intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP. HCM

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá các quy trình kiểm soát nội bộ trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP. HCM. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy trình kiểm soát nội bộ trong hệ thống kiểm soát nội bộ của trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP. HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ HOÀNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP. HCM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP. HCM” là do tôi nghiên cứu thực hiện. Các thông tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế từ phía Nhà trường. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2013 Tác giả Phạm Thị Hoàng
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các sơ đồ, bảng biểu Lời mở đầu............................................................................................................ Trang 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Trang 6 1.1 Giới thiệu về hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................... Trang 6 1.1.1 Lịch sử ra đời hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................ Trang 6 1.1.1.1 Giai đoạn trước 1992 ...................................................................... Trang 6 1.1.1.2 Giai đoạn từ 1992 đến nay.............................................................. Trang 7 1.1.2 Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................. Trang 9 1.1.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO ........... Trang 9 1.1.2.2 Khái niệm hệ thống KSNB theo hướng dẫn của INTOSAI ........ Trang 11 1.1.2.3 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ theo các tổ chức khác ...... Trang 13 1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI ...... Trang 14 1.1.3.1 Môi trường kiểm soát ................................................................. Trang 14 1.1.3.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................. Trang 16 1.1.3.3 Hoạt động kiểm soát .................................................................... Trang 19 1.1.3.4 Thông tin và truyền thông ........................................................... Trang 22 1.1.3.5 Giám sát ....................................................................................... Trang 23 1.1.4 Trách nhiệm về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI ................................ Trang 24 1.1.5 Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................... Trang 24
  4. 1.1.6 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................ Trang 25 1.2 Đặc điểm hoạt động của HTKSNB ở cơ sở giáo dục ĐH tại Việt Nam Trang 26 1.2.1 Đặc điểm của cơ sở giáo dục đại học ................................................... Trang 26 1.2.2 Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ở cơ sở giáo dục đại học .... Trang 29 Kết luận chương 1 .............................................................................................. Trang 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP. HCM ............... Trang 32 2.1 Giới thiệu trƣờng CĐ Công Nghệ Thông Tin TP. HCM ...................... Trang 32 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... Trang 32 2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... Trang 33 2.1.3 Sứ mạng, tầm nhìn ................................................................................ Trang 33 2.1.4 Quyền hạn, trách nhiệm ........................................................................ Trang 34 2.1.5 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Trường ................... Trang 35 2.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại trƣờng CĐ CNTT TP. HCM ............... Trang 36 2.2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ........................................................... Trang 36 2.2.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại trường CĐ CNTT TP. HCM .............. Trang 37 2.2.2.1 Môi trường kiểm soát .................................................................. Trang 37 2.2.2.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................. Trang 46 2.2.2.3 Hoạt động kiểm soát .................................................................... Trang 48 2.2.2.4 Thông tin và truyền thông ........................................................... Trang 56 2.2.2.5 Giám sát ....................................................................................... Trang 58 2.3 Đánh giá hệ thống KSNB tại trƣờng Cao Đẳng CNTT TP. HCM ...... Trang 59 2.3.1 Những mặt làm được ............................................................................ Trang 59 2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân .................................................... Trang 62
  5. Kết luận chương 2 .............................................................................................. Trang 66 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CNTT TP. HCM ................. Trang 67 3.1 Quan điểm hoàn thiện ............................................................................... Trang 67 3.2 Các giải pháp liên quan đến các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB ...... Trang 68 3.2.1 Môi tường kiểm soát ............................................................................. Trang 68 3.2.1.1 Mục tiêu ....................................................................................... Trang 68 3.2.1.2 Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. Trang 68 3.2.1.3 Điều kiện thực hiện ..................................................................... Trang 73 3.2.1.4 Cách thức đánh giá chất lượng giải pháp .................................... Trang 73 3.2.2 Đánh giá rủi ro ...................................................................................... Trang 74 3.2.2.1 Mục tiêu ....................................................................................... Trang 74 3.2.