intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng các luận cứ khoa học về TTKDTM qua ngân hàng kết hợp với thực tế đề tài đi vào luận giải cho sự cần thiết phải đẩy mạnh TTKDTM qua ngân hàng đồng thời đánh giá các mặt thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Mỹ Huyền HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Mỹ Huyền HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Bùi Thị Mỹ Huyền
  4. 4 MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................4 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG..................................4 1.1 Lý luận chung về hoạt động TTKDTM qua ngân hàng.............................4 1.1.1 Khái niệm ..............................................................................................4 1.1.1.1 Khái niệm hoạt động thanh toán ...................................................4 1.1.1.2 Khái niệm TTKDTM qua ngân hàng............................................4 1.1.2 Các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng ........................................4 1.1.2.1 Thanh toán bằng Séc......................................................................4 1.1.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ......................................................5 1.1.2.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu hay nhờ thu.................................5 1.2.3.4 Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng ...................................................6 1.1.3 Đặc điểm, vai trò, chức năng của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ................................................................................................................7 1.1.3.1 Đặc điểm của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng .....................7 1.1.3.2 Vai trò của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng .........................8 1.1.3.3 Chức năng của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng...................9 1.1.4 Những yếu tố tác động đến hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ....11 1.1.4.1 Môi trường kinh tế xã hội ............................................................ 11 1.1.4.2 Môi trường pháp luật................................................................... 12 1.1.4.3 Tiến bộ khoa học công nghệ và ứng dụng vào hoạt động ngân hàng thương mại ...................................................................................... 12 1.1.4.4 Năng lực phát triển dịch vụ của ngân hàng thương mại ............ 13 1.2 Kinh nghiệm phát triển hoạt động TTKDTM qua ngân hàng của một số nước.................................................................................................................. 13 1.2.1 Trung Quốc .........................................................................................13 1.2.2 Pháp.....................................................................................................20 1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................22 Kết luận chương 1........................................................................................23 CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 24 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG TẠI TPHCM ..................................................................... 24 2.1 Hoạt động TTKDTM qua ngân hàng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ............................................................................................... 24
  5. 5 2.1.1 Đổi mới tổ chức hoạt động ngân hàng................................................24 2.1.2 Tiến hành cải cách cơ chế tổ chức TTKDTM qua ngân hàng trong nền kinh tế....................................................................................................25 2.2 Tình hình chung hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở Việt Nam........ 25 2.2.1 Các tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng.................25 2.2.2 Tình hình và kết quả hoạt động của các hệ thống thanh toán qua ngân hàng.....................................................................................................26 2.2.2.1 Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử ( TTBTĐT) ........................ 26 2.2.2.2 Hệ thống chuyển tiền điện tử (CTĐT)......................................... 27 2.2.2.3 Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) ........ 28 2.2.2.4 Thanh toán song phương của các NHTM ................................... 33 2.2.2.5 Tổng hợp kết quả hoạt động thanh toán trong nền kinh tế........ 34 2.2.3 Một số kết quả đã đạt được khi thực hiện Đề án TTKDTM giai đoạn 2006 - 2010 ...................................................................................................41 2.2.3.1 Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền kinh tế . 41 2.2.3.2 TTKDTM trong khu vực công..................................................... 41 2.2.3.3 TTKDTM trong khu vực doanh nghiệp...................................... 42 2.2.3.4 TTKDTM trong khu vực dân cư ................................................. 43 2.2.3.5 Phát triển các hệ thống thanh toán.............................................. 44 2.3 Thực trạng hoạt động TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM................ 45 2.3.1 Sự phát triển của mạng lưới NHTM ở TPHCM................................45 2.3.2 Tình hình TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM ...............................46 2.3.2.1 Tỷ lệ TTKDTM tại TPHCM năm 2006-2010.............................. 