intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần Bibica

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về báo cáo trách nhiệm bộ phận. Chương 2 - Đánh giá thực trạng về lập báo cáo trách nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ phần Bibica. Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Bibica. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần Bibica

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** LÊ THỊ MINH THÙY HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM 1.1 Kế toán quản trị và vai trò của kế toán quản trị ................................................... 4 1.1.1 Định nghĩa ................................................................................................................ 4 1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị ....................................................................................... 5 1.2 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm ............................................................. 5 1.2.1 Khái niệm về kế toán trách nhiệm ............................................................................ 7 1.3 Trung tâm trách nhiệm và vai trò báo cáo các trung tâm trách nhiệm .............. 8 1.3.1 Các loại trung tâm trách nhiệm .............................................................................. 8 1.3.2 Vai trò của báo cáo kế toán trách nhiệm ..................................................................11 Kết luận chương 1 Chương 2: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 2.1 Giới thiệu về công ty Bibica ...................................................................................... 19 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Bibica ................................................ 19 2.1.2 Tổng quan về cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................... 20 2.2 Tổng quan về công tác kế toán tại công ty Bibica .................................................. 25 2.3 Đánh giá tình hình thực hiện kế toán trách nhiệm ............................................... 28 2.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị ........................................................................... 28 2.3.2 Nhận thức của nhà quản lý về công tác tổ chức KTTC và KTQT ........................... 30 2.3.3 Nhận thức và xây dựng kế toán trách nhiệm tại Công ty Bibica ............................. 30 2.3.4 Cơ chế đánh giá trách nhiệm .................................................................................... 32 2.4 Báo cáo trách nhiệm tại mỗi trung tâm trách nhiệm ............................................. 33
  3. 2.4.1 Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm chi phí................................................................ 33 2.4.2 Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm doanh thu ........................................................... 36 2.4.3 Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm lợi nhuận............................................................ 37 2.4.4 Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm đầu tư................................................................. 38 Kết luận chương 2 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 3.1 Định hướng và quan điểm để hoàn thiện kế toán đánh giá trách nhiệm tại Bibica ........................................................................................................................................... 40 3.1.1 Xây dựng một hệ thống kế toán trách nhiệm phù hợp với bộ máy tổ chức hiện tại của công ty ............................................................................................................................... 40 3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................................. 41 3.1.3 Hoàn thiện kế toán trách nhiệm cần phải cân đối hài hòa giữa lợi ích và chi phí ....... 42 3.1.4 Đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý của nhà nước ................................................... 42 3.2 Giải pháp về tổ chức quản lý ....................................................................................... 43 3.3.1 Mô hình tổ chức công tác báo cáo ............................................................................... 43 3.3 Giải pháp xây dựng các chỉ tiêu đánh giá của mỗi trung tâm trách nhiệm ............ 47 3.2.1 Trung tâm chi phí ......................................................................................................... 48 3.2.2 Trung tâm doanh thu .................................................................................................... 54 3.2.3 Trung tâm lợi nhuận..................................................................................................... 58 3.2.4 Trung tâm đầu tư.......................................................................................................... 61 Kết luận chương 3 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận án là trung thực và nội dung luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Người cam đoan LÊ THỊ MINH THÙY