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. Trang 74 3.2.2.3 Điều kiện thực hiện ..................................................................... Trang 78 3.2.2.4 Cách thức đánh giá chất lượng giải pháp .................................... Trang 79 3.2.3 Hoạt động kiểm soát ............................................................................. Trang 79 3.2.3.1 Mục tiêu ....................................................................................... Trang 79 3.2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. Trang 79 3.2.3.3 Điều kiện thực hiện .................................................................... Trang 83 3.2.3.4 Cách thức đánh giá chất lượng giải pháp .................................... Trang 84 3.2.4 Thông tin và truyền thông .................................................................... Trang 85 3.2.4.1 Mục tiêu ....................................................................................... Trang 85 3.2.4.2 Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. Trang 85 3.2.4.3 Điều kiện thực hiện ..................................................................... Trang 86
  6. 3.2.4.4 Cách thức đánh giá chất lượng giải pháp ..................................... Trang 87 3.2.5 Giám sát ................................................................................................ Trang 87 3.2.5.1 Mục tiêu ....................................................................................... Trang 87 3.2.5.2 Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. Trang 87 3.2.5.3 Điều kiện thực hiện ..................................................................... Trang 88 3.2.5.4 Cách thức đánh giá chất lượng giải pháp .................................... Trang 89 3.3 Một số kiến nghị ......................................................................................... Trang 89 3.3.1 Từ phía Nhà nước ................................................................................... Trang 89 3.3.2 Từ phía Banh lãnh đạo Nhà trường ........................................................ Trang 90 3.3.3 Từ phía các bộ phận của Trường ............................................................ Trang 91 Kết luận chương 3 .............................................................................................. Trang 92 KẾT LUẬN ........................................................................................................ Trang 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Quy trình thanh toán / tạm ứng Phụ lục 2: Quy trình hành động khắc phục và hành động phòng ngừa
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt BCTC : Báo cáo tài chính BGH : Ban Giám hiệu CĐ : Cao đẳng CĐN : Cao đẳng nghề CNTT : Công nghệ thông tin CNV : Công nhân viên HĐKP : Hành động khắc phục HĐPN : Hành động phòng ngừa KSNB : Kiểm soát nội bộ KTT : Kế toán trưởng QLKH : Quản lý khoa học TCHC : Tổ chức hành chính THCN : Trung học chuyên nghiệp TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh Tiếng Anh AAA : American Acounting Association AICPA : American Institute of Certified Public Accountants COBIT : Control Objectives for Information and Related Technology COSO : Committee of Sponsoring Organization FEI : Financial Executives Institute GAO : Government Accountability Office
  8. IMA : Institute of Management Accountants IIA : Institute of Internal Auditors IFAC : International Federation of Accountants INTOSAI : International Organization of Supreme Audit Institutions SAS : Statement on Auditing Standard SEC : Securities and Exchange Commission
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU * BẢNG BIỂU Bảng 2.1 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Tính chính trực và giá trị đạo đức” Bảng 2.2 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Cam kết về năng lực nhân viên” Bảng 2.3 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Triết lý quản lý và phong cách điều hành của Ban lãnh đạo” Bảng 2.4 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Cơ cấu tổ chức” Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Chính sách nhân sự” Bảng 2.6 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Đánh giá rủi ro” Bảng 2.7 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Hoạt động kiểm soát công tác kế toán” Bảng 2.8 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Hoạt động xử lý thông tin” Bảng 2.9 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Thông tin và truyền thông” Bảng 2.10 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Giám sát” * SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ quy trình tổ chức thi
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là niềm mong ước của bất kỳ một đơn vị nào nhằm quản lý tốt các nguồn lực và đạt được mục tiêu đã đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ với vai trò của nó đã và đang là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc giảm thiểu và kiểm soát những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, hầu hết trong các đơn vị sự nghiệp thì kiểm soát nội bộ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Với mong muốn tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin. Đặc biệt, trong bối cảnh trường đang triển khai thực hiện công tác Tự đánh giá và Kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2013. Một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cũng chính là nâng cao chất lượng hoạt động của trường là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong công tác quản lý, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Công Nghệ Thông Tin TP.Hồ Chí Minh góp phần giúp nhà trường đạt được các mục tiêu đã đề ra. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu để viết luận văn, tác giả đã tham khảo một số luận văn và nghiên cứu khoa học của một số tác giả như: Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, Sephen J. Gauthier - Government Finance Review, 2006 - gfoa.org: Bài viết này tác giả nêu ra những gì mà mỗi người quản lý tài chính khu vực công và thành viên hội đồng quản trị nên biết về kiểm soát nội bộ. Tác giả đã phân tích bản chất và trách nhiệm của kiểm soát nội bộ, tác giả đặt
