tre như tôm biển, cá tra, nghêu, sò đều phát triển khá mạnh. 5 năm qua, diện tích nuôi trồng thủy sản tăng từ 42.407ha lên 46.800ha, sản lượng ước đạt 251.500 tấn (tăng 49%), giá trị ước đạt 7.904 tỷ đồng, tăng 52,03%. Trong đó, tôm chân trắng phát triển vượt bậc trong giai đoạn 2010 - 2015, từ 528ha năm 2010 đến nay là 7.500ha, đánh dấu bước phát triển mạnh về con tôm chân trắng, hình thành những vùng sản xuất chuyên canh tập trung, tay nghề kỹ thuật của người nuôi ngày một nâng cao, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu phục vụ chế biến xuất khẩu. Nhuyễn thể phát triển ổn định thông qua hình thức quản lý cộng đồng và đã được Hội đồng Biển quốc tế cấp chứng nhận MSC. Tôm càng xanh phát triển khá mạnh với hình thức nuôi mới là bán thâm canh và phương thức nuôi truyền thống trong mương vườn, xen lúa, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nâng cao thu nhập cho người dân. 7
  12. 3 Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Năm qua, tổng diện tích thiệt hại trên tôm biển nuôi thâm canh, bán thâm canh Before: 6 pt, After: 6 pt chiếm gần 20% nên sản lượng chỉ đạt 47.400 tấn, giảm gần 13% so với năm 2014. Theo dự báo, hiện tượng Elnino sẽ gây hạn hán kéo dài, độ mặn tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nuôi trồng thủy sản trong năm 2016. Bên cạnh đó, theo nhận định của Hiệp hội chế biến thủy sản Việt Nam (VASEP), mặt hàng thủy sản đang trong vòng điều chỉnh mặt bằng giá xuống thấp, do cạnh tranh nguồn cung tăng. Trong quá trình phát triển, nhiều tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc tế được đưa vào áp dụng trong nuôi trồng thủy sản, nhiều cơ sở nuôi đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, ASC, BAP, AquaGAP và MSC. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh diễn biến rất phức tạp. Rất nhiều loại thực phẩm không bảo đảm vệ sinh, không an toàn đang được lưu hành trên thị trường, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người tiêu dùng như sữa nhiễm melamine, rượu chứa nhiều methanol, ô mai, xí muội nhiễm chì (Pb), thịt đông lạnh nhập khẩu không rõ nguồn gốc, nhiễm vi sinh vật và có nhiều tạp chất, hết hạn sử dụng vẫn tiêu thụ trên thị trường; việc giết mổ và chế biến các loại gia súc, gia cầm không bảo đảm điều kiện vệ sinh; việc sử dụng hóa chất ngoài danh mục cho phép trong sản xuất chế biến thực phẩm, tình trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh trong nông nghiệp không đúng quy định còn khá phổ biến. Nuôi tôm ở Bến Tre phát triển nhanh, song một số nơi còn mang tính tự phát trong khi hàng loạt các vấn đề phục vụ sản xuất chưa đáp ứng kịp, đã dẫn đến tôm nuôi thường xuyên bị bệnh. Cho nên để thu được kết quả thì người nuôi phải sử dụng thuốc kháng sinh phòng trị bệnh cho tôm. Hiện nay, các nước nhập khẩu đã sử dụng hàng rào kỹ thuật đưa vấn đề dư lượng kháng sinh trong sản phẩm. Chính vì vậy, muốn sản phẩm tôm xuất khẩu được thì phải thực hiện các biện pháp sau để vượt qua rào cản này.Việc kiểm soát VSATTP hiện nay đang là vấn đề khó khăn, các cấp chính quyền phải tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, cần có sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa ba ngành Y tế - Công thương – Nông nghiệp và PTNT, xác định rõ 7
  13. 4 vai trò của từng ngành, tăng cường giáo dục tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân pháp luật và kiến thức về VSATTP. Để từng người dân thấy được lợi ích thiết thực mà có hành vi ứng xử thích hợp. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh việc tập huấn kỹ thuật, phổ biến rộng rãi mô hình sản xuất thực phẩm an toàn, thực phẩm sạch cho người dân. Qua đó cho thấy được vai trò của chính quyền địa phương và các ban ngành có liên quan tại tỉnh Bến Tre về vấn đề VSATVSTP là rất quan trọng để cải thiện thực trạng mất VSATVSTP hiện nay tại tỉnh Bến Tre nhằm nâng cao giá trị sản phẩm tôm nuôi trong chuỗi giá trị tôm tại tỉnh Bến Tre.Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Đánh giáHoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 1.2. Mục đích tiêu và nhiệm vụnội dung nghiên cứu 1.2.1. Mục đích tiêu nghiên cứu Formatted: Font: (Default) Times New Roma Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng giá trị sản phẩm tôm nuôi trong Formatted: Indent: First line: 0.39", Space chuỗi giá trị tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre Before: 6 pt, After: 6 pt - Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng trong lĩnh vực thủy sản và chuỗi giá trị tôm tại tỉnh BếnTre. - Đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm nuôi của tỉnh Bến Tre 1.2.2. Nhiệm vụNội dung nghiên cứu Formatted: Font: (Default) Times New Roma Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt Luận văn tập trung vào các nhiệm vụnội dung nghiên cứu sau: Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chuỗi giá trị áp dụng cho ngành thủy sản và đặc biệt là tôm nuôi để từ đó có cái nhìn tổng quan về lĩnh vực này. - Nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước hiện hành về an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng chochuỗi giá trị thủy sản và tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre 7
  14. 5 - , từ đó pPhân tích đưa ra những thành quả và những hạn chế hiện đang còn tồn đọng tại của hệ thống quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ở Bến Tre làm kìm hãm sự gia tăng phát triển của chuỗi giá trị tôm nuôi tại Bến Tre. - Đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả quản lý nhà nước về VSATTP áp dụng cho chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre. Formatted: English (U.S.) - Đưa ra các đtrản lý nhà nước về VSATTP áp dụng cho chuỗi giá trị tôm tỉnh Formatted: Font color: Red Bến Tre.g chochuỗi giá trị thủy sản và tôm nuôi tại tỉnh Bến Treực này.m 1.3 Đối tượng nghiên cứu Formatted: Font: Bold 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Formatted: Font: Italic Formatted: Font: Italic 1.3. Đra các đcác đng ngh giuôi tớc Formatted: Font: Bold, Italic, English (U.S.) Formatted: Font color: Text 1 1.3.1. Đ các đng nghiên cgh Formatted: Font color: Text 1, English (U.S.) Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phương thức đánh giá công tác quản lý Formatted: Font: (Default) Times New Roma VSATTP trong chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre. Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Font color: Text 1 Nghiên cứu về chuỗi giá trị tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre và quản lý nhà nước ảnh hưởng tới việc gia tăng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm nuôi. 1.3.2. Phạm vị vi nghiên cứu Formatted: Font: (Default) Times New Roma - Giới hạn về không gian: Luận văn nghiên cứu áp dụng tại các tác nhân tham gia chuỗi giá trị tôm nuôi tại địa bàn tỉnh Bến Tre. - Giới hạn về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre trong giai đoạn từ năm 2011-2015, các giải pháp gia tăng chuỗi giá trị trong thời gian 2016-2020. - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ áp dụng chính sách gia tăng chuỗi giá trị tôm nuôi trong tỉnh Bến Tre. 7
  15. 6 1.4 Phương pháp nghiên cứu Formatted: Font: Bold Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp phân tích và tổng hợp: Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt - Phân tích tình hình thực thi chính sách VSATTP của các cơ quan quản lý nhà nước và các tách nhân tham gia trong chuỗi giá trị tôm tại tỉnh Bến Tre. - Tổng hợp các hạn chế công tác quản lý và các nguy cơ mất VSATTP có thể xảy ra trong chuỗi từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế. 1.5 Đối tượng khảo sát Formatted: Font: Bold Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt Phỏng vấn các cơ quan quản lý nhà nước về VSATTT: Sở Nông nghiệp và Formatted: Indent: First line: 0.39", Space PTNT Bến Tre, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản Bến Tre, Chi cục Before: 6 pt, After: 6 pt thủy sản Bến Tre, Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre. Phỏng vấn các tác nhân tham gia trong chuỗi: Đại lý cung cấp con giống, thuốc, hóa chất, thức ăn thủy sản; Đại lý thu mua; Người nuôi; Nhà máy chế biến. 1.6 Dữ liệu phân tích Formatted: Font: Bold Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt Dữ liệu thứ cấp: Số liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Thủy sản, Formatted: Font: Not Bold Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản Bến Tre, Chi cục thủy sản Bến Tre, Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre. Dữ liệu sơ cấp: Số liệu điều tra phỏng vấn của tác giả Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt Formatted: Font: Bold, English (U.S.) 1.47. Nh: Số liệu điều tra phỏngĐóng góp cố liệu đi nghiên cli Formatted: Font: Bold Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề về lý thuyết và Formatted: Normal, Space Before: 6 pt, Afte 6 pt thực tiễn của chuỗi giá trị tôm nuôi, quản lý VSATVSTP của nhà nước trong ngành Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold thủy sản và tôm nuôi. Formatted: Condensed by 0.2 pt Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc quản lý VSATTPATVSTP của Before: 6 pt, After: 6 pt nhà nước nhằm gia tăng hiệu quả quản lý VSATTPATVSTP cho chuỗi giá trị tôm Formatted: Condensed by 0.2 pt 7
  16. 7 nuôi tại tỉnh Bến Tre trong mối quan hệ mật thiết với hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm nuôi. Chỉ ra những hạn chế và bất cập về dòng thông tin, về quan hệ liên kết hợp tác giữa chính quyền địa phương và hộ nuôi tôm, quá trình tạo giá trị và sự bất hợp lý trong quá trình quản lý VSATTPATVSTP đối với ngành, làm sáng tỏ những nguyên nhân dẫn đến sự thua thiệt của sản phẩm tôm nuôi trong quá trình phân phối. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao tính Formatted: Condensed by 0.3 pt qhiệu quả quản lý VSATTPATVSTP của nhà nước với ngành thủy sản và tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre. 1.58. Kết cấu luận văn Bố cục của luận văn: Chương 1: Mở đầu – - Bối cảnh vấn đề nghiên cứu Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các bài nghiên cứu trước Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị Formatted: English (U.S.) Formatted: Indent: First line: 0.5" 7
  17. 8 Formatted: Heading 1 CHƯƠNG 2.: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm về chuỗi giá trị Formatted: Font: (Default) Times New Roma Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt 2.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị Ý tưởng về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị nói đến Formatted: Indent: First line: 0.39", Space After: 6 pt tất cả những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến khi phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng (Kaplinsky 1999, trang 121; Kaplinsky và Morris 2001, trang 4). Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng. Theo nghĩa hẹp là một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể gồm: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi… Tất cả những hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ ...) để biến một nguyên liệu thô thành sản phẩm được bán lẻ. Chuỗi giá trị rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển đổi theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh lắp ráp, chế biến… Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt động do một doanh 7
  18. 9 nghiệp duy nhất tiến hành mà nó xem xét cả các mối liên kết ngược và xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất, được kết nối đến người tiêu dùng cuối cùng. Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm cả các vấn đề về tổ chức và điều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khái niệm chuỗi giá trị (value chain) được Michaeếal Porter đưa ra lần đầu Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt vào năm 1985, ông cho rằng công cụ quan trọng của doanh nghiệp để tạo ra giá trị lớn hơn cho khách hàng chính là chuỗi giá trị.Về thực chất, đây là một tập hợp các hoạt động nhằm thiết kế, sản xuất, bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị bao gồm 9 hoạt động tương ứng về chiến lược tạo ra giá trị cho khách hàng, trong đó, chia ra 5 hoạt động chính (cung ứng đầu vào, quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm, marketing - bán hàng và dịch vụ) và 4 hoạt động hỗ trợ (quản trị tổng quát, quản trị nhân sự, phát triển công nghệ và hoạt động thu mua). Tiếp