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BP : Bộ phận CP : Cổ Phần DN : Doanh nghiệp NV : Nguyên vật liệu KTQT : Kế toán quản trị KTTC : Kế toán tài chính KTTN : Kế toán trách nhiệm TSCĐ : Tài sản cố định TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt XK : Xuất khẩu
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí Bảng 1.2: Chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận Bảng 1.3: Chỉ tiêu đánh giá về trung tâm lợi nhuận Bảng 1.4: Chỉ tiêu đánh giá về trung tâm đầu tư Bảng 2.1: Báo cáo tình hình tài chính của công ty Bibica Bảng 2.2: Báo cáo về tình hình vốn chủ sở hữu của công ty Bibica Bảng 2.3: Dự toán về kế hoạch sản xuất năm 2012 (Phụ lục số 2) Bảng 2.4: Báo cáo định mức về kỹ thuật nguyên vật liệu (Phụ lục số 2) Bảng 2.5: Thẻ giá thành của sản phẩm (Phụ lục số 2) Bảng 2.6: Bảng chi phí sản xuất năm 2012 (Phụ lục số 2) Bảng 2.7: Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (Phụ lục số 2) Bảng 2.8: Báo cáo doanh thu của các nhà máy năm 2012 (Phụ lục số 2) Bảng 2.9: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty (Phụ lục số 2) Bảng 2.10: Báo cáo đánh giá các chỉ tiêu tài chính (Phụ lục số 2) Bảng 3.1: Dự toán sản xuất (Phụ lục số 3) Bảng 3.2: Dự toán chi phí nguyên vật liệu (Phụ lục số 3) Bảng 3.3: Dự toán về chi phí bán hàng (Phụ lục số 3) Bảng 3.4: Dự toán về chi phí quản lý doanh nghiệp (Phụ lục số 3) Bảng 3.5: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí Bảng 3.6: Báo cáo biến động chi phí sản xuất (Phụ lục số 3) Bảng 3.7: Báo cáo biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục số 3) Bảng 3.8: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí dự toán Bảng 3.9: Dự toán tiêu thụ (Phụ lục số 3) Bảng 3.10: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu Bảng 3.11: Báo cáo chi tiết doanh thu Bảng 3.12: Dự toán giá vốn (Phụ lục số 3) Bảng 3.13: Dự toán về kết quả kinh doanh (Phụ lục số 3) Bảng 3.14: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận
  7. Bảng 3.15: Báo cáo lợi nhuận Bảng 3.16: Dự toán về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Phụ lục số 3) Bảng 3.17: Bảng báo cáo tình hình đầu tư của trung tâm đầu tư Bảng 3.18: Bảng đo lường kết quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty Bibica ................................................................ 21 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 27 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán ................................................................. 44 Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức kế toán trách nhiệm ............................................................ 46
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đứng trước những thách thức của việc cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt. Để một doanh nghiệp ngày càng phát triển thì ngoài việc đầu tư về công nghệ, nguồn lực thì bên cạnh đó các thông tin phục vụ cho công tác quản trị cần được cung cấp một cách nhanh chóng và kịp thời. Vì vậy công ty cần phải xây dựng một hệ thống báo cáo xuyên suốt và hiệu quả phục vụ cho công tác quản trị, phục vụ cho việc ra quyết định nhanh chóng và đạt kết quả cao. Công ty Cổ phần Bibica là công ty chiếm một thị phần lớn của thị trường bánh kẹo ở Việt Nam. Công ty có một hệ thống với nhiều nhà máy nên việc tổ chức công tác kế toán để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý đã được triển khai nhằm giúp các nhà quản lý nắm bắt và xử lý thông tin một cách nhịp nhàng và hiêu quả. Tuy nhiên qua quá trình khảo sát bộ máy kế toán và công tác báo cáo kế toán trách nhiệm vẫn còn một số hạn chế. Vì vậy tác giả muốn sử dụng hệ thống lý luận về kế toán trách nhiệm bộ phận để áp dụng vào thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ Phần Bibica. Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ Phần Bibica. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Kế toán trách nhiệm có vai trò giúp nhà quản trị đánh giá kiểm soát các hoạt động của các bộ phận trong doanh ngiệp nhưng thực tế hiện nay các doanh nghiệp sản xuất nói chung va Bibica nói riêng việc áp dụng kế toán trách nhiệm chưa thực sự quan tâm. Trước thực trạng đó đề tài tiến hành nghiên cứu và khảo sát nhằm xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm cho doanh nghiệp Bibica giúp các nhà quàn trị đánh giá hiệu quả kinh doanh và trách nhiệm quản lý của từng bộ phận. - Hệ thống cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm bộ phận. - Hệ thống một số quan điểm để đánh giá kế toán trách nhiệm bộ phận. - Khảo sát thực tiễn để áp dụng kế toán trách nhiệm ở từng trung tâm trách nhiệm
  10. 2 tại công ty Cổ Phần Bibica - Đề ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ Phần Bibica. 3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan Dựa vào các luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Thị Thức báo cáo về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn –Hà Nội”. Đề tài có trình bày về cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp, thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty CP chứng khoán Sài Gòn Hà Nội, báo cáo có nêu rõ những chức năng, nhiệm vụ các chỉ tiêu để đánh giá thành quả của các nhà quản lý. Tuy nhiên khi xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm tác giả không trình bày cách lập cho từng báo cáo trách nhiệm cũng như những thông tin trên báo cáo trách nhiệm mang ý nghĩa gì trong việc ra quyết định của nhà quản trị. Cũng như báo cáo “Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam” (Đỗ Khánh Linh, 2010) – thời gian nghiên cứu từ 2005-2005 tác giả trình bày những yếu tố để đánh giá kế toán trách nhiệm, phân tích các việc phân cấp quản lý. Khi nghiên cứu về phần thực trạng của công ty vẫn chưa thấy được việc tổ chức công tác kế toán trách nhiệm của công ty đã thực sự hình thành vì vậy tác giả cần phải xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm ở đây, xây dựng một số chỉ tiêu cũng như báo cáo trách nhiệm của từng bộ phận. Còn trong Báo cáo “Hoàn thiện hệ thống báo cáo trách nhiệm tại Công ty CP Sữa Vinamilk”(Đỗ Thị Xuân Thu, 2011) – thời gian nghiên cứu dựa vào báo cáo của Công ty Sữa Vinamilk từ năm 2005-2010 tác giả trình bày các chỉ tiêu để đánh giá trách nhiệm của bộ phận một cách chi tiết và đầy đủ tuy nhiên khi đi vào phần giải pháp tác giả không nêu ra những giải pháp để nâng cao trình độ quản lý của con người. Bởi vì bất cứ một báo cáo nào dù thực sự thông tin hữu ích bao nhiêu nhưng nhận thức và năng lực của nhà quản lý cũng như những người thực hiện không được quan tâm và đào tạo thì báo cáo đó trở nên vô nghĩa, thông tin sẽ không còn hữu ích nữa nếu người lập báo cáo đưa thông tin
  11. 3 sai lệch so với thực tế thì quyết định của nhà quản trị không chính xác. 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu về lý luận kế toán quản trị và từ đó nghiên cứu về kế toán trách nhiệm bộ phận. - Khảo sát hệ thống kế toán trách nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ Phần Bibica.  Đối tượng nghiên cứu - Hệ thống báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị của Công ty cổ phần Bibica. - Thời gian nghiên cứu: Toàn bộ quá trình phát triển của kế toán tài chính và kế toán quả trị, tập trung vào những báo cáo từ năm 2007-2012 5. Phương pháp nghiên cứu: Dùng Phương pháp quan sát mô tả , thu thập thông tin phân tích số liệu , phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát để hệ thống hóa lý luận, tìm hiểu thực tiễn và đề ra các giải pháp hoàn thiện. 6. Điểm mới của đề tài Cung cấp những thông tin về KTTN với đầy đủ tất cả các chi tiêu và phương pháp lập các bảng biều nhằm cung cấp cho người đọc có cái nhìn tổng quan về kế toán quản trị và kế toán trách nhiệm. Vì vậy chuyên đề “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm tại công ty CP Bibica”với đầy đủ cơ sở lý thuyết, báo cáo cũng như giải pháp liên quan đến con người nhằm giúp cho Công ty Bibica nhận thức được tầm quan trọng của báo cáo KTQT nói chung và KTTN nói riêng và từ đó công ty áp dụng thực hiện. 7. Kết cấu đề tài: Ngoài phụ lục và các Bảng b iều kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về báo cáo trách nhiệm bộ phận. - Chương 2: Đánh giá thực trạng về lập báo cáo trách nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ phần Bibica. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Bibica.