46 2.3.2.2 Các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM ........... 46 2.3.3 Kết quả khảo sát thực trạng TTKDTM ở TPHCM ..........................49 2.4 Đánh giá hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM...................... 53 2.4.1 Những kết quả đã đạt được ................................................................53 2.4.1.1 Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán............................................ 54 2.4.1.2 Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM đã được cải thiện....................................................................... 55 2.4.2 Những hạn chế, tồn tại........................................................................56 2.4.2.1 Hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ ................................................... 56 2.4.2.2 Chất lượng dịch vụ còn hạn chế .................................................. 58 2.4.2.3 Cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập.......................................... 60 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...........................................62 Kết luận Chương 2.......................................................................................66 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 67 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG TẠI TPHCM ........ 67 3.1 Định hướng phát triển hoạt động TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM .......................................................................................................................... 67
  6. 6 3.1.1 Quan điểm chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán trong phát triển dịch vụ ngân hàng tại TPHCM ...................................................................67 3.1.2 Mục tiêu phát triển TTKDTM tại TPHCM đến 2015.......................68 3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 68 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 68 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM............................................................................................................ 69 3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phù hợp với tình hình TTKDTM qua ngân hàng.....................................................................................................69 3.2.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các hệ thống TTKDTM qua ngân hàng ..............................................................................................................71 3.2.3 Đẩy mạnh TTKDTM qua ngân hàng trong khu vực công, doanh nghiệp và dân cư ..........................................................................................75 3.2.4 Giải pháp kinh tế khuyến khích TTKDTM qua ngân hàng .............76 3.3 Một số kiến nghị......................................................................................... 77 3.3.1 Đối với Chính phủ và các bộ, ngành ..................................................77 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................78 3.3.4 Đối với các NHTM ở TPHCM............................................................82 Kết luận Chương 3.......................................................................................84 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 86 Phụ lục 1 .............................................................................................................. 88 Phụ lục 2 .............................................................................................................. 91
  7. 7 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATM : Máy rút tiền tự động CNTT : Công nghệ thông tin CTĐT : Chuyển tiền điện tử ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ DVTT : Dịch vụ thanh toán KBNN : Kho bạc Nhà nước NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTM NN : Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW : Ngân hàng Trung ương NSNN : Ngân sách Nhà nước POS : Máy chấp nhận thanh toán thẻ TCTD : Tổ chức tín dụng TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt TTBT : Thanh toán bù trừ TTLNH : Thanh toán liên ngân hàng TTBTĐT : Thanh toán bù trừ điện tử TTBTQG : Thanh toán bù trừ quốc gia TTĐTLNH : Thanh toán điện tử liên ngân hàng WB : Ngân hàng thế giới
  8. 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Giao dịch TTĐTLNH qua các năm 2005-2010........................... 30 Bảng 2.2: Giao dịch thanh toán qua 2 hệ thống CTĐT và TTĐTLNH ........ 31 Bảng 2.3: Giao dịch chuyển tiền giữa các đơn vị NHNN qua CTĐT và TTĐTLNH ............................................................................................................ 32 Bảng 2.4: Số liệu cho vay qua đêm và cho vay thanh toán bù trừ ............... 33 Bảng 2.5: Giao dịch thanh toán song phương VNĐ qua một số NHTM năm 2010 ...................................................................................................................... 33 Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thanh toán 2006-2010.................................. 35 Bảng 2.7: Tỷ trọng các phương tiện TTKDTM qua NH ............................ 37 Bảng 2.8: Giao dịch thẻ nội địa bình quân ngày ......................................... 40 Bảng 2.9: Mạng lưới các NHTM ở TPHCM đến cuối năm 2010 ................ 45 Bảng 2.10: Tổng hợp TTKDTM cả nước và TPHCM 2006-2010............... 