đó, Kaplinsky và Morris (2006) mở rộng khái niệm và cho rằng: chuỗi giá trị là nói đến một loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là ý tưởng, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi đã sử dụng. Một khái niệm liên quan tới chuỗi giá trị là chuỗi cung ứng (supply chain) xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường (Lambert và Cooper, 2000). Một cách khái quát “Chuỗi giá trị” có nghĩa là: Formatted: Indent: First line: 0.39", Space After: 6 pt - Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các đầu vào cho Formatted: Condensed by 0.2 pt một sản phẩm cụ thể tới sản xuất sơ bộ, chế biến, marketing và tiêu thụ cuối cùng. - Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối nhà sản xuất, thương gia và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể. - Một mô hình kinh tế trong đó kết nối việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ thích hợp, với cách thức tổ chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường. Có ba luồng nghiên cứu chính về khái niệm chuỗi giá trị: 7
  19. 10 - Phương pháp filiere - Khung khái niệm do Porter lập ra (1985) - Phương pháp toàn cầu do Kaplinsky đề xuất (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003), Gereffi và Korzeniewics (1994). Phương pháp chuỗi giá trị chủ yếu là một công cụ mô tả để xem xét các tương tác Formatted: Condensed by 0.3 pt giữa những người tham gia khác nhau. Là một công cụ có tính mô tả, nó có những lợi thế khác nhau ở chỗ nó buộc người phân tích phải xem xét cả các khía cạnh vi mô và vĩ mô trong các hoạt động sản xuất và trao đổi. Phân tích trên các cơ sở các hàng hoá có thể cho biết nhiều hơn về cơ cấu tổ chức và chiến lược của những người tham gia khác nhau. • Phương pháp Filiere Formatted: Indent: First line: 0.39" Cách tiếp cận theo phương pháp “filière”– Phân tích ngành hàng CCA – Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt Commodity Chain Analysiscó các đặc điểm chính là: 1) tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất trong chuỗi; 2) sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất và 3) sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.Trong phương pháp phân tích ngành hàng có hai đường lối phân tích chính. Đường lối thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài chính, mà chủ yếu là tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong ngành hàng, tách chi phí và thu nhập giữa các thành phần thương mại địa phương và quốc tế, và phân tích vai trò của ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia và sự đóng góp của nó vào GDP. Đường lối thứ hai tập trung vào phân tích chiến lược, đánh giá sự ảnh hưởng lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết quả của từng tác nhân tham gia ngành hàng; xây dựng các chiến lược cá nhân và tập thể. • Khung phân tích của Porter Formatted: Indent: First line: 0.39" Porter (1985) đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh 7
  20. 11 tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng muốn mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)? Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng, theo đó tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên Formatted: Condensed by 0.3 pt Formatted: Condensed by 0.3 pt quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu...Do vậy trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. • Phương pháp tiếp cận toàn cầu Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị được áp dụng để phân tích toàn cầu hoá (Gereffi and Korzeniewicz1994; Kaplinsky 1999). Tài liệu này dùng khung phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu các cách thức mà các công ty và các quốc gia hội nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu Kaplinsky và Morris (2001) quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu hóa khoảng cách thu nhập trong và giữa các nước tăng lên. Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được coi là Formatted: Indent: First line: 0.39", Space After: 6 pt một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và bán lẻ; 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2