  12. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM 1.1 Kế toán quản trị và vai trò của kế toán quản trị 1.1.1 Định nghĩa Có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị, theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ ghi rằng “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội bộ tổ chức và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm với các nguồn lực của tổ chức” (Kế toán quản trị, 2006, p.3). Còn Robert S. Kaplan (1998, p.1) cho rằng “KTQT là việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị để lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động. Hoạt động của KTQT bao gồm việc thu thập, phân loại, xử lý, phân tích và ra báo cáo kế toán quản trị”, theo Luật kế toán Việt Nam “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” Thông tin nội bộ mà KTQT cung cấp có thể là chi phí của từng bộ phận, từng công việc, từng sản phẩm, phân tích đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn, lập dự toán ngân sách nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế( Thông tư 153-2006/TT-BTC năm 2006). Như vậy KTQT cũng chính là một phần của kế toán phục vụ cho quá trình quản lý nội bộ trong doanh nghiệp. Nó tổng hợp, xử lý các thông tin ghi chép ban đầu thành những thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của các cấp quản lý. KTQT sẽ giúp cho nhà quản lý sử dụng các nguồn lực doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. 1.1.2 Vai trò của Kế toán quản trị Vai trò của KTQT truyền thống đang được mở rộng bao hàm cả nhu cầu đối với quá
  13. 5 trình ra quyết định. Nhân viên KTQT không còn đơn thuần làm công việc đo, đếm mà người làm kế toán quản trị cần hiểu thêm nhiều chức năng khác như quản trị, tài chính, marketing. Vì vậy nhân viên kế toán quản trị cần biết được các vai trò sau đây của công việc mình đang thực hiện bao gồm:  Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và lập kế hoạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị cần các thông tin do kế toán cung cấp để xác định các mục tiêu cụ thể và lập các chiến lược thích hợp.  Hỗ trợ các nhà quản trị trong việc định hướng và kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nguồn lực tài chính, con người và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguồn lực cần thiết phải được sử dụng tối ưu hóa để đạt các mục tiêu chung một cách hiệu quả.  Thúc đẩy các nhà quản trị và nhân viên nhắm vào các mục tiêu chung của tổ chức  Đo lường kết quả của các mặt hoạt động, các đơn vị, các nhà quản trị và nhân viên trong tổ chức.  Cuối cùng vai trò quan trọng nhất của KTQT là công cụ cho ban quản trị ra quyết định. Việc ra quyết định xuyên suốt quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch, tổ chức hoạt động và phân tích đánh giá. Các thông tin kế toán cung cấp phải chính xác, đầy đủ và kịp thời tránh việc ra quyết định sai. Việc ra quyết định bao gồm ba cấp độ: cấp cơ sở là cấp ra quyết định tác nghiệp; cấp trung gian ra quyết định chiến thuật; cấp cao ra quyết định chiến lược. 1.2 Khái niệm và vai trò của Kế toán trách nhiệm 1.2.1 Khái niệm về kế toán đánh giá trách nhiệm Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn việc áp dụng KTQT trong doanh nghiệp có đề cập đến KTQT là việc cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ trong doanh nghiệp như: chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí) từng công việc, sản phẩm, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, quản lý tài sản, vật tư...phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm và lợi nhuận đạt được. Lựa chọn thông tin thích hợp