46 Bảng 2.11: Số lượng các NHTM kết nối POS tại TPHCM đến 31/12/2011 .... 47 Bảng 2.12: Tình hình giao dịch qua POS tại TPHCM đến 31/12/2011 ....... 48 Bảng 2.13: Tình hình triển khai Chỉ thị 20 tại TPHCM 2008-2010 ............ 48 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Số lượng giao dịch TTĐTLNH năm 2005-2010 ......................... 30 Hình 2.2: Giao dịch thanh toán song phương năm 2010 ............................. 34 Hình 2.3: Tỷ trọng thanh toán qua các ngân hàng....................................... 35 Hình 2.4: Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM ........................ 35 Hình 2.5: Tỷ trọng các phương tiện TTKDTM năm 2006, 2010................. 37 Hình 2.6: Số lượng thẻ năm 2006-2010...................................................... 39 Hình 2.7: Số lượng máy ATM, POS năm 2006-2010 ................................. 39 Hình 2.8: Giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản qua thẻ nội địa.............. 40
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, bao cấp, tập trung sang nền kinh tế thị trường; đã có sự phát triển đáng kể của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các hình thức thanh toán và các công cụ thanh toán, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động thanh toán. Tuy nhiên thanh toán trong dân cư với nhau phổ biến là bằng tiền mặt, mọi sự tiếp cận với phương tiện thanh toán mới, công nghệ thanh toán mới đang ở mức ban đầu cả về tổ chức và thực hiện. Khối lượng tiền mặt trong lưu thông hiện chiếm khoảng 14%-15% tổng phương tiện thanh toán, một con số đáng quan tâm bởi thanh toán bằng tiền mặt lớn sẽ có nhiều bất lợi cho quản lý nhà nước về tiền tệ. Chức năng thanh toán của tiền tệ đang phát triển với nhiều hình thức đa dạng. Sự nhanh chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả trong thanh toán sẽ đẩy nhanh việc tập trung và phân phối các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội, cung ứng vốn cho kinh tế phát triển. Đã đến lúc điều hành chính sách tài chính, tiền tệ phải thông qua màn hình thanh toán quốc gia, với những phương tiện, kỹ thuật công nghệ thanh toán hiện đại và tất yếu tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế sẽ phát triển; hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch, mua bán. Việt Nam hiện có khoảng 90 triệu dân với thu nhập 1.200 USD/người/năm, trong đó 70% là nông dân với thu nhập thấp. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt quan ngân hàng của người Việt Nam mới dừng lại chủ yếu là séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và thẻ thanh toán, ..., trong khi các nước tiên tiến khác đã tiến đến hàng trăm hình thức thanh toán điện tử khác nhau. Tóm lại, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đang là vấn đề được xã hội quan tâm đặc biệt là những người hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là những người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng có tính cấp thiết đối với sự nghiệp đổi mới, hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
  10. 2 nói chung và trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học và thực tiễn đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh . 2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài Bằng các luận cứ khoa học về TTKDTM qua ngân hàng kết hợp với thực tế đề tài đi vào luận giải cho sự cần thiết phải đẩy mạnh TTKDTM qua ngân hàng đồng thời đánh giá các mặt thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM. Để đạt được mục đích trên nội dung đề tài sẽ đi vào giải quyết hai câu hỏi: Kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM là gì? Cần phải thực hiện những giải pháp như thế nào để hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: do điều kiện ngiên cứu có giới hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM giai đoạn 2006-2010. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận chung là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng cách tiếp cận duy vật biện chứng kết hợp chặt chẽ với quan điểm lịch sử, xuất phát từ những yêu cầu cụ thể của thực tiễn để xem xét một cách toàn diện. - Sử dụng phương pháp khảo sát tình hình thực tế, tìm hiểu những tồn tại hạn chế của họat động thanh toán qua ngân hàng, và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó. Đồng thời kết hợp thu thập các thông tin về tình hình hoạt động thanh toán
  11. 3 không dùng tiền mặt qua ngân hàng trong thời gian qua, nghiên cứu các chính sách, quy định của Chính Phủ có liên quan. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tìm ra những nguyên nhân chính còn hạn chế để khắc phục và đẩy mạnh phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM. 5. Những đóng góp của đề tài - Luận giải một cách có hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, vai trò của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng và những yếu tố tác động đén sự phát triển của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng. - Nêu được những bài học kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng của một số nước để có thể vận dụng vào Việt Nam. - Từ việc nghiên cứu quá trình hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM, đề tài đánh giá đúng thực trạng cũng như tìm được những nguyên nhân dẫn đến việc hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng ở TPHCM còn những bất cập, kém hiệu quả trong thời gian qua. - Xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM. 6. Kết cấu của đề tài : Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM.