  11. 2 ra câu hỏi: Khi những nhà quản lý và hội đồng quản trị được giả định rằng họ có trách nhiệm về kiểm soát nội bộ, vậy làm thế nào có thể họ biết rằng họ đã thực sự hoàn thành nghĩa vụ của mình? Và kiểm soát bao nhiêu là đủ? Qua đó, tác giả cho rằng một hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ hoặc toàn diện là phải xác định năm thành phần quan trọng theo khuôn khổ của báo cáo COSO. Các nhân tố liên quan đến việc công bố kiểm soát nội bộ: Một cuộc thảo luận của Ashabaugh, Collins, and Kinney (2007) and Doyle, Ge and Mc Vay (2007); Andrew J. Leone, www.elsevier.com: Ashabaugh, Collins, và Kinney, và Doyle, Ge và Mc Vay đã cung cấp bằng chứng đầu tiên liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp thiếu kiểm soát nội bộ theo yêu cầu công bố mới. Cả hai tài liệu nghiên cứu các yếu tố kiểm soát rủi ro gắn liền với sự phức tạp của tổ chức và sự thay đổi tổ chức quan trọng, cũng như gắn liền với sự đầu tư trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có liên quan đến công bố của kiểm soát nội bộ. Ashabaugh, Collins, and Kinney cũng kiểm tra xem liệu các yếu tố liên quan đến việc khuyến khích để phát hiện và báo cáo sự thiếu sót của hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến việc công bố thiếu sót của kiểm soát nội bộ hay không mặc dù bằng chứng này kém thuyết phục. Tác giả đã trình bày một cách giải thích khác và cung cấp một số bằng chứng mô tả phù hợp với cách giải thích khác đó. Vũ Hữu Đức (2007), Tăng cường KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công - Nhìn từ góc độ Kiểm toán Nhà nước: Bài viết này xem xét các mối quan hệ giữa hoạt động kiểm toán nhà nước với vấn đề nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công để đề xuất một số hướng kết hợp hai hoạt động này nhằm phát huy cao nhất năng lực kiểm tra, giám sát của Nhà nước. Nguyễn Thị Thanh Hoà (2012), “Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần nhựa bao bì Vinh”, Tạp chí kế toán & kiểm toán số tháng 8/2012: Trong bài viết tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán như việc lập và sử dụng chứng từ kế toán, về quy trình luân chuyển chứng từ, kiểm tra, lưu trữ và bảo quản chứng từ
  12. 3 nhằm kiểm soát tốt hơn về quyền lợi cũng như trách nhiệm đối với từng đối tượng liên quan đến từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Đoàn Ngọc Quang Minh (2013), “Tăng cường kiểm soát nội bộ công tác thu - chi tại trung tâm đào tạo thường xuyên – Đại Học Đà Nẵng”: Đề tài đã khảo sát thực trạng công tác KSNB các khoản thu chi tại Trung tâm Đào tạo thường xuyên – Đại Học Đà Nẵng, phát hiện những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản thu chi tại Trung tâm Đào tạo thường xuyên – Đại Học Đà Nẵng. Lại Thị Thu Thuỷ, “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến quản lý rủi ro trong doanh nghiệp”, Tạp chí Kiểm toán số 5 năm 2012: Trong bài viết này tác giả đã trình bày quan điểm của mình về việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số điều kiện để có thể xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu hướng đến quản lý rủi ro trong doanh nghiệp. Nguyễn Thị Hoàng Anh (2012), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP HCM”, Luận văn thạc sỹ, Đại Học Kinh Tế TP HCM: Luận văn đã tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ở trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, người viết đánh giá các ưu điểm cũng như những tồn tại của hệ thống này; từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Hồ Thị Thanh Ngọc (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 2”, Luận văn thạc sỹ, Đại Học Kinh Tế TP HCM: Luận văn đã vận dụng lý thuyết về kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO 1992 để tìm hiểu, phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Xây dựng Số 2. Đồng thời đề tài tập trung đưa ra các giải pháp và các kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 2. Nhìn chung, những nghiên cứu ở trên đều đi sâu vào tìm hiểu về các vấn đề cụ thể, đặc biệt là tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của từng đơn vị. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của trường Cao Đẳng Công
  13. 4 Nghệ Thông Tin TP. HCM. Do đó, trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước, tác giả tiếp tục đi sâu tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP. HCM nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá các quy trình kiểm soát nội bộ trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP. HCM. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy trình kiểm soát nội bộ trong hệ thống kiểm soát nội bộ của trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng CNTT TP. HCM Phạm vi nghiên cứu Trường Cao đẳng CNTT TP. HCM 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính. Thông qua việc khảo sát, thống kê dữ liệu thực tế tại trường CĐ Công Nghệ Thông Tin TP. HCM kết hợp với lý thuyết; từ đó, đưa ra những nhận xét, phân tích, đánh giá cùng với việc đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy trình kiểm soát nội bộ trong hệ thống kiểm soát nội bộ của trường. 6. Những đóng góp của luận văn Với quan điểm kế thừa các nghiên cứu trên, luận văn sẽ trình bày các vấn đề:  Lịch sử ra đời hệ thống kiểm soát nội bộ  Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng dẫn của INTOSAI  Tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP HCM. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường.