  14. 6 cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, D. Banker, Robert Kaplan and Smart Young (Management Accouting, 2000, p.5) khẳng định KTTN là hệ thống kế toán có chức năng thu thập tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ chức. Cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả mỗi nhà quản lý tạo ra các báo cáo chứa cả những đối tượng kiểm soát và không kiểm soát ở bộ phận mà nhà quản lý đó quản lý. Tuy nhiên trong khái niệm của James R. Martin lại đề cập đến tính có thể kiểm soát. Theo đó nhà quản lý nên chịu trách nhiệm cho những lĩnh vực mà họ có thể kiểm soát. Nhưng theo tác giả khái niệm này khó có thể được áp dụng một cách thành công trong thực tiễn được, bởi vì tất cả mọi hệ thống đều luôn thay đổi. Những nổ lực để ứng dụng khái niệm có thể kiểm soát để tạo ra những báo cáo trách nhiệm nơi mà mỗi cấp quản lý được giao quyền chịu trách nhiệm về những cấp quản lý thấp hơn. Còn theo nhóm tác giả Weygandt, Kieso and Kimmel (Business Decision Making, 2008) thì nói rằng Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị mà liên quan đến việc tích lũy, báo cáo về thu nhập và chi phí trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định trong hoạt động hàng ngày về các vấn đề liên quan. Theo nhóm tác giả Clive Emmanul, David Otley and Kenneth Marchant (Accounting for management, 1990) lại xác định KTTN là sự thu thập tổng hợp và báo cáo những thông tin tài chính về những trung tâm khác nhau trong một tổ chức. Những trung tâm trách nhiệm cũng còn được gọi là kế toán hoạt động hay kế toán khả năng sinh lời. Cũng có quan điểm cho rằng KTTN là một hệ thống tạo ra thông tin tài chính và phi tài chính có liên quan đến những hoạt động tài chính và hoạt động phi tài chính có liên quan đến những hoạt động thực tế và được lập kế hoạch của trung tâm trách nhiệm trong một công ty. Những đơn vị trong tổ chức được đứng đầu bởi những nhà quản lý có trách nhiệm cho kết quả hoạt động của đơn vị họ quản lý. Theo Agrawal NK (2010) nói rằng KTTN được xây dựng hệ thống kiểm soát. Nó là
  15. 7 một hệ thống kiểm soát của kế toán và báo cáo quản trị. Trong hệ thống này có một số trung tâm gọi là trung tâm trách nhiệm được tạo ra dưới sự kiểm soát của một người quản lý. Hệ thống này làm cho việc phân tích theo phân đoạn để đánh giá hiệu quả của họ do đó sẽ nâng cao hiệu quả của một tổ chức. Ủy thác và chịu trách nhiệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đầu tư. Các nhà quản lý cá nhân chịu trách nhiệm cho việc ra quyết định về các yếu tố trên. Hiệu suất của các nhà quản lý khác nhau được xác định bằng cách đánh giá mục tiêu đạt được so với mục tiêu được xác định trước. Mục tiêu được xác định cho các phòng ban với những báo cáo thực hiện theo thời gian. Với một hệ thống KTTN hiệu quả các yếu tố giữa mục tiêu và số thực tế của các yếu tố; đó là sự kiểm soát của chính nhà quản lý. Vì vậy KTTN được dựa trên nguyên tắc là người điều hành sẽ chịu trách nhiệm duy nhất đối với hành vi của bộ phận mình dưới sự kiểm soát của chính mình. Hệ thống KTTN có thể được thiết kế theo yêu cầu của tổ chức. Qua các quan điểm khác nhau về kế toán trách nhiệm chúng ta có thể thấy rằng sự khác nhau này là do cách nhìn nhận của mỗi nhà nghiên cứu về đặc điểm, ý nghĩa và cơ chế tổ chức quản lý KTTN ở mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên dù cách nhìn nhận khác nhau nhưng cuối cùng cũng cho chúng ta thấy được bản chất của KTTN là một nội dung cơ bản của KTQT, là quá trình tập hợp và báo cáo những thông tin được dùng để kiểm tra quá trình hoạt động và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận. KTTN tập trung nghiên cứu về trách nhiệm quản trị của các bộ phận. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống KTTN cần xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý với sự phân quyền rõ ràng, trách nhiệm không chồng chéo lên nhau điều đó tạo điều kiện cho KTTN phát huy hết vai trò mà nó có được. 1.2.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm bộ phận KTTN là một bộ phận của kế toán quản trị, cung cấp thông tin liên quan đến chức năng quản lý. KTTN thể hiện các vai trò sau đây:  KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp. KTTN xác định các trung tâm trách nhiệm qua đó nhà quản lý sẽ hệ thống các công việc của từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá. Kế