  12. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG 1.1 Lý luận chung về hoạt động TTKDTM qua ngân hàng 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm hoạt động thanh toán Hoạt động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán. 1.1.1.2 Khái niệm TTKDTM qua ngân hàng TTKDTM là hoạt động thanh toán được thực hiện qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán. TTKDTM qua ngân hàng là việc ngân hàng cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thannh toán khác cho khách hàng thông qua tài khảon thanh toán của khách hàng. 1.1.2 Các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng Ở nước ta hiện nay có các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng chủ yếu sau: 1.1.2.1 Thanh toán bằng Séc Séc: Là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc. Séc là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời gần như sớm nhất, từ lâu đã được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch thanh toán. Với các tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ tin học, việc sử dụng séc trong thanh toán ngày càng được đơn giản hoá. Quá trình xử lý séc cũng được tự động hoá và điện tử hoá ở nhiều khâu,
  13. 5 làm giảm sự rủi ro và giảm thời gian thanh toán séc, chi phí có liên quan đến việc xử lý séc cũng được giảm thấp trong những thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, cho đến nay, séc vẫn là một phương tiện thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ, mà chi phí cho một phương tiện sử dụng chứng từ tại các quốc gia công nghiệp thường đắt gấp hai lần so với một phương tiện thanh toán sử dụng phi chứng từ bằng điện tử. Vì vậy, xu hướng sử dụng séc tại các quốc gia này giảm dần về tỷ trọng của khối lượng và giá trị giao dịch trong tổng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Sự lựa chọn séc ở các quốc gia khác nhau rất không giống nhau, sẽ rất được ưa chuộng sử dụng tại Canađa nơi mà Séc chiếm tới 41% về số lượng và 97% giá trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, tại Mỹ séc chỉ chiếm 75% số lượng và 11% giá trị thanh toán không dùng tiền mặt, trong khi đó tại Thụy Sĩ thanh toán bằng séc chiếm vị trí rất khiêm tốn: 1,6% về mặt số lượng và 0,1% giá trị các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt. 1.1.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: Là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Lệnh chi ra đời đã khá lâu, và cùng với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, lệnh chi được sử dụng ngày một rộng rãi với các ưu thế nổi bật: An toàn, hiệu quả, đặc biệt thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công nghệ tin học. Các lệnh chi có thể được xử lý dưới dạng chứng từ hoặc điện tử. Ngày nay, việc xử lý các lệnh chi dưới dạng điện tử ngày càng phổ biến với sự ra đời của các hệ thống thanh toán điện tử và mạng internet cùng khái niệm thương mại điện tử. 1.1.2.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu hay nhờ thu Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: Là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định.