  14. 5  Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng một cách chi tiết, rõ ràng. Bên cạnh các giải pháp, đề tài cũng thiết lập lại các quy trình kiểm soát còn nhiều hạn chế, đồng thời thiết lập các quy trình kiểm soát mới phù hợp với yêu cầu quản lý và kiểm soát. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ. Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP. HCM. Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin TP. HCM.
  15. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1. Giới thiệu về hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.1 Lịch sử ra đời hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.1.1 Giai đoạn trƣớc 1992 Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền, bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp. Sau này, khái niệm kiểm soát nội bộ được mở rộng trong một Công bố của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ năm 1929: trong Công bố này kiểm soát nội bộ nhằm để bảo vệ tài sản nói chung chứ không chỉ có kiểm soát tiền; đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Năm 1939, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa trong một công bố : “Kiểm soát nội bộ là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”. Đến những năm 1970, kiểm soát nội bộ đặc biệt được chú ý trong việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ và vận dụng vào các cuộc kiểm toán. Vào năm 1977, Luật về chống hối lộ nước ngoài ra đời sau vụ tai tiếng chính trị Watergate, Quốc hội Hoa Kỳ đã phát hiện rất nhiều các hoạt động vận động tranh cử trái phép và rửa tiền liên quan đến nước ngoài. Lần đầu tiên, khái niệm kiểm soát nội bộ được đề cập trong văn bản pháp luật, nhấn mạnh việc kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp cho nước ngoài. Năm 1979, SEC đưa ra bắt buộc các công ty phải báo cáo về kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán tại đơn vị của mình. Trong thời gian này, yêu cầu về báo cáo kiểm soát nội bộ của công ty cho công chúng cũng là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Một trong những quan điểm chống đối liên quan đến việc thiếu các tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Năm 1985, Uỷ ban COSO ra đời từ những tranh luận này, dưới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp, đó là: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội Kế
  16. 7 toán viên quản trị (IMA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA). Mỗi tổ chức này đã chỉ định một đại diện để lập ra Uỷ ban COSO - là một Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trên báo cáo tài chính. COSO đã sử dụng chính thức từ kiểm soát nội bộ thay vì kiểm soát nội bộ về kế toán. 1.1.1.2Giai đoạn từ 1992 đến nay Sau một thời gian dài làm việc, vào năm 1992, COSO đã phát hành Báo cáo COSO, đây là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra Khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo này đã cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó kiểm soát nội bộ không chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho cả phương diện hoạt động và tuân thủ. Báo cáo COSO đã đưa ra năm bộ phận của kiểm soát nội bộ, đó là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời như:  Phát triển về phía quản trị Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM - Enterprise Risk Management Framework), theo đó ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận cấu thành: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.  Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – Hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ”. Hướng dẫn này vẫn dựa trên nền tảng của Báo cáo COSO 1992 và giải thích về cách thức áp dụng kiểm soát nội bộ trong các công ty đại chúng quy mô nhỏ.  Phát triển theo hƣớng công nghệ thông tin Năm 1996, Bản tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực có liên quan” (COBIT - Control Objectives for Information and Related Technology) do Hiệp hội về Kiểm soát và Kiểm toán hệ thống thông tin (ISACA – Information System Audit and Control Association) ban hành. COBIT nhấn
  17. 8 mạnh đến hệ thống kiểm soát trong môi trường tin học, bao gồm các lĩnh vực: hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.  Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống KSNB, bao gồm: + SAS 78 (1995): Xem xét KSNB trong kiểm toán BCTC. + SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét KSNB trong kiểm toán BCTC. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard on Auditing) cũng sử dụng Báo cáo COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC.  Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ định nghĩa các mục tiêu của KSNB gồm: + Độ tin cậy và trung thực của thông tin. + Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định. + Bảo vệ tài sản. + Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực. + Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động và các chương trình.  Phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể Báo cáo Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS – Basel Committee on Banking Supervision) đã đưa ra công bố về khuôn khổ KSNB trong ngân hàng (Framework for Internal Control System in Banking Organisations).  Hƣớng dẫn về giám sát hệ thống KSNB COSO cũng đã đưa ra Dự thảo Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB (Exposure Draft, COSO 2008) nhằm giúp các tổ chức tự giám sát chất lượng của hệ thống KSNB. “Nguồn: Bộ môn kiểm toán Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM (2012, trang11)”  Trong khu vực công