  16. 8 toán trách nhiệm giúp nhà quản trị đánh giá và điều chỉnh các bộ phận thích hợp.  KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý. Thông qua KTTN, nhà quản lý có thể đánh giá chi phí đã chi, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của bộ phận đó. Báo cáo trách nhiệm sẽ giúp nhà quản lý biết việc thực hiện kế hoạch ra sao, nhận diện các vấn đề hạn chế để điều chỉnh kế hoạch mục tiêu nhằm đạt được kết quả là tốt nhất.  KTTN khuyến khích các nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là gắn liền với các trung tâm trách nhiệm. KTQT có thể kiểm soát về tài chính và quản lý thì nhà quản trị sẽ điều chỉnh hoạt động hướng đến mục tiêu chung. Đồng thời, bản thân nhà quản lý của các trung tâm trách nhiệm được khích lệ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu cơ bản của toàn doanh nghiệp ( Tác giả Trần Văn Tùng, 17) Như vậy có thể thấy KTTN là một bộ phận cơ bản của KTQT tuy nhiên KTTN tập trung nghiên cứu về trách nhiệm quản lý của các bộ phận. 1.3 Trung tâm trách nhiệm và vai trò của báo cáo kế toán trách nhiệm 1.3.1 Các loại trung tâm trách nhiệm Cơ sở của việc phân quyền trách nhiệm thuộc về quan điểm của nhà quản trị cấp cao nhất. Việc phân quyền hay không phân quyền, mức độ phân quyền và số lượng bộ phận được thiết kế tùy thuộc vào quan điểm của nhà quản trị. Có nhiều cách phân quyền quản lý mà chủ yếu là phân chia theo chức năng kinh doanh, theo sản phẩm sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị có thể phân thành ba hoặc bốn trung tâm trách nhiệm 1.3.1.1Trung tâm chi phí Trung tâm chi phí là trung tâm mà người quản lý chỉ chịu trách nhiệm về chi phí hoặc chỉ có quyền kiểm soát chi phí phát sinh tại trung tâm, không có quyền kiểm soát đối với việc tiêu thụ hoặc đầu tư vốn. Tùy theo tính chất của chi phí và kết quả làm ra mà người quản lý có thể chia thành trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí dự toán.  Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí đầu vào và được xác định
  17. 9 tương ứng với đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ. Thông thường chi phí định mức được xác định để tính hiệu quả của công việc, tức bằng cách xác định tỷ lệ giữa đầu vào và đầu ra.  Trung tâm chi phí dự toán: là trung tâm chi phí không xác định được mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hay không thể tính được đầu ra rõ ràng, Ví dụ trung tâm chi phí là khối văn phòng, bộ phận nghiên cứu và phát triển, hoạt động tiếp thị khuyến mãi… công ty thường kiểm soát các bộ phận này bằng cách giám sát nguồn lực cung cấp như con người, máy móc, thiết bị, chi phí vật dụng… Tại trung tâm chi phí, nhà quản trị xây dựng các chi phí định mức cũng như dự toán, dựa vào đó giúp nhà quản trị kiểm soát chi phí trong khu vực mà mình quản lý. Hiệu suất của các nhà quản lý của trung tâm chi phí khác nhau được đánh giá khác nhau. Cách đánh giá như thế nào thì họ có thể theo dõi chi phí dưới sự kiểm soát của mình. Nay được thực hiện bằng cách so sánh chi phí thực tế với chi phí tiêu chuẩn hoặc chi phí kế hoạch. Báo cáo phản hồi được cung cấp cho các trung tâm quản lý chi phí sẽ loại trừ tất cả chi phí phân bổ và chi phí không kiểm soát được. Trong khi đánh giá thành quả của các nhà quản trị ở các trung tâm chi phí chúng ta cần phân biệt được chi phí kiểm soát và chi phí không kiểm soát. Một