  14. 6 Lệnh chuyển nợ (hoặc uỷ nhiệm thu) được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hóa đơn định kỳ cho người cung ứng dịch vụ công cộng. Bởi nó thường được sử dụng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ, nên các lệnh chuyển nợ chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt. 1.2.3.4 Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng Thẻ Ngân hàng: Là phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng. Thẻ nhựa có thể tồn tại dưới dạng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán hoặc thẻ điện tử. Thẻ tín dụng và thẻ thanh toán mặc dù mới được phát triển nhưng ngày nay nó được sử dụng khá rộng rãi trên phạm vi toàn cầu trong các giao dịch bán lẻ, thay thế cho tiền mặt và séc, bởi nó gọn nhẹ và an toàn hơn tiền mặt, đồng thời nó cũng không đòi hỏi phải thực hiện nhiều thủ tục như khi sử dụng Séc. Thẻ thanh toán có thể được coi là một phương tiện thanh toán lý tưởng thay thế cho séc, bởi việc xử lý séc thường chậm hơn và giá thành xử lý séc cao hơn cho dù một số công đoạn trong khâu xử lý séc đã được điện tử hoá. Đối với thẻ tín dụng, bên cạnh vai trò là một phương tiện thanh toán nó còn đóng vai trò như một phương tiện tín dụng với các hạn mức tín dụng tuần hoàn mà chủ thẻ có thể vay Ngân hàng khi khoản thanh toán vượt quá số tiền mà chủ thẻ có trên tài khoản Ngân hàng được gắn liền với quan hệ tín dụng mà chủ yếu là tín dụng tiêu dùng. Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản, hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua Ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh toán đó. Giữa thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt - tức là giữa hai hình thức thanh toán có mối quan hệ mật thiết với nhau - giữa chúng có mối liên hệ với nhau chặt chẽ và thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau. Mối quan hệ này bắt nguồn từ chỗ: Sự chu chuyển của sản phẩm hàng hoá đòi hỏi phải sử dụng tiền tệ trong các chức năng của nó để thực hiện các mối quan hệ kinh tế phát sinh thường xuyên hàng ngày đòi hỏi con người và xã hội phải sử dụng tiền trong các
  15. 7 trường hợp thanh toán như thế nào cho hợp lý và tiện lợi. Nghĩa là việc sử dụng tiền mặt hay không sử dụng tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán không phải do ý muốn chủ quan của Nhà nước hay một cơ quan quản lý nào đó, mà do yêu cầu khách quan trong thanh toán đòi hỏi. Như vậy, chứng tỏ rằng tùy theo yêu cầu khách quan của các khoản thanh toán trong nền kinh tế mà nên lựa chọn một hình thức thanh toán hợp lý. Vấn đề ở chỗ là cần phải vận dụng một cách linh hoạt và mềm dẻo trên cơ sở phấn đấu để giảm đến mức tối thiểu các khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Nền kinh tế, lưu thông hàng hoá trao đổi, dịch vụ được mở rộng thì khối lượng tiền tệ cũng tăng lên tương ứng - tức là thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt đều tăng lên. Trong đó thanh toán bằng chuyển khoản tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối. Còn thanh toán bằng tiền mặt thì tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối (tỷ trọng giảm). Cuối cùng phải khẳng định: thanh toán là một phương pháp sử dụng tiền tệ làm thước đo hợp lý và là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhưng phải thấy rằng, việc làm đó có phát huy được tác dụng tốt hay không cũng phải trên cơ sở tổ chức tốt lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế. Bởi vì như ta đã thấy, phương tiện thanh toán của tiền tệ ra đời từ phương tiện lưu thông của nó nghĩa là nếu không có tiền (tiền mặt, tiền gửi ….) thì không thể nói đến việc thanh toán nói chung và thanh toán bằng chuyển khoản nói riêng được – phân tích như vậy để thấy rằng nhận thức được mối quan hệ giữa hai hình thức chu chuyển tiền tệ trong việc tổ chức công tác thanh toán có ý nghĩa rất to lớn. 1.1.3 Đặc điểm, vai trò, chức năng của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng 1.1.3.1 Đặc điểm của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng Thứ nhất: Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng hóa cả về thời gian và không gian, thông thường sự vận động của tiền trong thanh toán và sự vận động của vật tư hàng hoá là không có sự ăn khớp với nhau.