  18. 9 Đối với khu vực công, kiểm soát nội bộ cũng đặc biệt được quan tâm, nhất là đối với kiểm toán viên nhà nước. Vào năm 1992, Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (International Organization of Supreme Audit Institutions - INTOSAI) đã ban hành “Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ dành cho khu vực công”. Hướng dẫn này được cập nhật vào năm 2001, công bố vào năm 2004. Đáng chú ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO. Năm 1999, Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (Government Accountability Office - GAO) đã ban hành “Chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên bang”. GAO đưa ra năm yếu tố về kiểm soát nội bộ bao gồm: các quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Nhìn chung, so sánh với Báo cáo COSO 1992, các chuẩn mực kiểm soát nội bộ trong khu vực công tập trung hơn vào các chức năng và đặc điểm của đơn vị nhà nước và các quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn. 1.1.2 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO 1992 Theo báo cáo COSO 1992: Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị, các nhân viên của đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện 3 mục tiêu: - Báo cáo tài chính đáng tin cậy. - Các luật lệ và quy định được tuân thủ - Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.  Kiểm soát nội bộ là một quá trình Các hoạt động của đơn vị được thực hiện thông qua quá trình lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt được mục tiêu mong muốn, đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình. Kiểm soát nội bộ không phải là một sự kiện hay tình huống mà là một
  19. 10 chuỗi các hoạt động hiện diện trong mọi bộ phận, gắn chặt vào hoạt động của tổ chức và là một nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức  Con người Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người, đó là Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Có thể nói kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi những con người trong tổ chức, bị chi phối bởi suy nghĩ và hành động của họ. Chính con người sẽ vạch ra mục tiêu, đề ra biện pháp kiểm soát và vận hành chúng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể hữu hiệu khi từng thành viên trong tổ chức hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình. Vì vậy, để kiểm soát nội bộ hữu hiệu cần phải xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và cách thức thực hiện chúng của từng thành viên để đạt được các mục tiêu của tổ chức.  Đảm bảo hợp lý Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù tốt đến đâu cũng không thể tránh khỏi những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, đó là do những sai lầm của con người khi đưa ra các quyết định, sự lạm quyền của nhà quản lý hoặc có thể là sự thông đồng của các cá nhân trong đơn vị. Do đó, kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý chứ không phải là sự đảm bảo tuyệt đối.  Các mục tiêu Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực của tổ chức. Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực, tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp. Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định. 1.1.2.2 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng dẫn của INTOSAI Kiểm soát nội bộ được INTOSAI định nghĩa như sau: Kiểm soát nội bộ là một quá trình tích hợp được thực hiện bởi nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức; nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một
  20. 11 sự đảm bảo hợp lý trong việc theo đuổi sứ mệnh của tổ chức nhằm đạt các mục tiêu chung. Trong định nghĩa này, có sáu khái niệm quan trọng cần làm rõ, đó là:  Kiểm soát nội bộ là một quá trình tích hợp Kiểm soát nội bộ không phải là một sự kiện hay một trường hợp riêng lẻ nào mà là một chuỗi các hành động thâm nhập trong hoạt động của một thực thể, các hành động này xảy ra trong suốt quá trình hoạt động của tổ chức. Hệ thống kiểm soát nội bộ được đan xen với các hoạt động của một tổ chức và hiệu quả nhất khi nó được xây dựng như là một phần không thể thiếu của tổ chức.  Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên. Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các nhân viên trong tổ chức. Chính họ sẽ đưa ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát, vận hành và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ là một công cụ được sử dụng bởi ban quản lý và liên quan trực tiếp đến mục tiêu của tổ chức. Như vậy, ban quản lý là một yếu tố quan trọng của kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, tất cả các nhân viên trong tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho nó vận hành. Thật vậy, kiểm soát nội bộ bị ảnh hưởng bởi bản chất con người. Các hướng dẫn về kiểm soát nội bộ đều nhận thấy rằng mọi người trong tổ chức không phải lúc nào cũng luôn luôn hiểu, giao tiếp hoặc hành động một cách nhất quán. Mỗi cá nhân mang đến nơi làm việc một nền tảng riêng, khả năng kỹ thuật riêng, có nhu cầu và các ưu tiên khác nhau. Tuy nhiên, những điều này sẽ được khắc phục bởi hệ thống kiểm soát nội bộ để cùng hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.  Trong việc theo đuổi sứ mệnh của tổ chức Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều quan tâm đến việc đạt được sứ mệnh của mình. Trong khu vực công, mục đích của các tổ chức thường liên quan đến việc cung cấp dịch vụ và lợi ích công cộng.  Đối phó với những rủi ro
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2