trung tâm chi phí có thể được thực hiện theo địa điểm hoặc dịch vụ hay loại sản phẩm. Các nhà quản lý của các trung tâm trách nhiệm được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về các chi phí liên quan đến trung tâm mà họ quản lý và được thực hiện quyền kiểm soát của mình. Các nhà quản lý trong các trung tâm chi phí của tổ chức có thể chịu trách nhiệm cho những chi phí trong sự kiểm soát của họ. Vì vậy, các nhà giám sát của một đơn vị sản xuất không thể được đánh giá trên cơ sở chi phí nguyên vật liệu cao đã mua bởi các bộ phận mua hàng. Nhưng chắc chắn có thể đánh giá trên cơ sở các khoản hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Trong thực tế, không dễ dàng phân biệt chi phí kiểm soát và chi phí không kiểm soát, hiếm có một cá nhân nào hoàn toàn kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến một yếu tố chi phí nhất định. Theo các tiêu chí này, không có chi phí về mặt lý thuyết có thể phân loại là chi phí kiểm soát được. Tuy nhiên, trong thực tế chi phí có thể được coi là kiểm soát được bởi người
  18. 10 có ảnh hưởng đáng kể trên số tiền chi tiêu đối với các hạng mục chi phí. 1.3.1.2 Trung tâm doanh thu Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ chịu trách nhiệm với doanh thu cần tạo ra, không chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn đầu tư. Trung tâm doanh thu có quyền quyết định công việc bán hàng trong khung giá cả cho phép để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Trung tâm thường được gắn với bậc quản lý cấp trung hoặc cấp cơ sở, đó là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị như các chi nhánh, khu vực tiêu thụ, cửa hàng tiêu thụ…. Trung tâm này phải có chính sách bán hàng, không chỉ dựa vào tình hình thị trường mà còn dựa trên giá thành, chi phí và các mục tiêu lâu dài của công ty. Trong trường hợp này người quản lý chỉ chịu trách nhiệm về doanh thu. Các trung tâm doanh thu là địa điểm mà doanh thu được tạo ra, ví dụ bộ phận bán hàng của một tổ chức là trung tâm doanh thu vì quản lý chỉ chịu trách nhiệm đối với nguồn thu, ngân sách bộ phận này đặt nặng về doanh thu. 1.3.1.3 Trung tâm lợi nhuận Trung tâm lợi nhuận được hình thành bằng cách chia toàn bộ tổ chức vào một số bộ phận như thẩm quyền chịu chi phí và tìm kiếm doanh thu. Nhà quản trị của trung tâm này chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất và tiêu thụ. Theo đó một nhà máy là trung tâm của lợi nhuận riêng biệt có thể cung cấp sản phẩm của nhà máy mình cho bộ phận bán hàng của công ty. Ngay cả trong các nhà máy các bộ phận dịch vụ như bộ phận bảo trì cung cấp dịch vụ của mình cho các bộ phận sản xuất. Đây là hệ thống rất phổ biến để kiểm soát trong các doanh nghiệp lớn. Nơi mỗi người quản lý phòng ban được đưa ra một số mục tiêu lợi nhuận đạt được phù hợp. Trên thực tế, một trung tâm thuần túy về doanh thu không tồn tại. Các cấp quản lý thường vẫn phải làm kế hoạch và kiểm soát một số chi phí thực tế phát sinh trong trung tâm doanh thu. Trung tâm lợi nhuận là loại trung tâm mà nhà quản trị chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Trong trường hợp này nhà quản lý sẽ ra quyết
  19. 11 định sản xuất loại sản phẩm nào, sản xuất như thế nào, mức độ chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng. Nhà quản lý phải quyết định các nguồn lực sản xuất được phân bổ như thế nào giữa các loại sản phẩm, điều đó cũng có nghĩa là họ phải đạt được sự cân bằng trong việc phân phối kết hợp giữa các yếu tố giá cả, sản lượng, chất lượng và chi phí. Loại trung tâm này thường gắn với cấp quản lý cấp trung đó là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng công ty như các chi nhánh, công ty con… nếu nhà quản lý không có quyền quyết định mức độ đầu tư tại trung tâm của họ thì tiêu chí lợi