  16. 8 Thứ hai: Trong TTKDTM qua ngân hàng, vật môi giới (tiền mặt) không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán (gọi là tiền chuyển khoản ). Đây là đặc điểm nổi bật, đặc điểm riêng của TTKDTM qua Ngân hàng. Với đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh toán (mà chủ yếu là người mua) nhất định phải mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có tiền trong tài khoản đó. Bởi vì, nếu không như vậy thì việc thanh toán sẽ không thể tiến hành. Ngoài ra, do phải mở tài khoản tại Ngân hàng nên vấn đề kiểm soát của Ngân hàng trong việc tổ chức thanh toán là hình thức cần thiết. Kiểm soát tính chất đúng đắn của nội dung thanh toán, kiểm soát tính hợp pháp của chứng từ. Thứ ba: Trong TTKDTM qua Ngân hàng vai trò của Ngân hàng là rất to lớn – vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán, kể cả NHTW và NHTM đều có vai trò to lớn trong việc phát triển hệ thống thanh toán của một quốc gia. Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị mua bán tham gia trong thanh toán thì Ngân hàng được xem như người “thứ ba” không thể thiếu được trong thanh toán chuyển khoản. Bởi vì, chỉ có ngân hàng - người quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn vị mới được phép trích chuyển tài khoản của các đơn vị coi như một loại nghiệp vụ đặc biệt của ngân hàng. Với nghiệp vụ đặc biệt như vậy, Ngân hàng trở thành một “phòng thanh toán” cho xã hội –trong trường hợp đó, có thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện thuận lợi trôi chảy hay không được quyết định bởi người thực hiện, mà trong đó Ngân hàng là người đóng vai trò “kết thúc” quá trình thanh toán. 1.1.3.2 Vai trò của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng Trước hết hoạt động thanh toán trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hoá trong nền kinh tế, thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết, nhờ vậy mà quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá được tiến hành bình thường.
  17. 9 Kế đến nhờ tổ chức tốt công tác TTKDTM qua ngân hàng, mà cho phép Ngân hàng tập trung ngày càng nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào các quá trình tái sản xuất mở rộng. Cũng chính nhờ đó, mà cho phép rút bớt một lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm nhiều chi phí cho xã hội (chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền) tạo điều kiện để làm tốt công tác tiền tệ. Cuối cùng, phải nói rằng ngân hàng với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chính tổng hợp là một bộ máy thần kinh của nền kinh tế, thông qua việc tổ chức thanh toán để hạn chế những thiệt hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị. 1.1.3.3 Chức năng của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng Thanh toán qua ngân hàng là khâu quan trọng của quá trình luân chuyển vốn vì vậy tổ chức tốt công tác thanh toán có ý nghĩa rất to lớn: Thứ nhất, hoạt động TTKDTM qua ngân hàng thể hiện chức năng tập trung thanh toán của Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân. Bằng việc theo dõi tình hình thanh toán đối với ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế thông qua hoạt động thanh toán, Ngân hàng sẽ đánh giá được ngành nào có khả năng phát triển, từ đó tư vấn cho Chính phủ đầu tư vào lĩnh vực kinh tế đó, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Việc theo dõi số dư tài khoản của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, tổng hợp số dư tài khoản của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế sẽ đánh giá được lưu thông trong nền kinh tế, từ đó hỗ trợ cho NHNN trong việc đưa ra chính sách tiền tệ đúng đắn. Thứ hai, thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng chính là thực hiện được yêu cầu của công tác thanh toán không dùng tiền mặt: nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản, tăng nhanh vòng quay của vốn; từ đó góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, khắc phục tình trạng khan hiếm tiền mặt, góp phần ổn định giá trị đồng tiền và hạ thấp tỷ lệ lạm phát.