nhuận được xem là tiêu chí thích hợp nhất để đánh giá kết quả thực hiện của trung tâm này. 1.3.1.4 Trung tâm đầu tư Khái niệm cuối cùng của trung tâm trách nhiệm là trung tâm đầu tư. Đây là trung tâm gắn liền với cấp bậc quản lý cấp cao như Hội đồng quản trị công ty, các công ty con độc lập… đó là sự gắn liền với các tài sản được sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó. Ở trung tâm này người quản lý không chỉ chịu trách nhiệm về chi phí, doanh thu, lợi nhuận mà còn phải chịu trách nhiệm về tài sản mà mình sử dụng. Bằng cách tạo ra mối liên hệ giữa lợi nhuận và tài sản sử dụng để tạo lợi nhuận đó, chúng ta có thể đánh giá lợi nhuận tạo ra có tương xứng với đồng vốn bỏ ra hay không. Đầu tư được thực hiện trong mỗi bộ phận được xác định một cách riêng biệt và lợi nhuận thu được trên các khoản đầu tư này (ROI) được sử dụng làm cơ sở để đánh giá sự kiểm soát của các khoản đầu tư. Các nhà quản lý của các phòng ban khác nhau được đưa ra mục tiêu ROI và tự quyết định quản lý liên quan đến chi phí, doanh thu và các khoản đầu tư. Tuy nhiên, trong thực tế các khoản đầu tư dài hạn không phải được sử dụng nhiều. Thay vào đó trung tâm lợi nhuận được sử dụng cho trung tâm đầu tư cũng có trách nhiệm đầu tư. 1.3.2 Vai trò của báo cáo kế toán trách nhiệm Báo cáo kế toán trách nhiệm có vai trò như báo cáo K TQT nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các cấp độ quản trị trong doanh nghiệp . Báo cáo kế toán trách nhiệm tập trung đi sâu nghiên cứu các thông tin hữu ích . Báo cáo cho các bộ phận
  20. 12 chịu trách nhiệm được phân quyền theo các góc độ bộ phận khác nhau. Căn cứ vào các trung tâm trách nhiệm báo cáo kế toán trách nhiệm được chia thành bốn trung tâm :Trung tâm chi phí , Trung tâm doanh thu , Trung tâm lợi nhuận và Trung tâm đầu tư. Căn cứ vào cấp độ trách nhiệm báo cáo kế toán trách nhiệm phân thành ba cấp độ : cấp cao (Tổng công ty ), Báo cáo kế toán trách nhiệm cấp trung (Công ty con ), Báo cáo kế toán trách nhiệm cấp thấp (Phòng ban, phân xưởng, nhà máy) 1.3.3 Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm Báo cáo kế toán trách nhiệm là sản phẩm cao nhất của KTTN, qua các báo cáo trách nhiệm kế toán cung cấp những thông tin hữu ích để nhà quản trị bộ phận đánh giá và ra các quyết định kinh doanh thích hợp và hiệu quả. 1.3.3.1 Hệ thống báo cáo tại trung tâm chi phí Nhà quản trị cần xây dựng trung tâm chi phí tiêu chuẩn có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất ở trung tâm sao cho đạt được kế hoạch sản xuất được giao, chi phí thực tế phát sinh không vượt quá chi phí tiêu chuẩn. Nếu nhà quản trị hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chi phí thực tế phát sinh vượt quá chi phí tiêu chuẩn thì Nhà quản trị cần biết các chênh lệch có thể được phân tích chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý, chia thành các biến động theo nhân tố cấu thành chi phí đó. Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm chi phí là bảng so sánh chi phí thực tế và dự toán, xác định mức chênh lệch giữa chi phí thực hiện và chi phí kế hoạch. Ngoài ra, các chênh lệch còn có thể được phân tích chi tiết thành các yếu tố cấu thành chi phí đó tùy theo yêu cầu quản lý. Các báo cáo của trung tâm chi phí được trình bày theo các cấp quản lý tương ứng với các bộ phận thuộc trung tâm. Báo cáo sẽ được thực hiện theo luồng thông tin từ dưới lên trên và trách nhiệm chi tiết đến từng bộ phận tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý của từng công ty. Báo cáo của cấp càng thấp sẽ càng chi tiết và khi báo cáo lên trên cũng mang nội dung chỉ tiêu đó tuy nhiên sẽ mang tính tổng hợp hơn. Chẳng hạn, báo cáo của Nhà máy sản xuất sẽ tổng hợp theo từng phân xưởng thuộc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2