  18. 10 Thứ ba, thanh toán vốn giữa các Ngân hàng giúp điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống Ngân hàng, tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vì, nếu không thực hiện điều chuyển vốn thì có những chi nhánh huy động được nhiều vốn nhưng lại không cho vay hết dẫn đến thừa vốn mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Ngược lại, những chi nhánh khác huy động được ít vốn mà nhu cầu vay vốn của khách hàng lại nhiều dẫn đến phải đi vay các TCTD khác và phải chịu lãi suất vay cao hơn, làm giảm khả năng sinh lời. Thông qua việc điều chuyển vốn, chi nhánh thiếu vốn vẫn có thể mở rộng cho vay mà không phải chịu lãi suất cao, đồng thời chi nhánh thừa vốn cũng tăng thêm thu nhập do được hưởng lãi suất điều hoà vốn. Thứ tư, giảm chi phí lưu thông do không phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi khác, giảm chi phí kiểm đếm, giao nhận tiền, tạo điều kiện để các Ngân hàng sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả. Thứ năm, tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ thông qua việc tăng cường quản lý vốn khả dụng và làm cho các giao dịch trên thị trường liên Ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, sôi động hơn. Điều này chỉ có thể có được do hiện đại hoá các hệ thống thanh toán sẽ dẫn đến việc quản lý tập trung các tài khoản thanh quyết toán của các tổ chức tín dụng mở tại Trung ương và đẩy nhanh tốc độ thanh quyết toán. Thứ sáu, thanh toán vốn giúp cho ngân hàng hoàn thành nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn các món thanh toán của khách hàng, làm tăng uy tín và hình ảnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Bằng khả năng chuyên môn nghề nghiệp cao cũng như được sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, các Ngân hàng có thể tiến hành thanh toán cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn nhất. Đồng thời, có thể cập nhật thường xuyên, liên tục số dư tài khoản và tình hình thanh toán của tất cả các khách hàng, từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định kinh doanh của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng có đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định tín dụng đúng đắn, giảm rủi ro tín dụng Ngân hàng. Ngoài ra, bằng khả năng nắm bắt tổng
  19. 11 hợp các thông tin kinh tế cũng như những am hiểu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, Ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để làm tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các Ngân hàng đòi hỏi Ngân hàng phải cải tiến thể lệ, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt cho phù hợp với yêu cầu của việc trao đổi thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ của toàn xã hội. Tăng cường trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ thanh toán nhanh chóng, chính xác, cải tiến việc điều hành và quản lý vốn trong Ngân hàng. Chính vì vậy mà làm cho hoạt động Ngân hàng phát triển phong phú về trình độ và cơ sở vật chất kỹ thuật. 1.1.4 Những yếu tố tác động đến hoạt động TTKDTM qua ngân hàng 1.1.4.1 Môi trường kinh tế xã hội Khi nền kinh tế phát triển mạnh, thu nhập tăng, tiền tệ ổn định, mọi hoạt động kinh tế xã hội được công khai, minh bạch thì nhu cầu trao đổi và thanh toán sẽ tăng cả về khối lượng giá trị, do đó thanh toán cần đáp ứng yêu cầu: nhanh chóng, chính xác và an toàn với chi phí thấp. Ngược lại, khi kinh tế kém phát triển, GDP tăng chậm, thu nhập của dân cư thấp… thì nhu cầu trao đổi hàng hoá ít, độ tin cậy lẫn nhau chưa cao, các hoạt động kinh tế ngầm và gian lận thương mại còn nhiều thì các giao dịch thường đòi hỏi thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Mặt khác, khi tiền tệ không ổn định, người ta có xu hướng quay về hình thức hàng đổi hàng, hoặc sử dụng các phương tiện có tính ổn định cao như vàng hoặc ngoại tệ mạnh để thanh toán. Trong điều kiện như vậy dịch vụ TTKDTM khó có cơ hội phát triển. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, mức độ tin học hoá các nghiệp vụ và khả năng xử lý tự động cao đã cho phép các ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ thanh toán mới để khách hàng lựa chọn, đồng thời rút ngắn được thời gian thanh toán, tăng nhanh vòng quay của vốn. TTKDTM qua ngân hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc của yếu tố tâm lý, tập quán, thói quen và trình độ dân trí. Người dân chưa am hiểu hoặc hiểu rất ít về TTKDTM qua ngân hàng, khi đó thanh toán bằng tiền mặt là cách đơn giản và tiện
  20. 12 lợi, còn TTKDTM qua ngân hàng là điều mới với người dân. Khi trình độ dân trí và thu nhập được nâng lên, nhu cầu mở rộng quan hệ và trao đổi sẽ tăng theo, người dân có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, lúc đó việc sử dụng các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng đối với họ là tất yếu và mọi việc sẽ trở nên đơn giản. Mặt khác, khi người dân muốn thanh toán một khoản nào đó, nếu thủ tục quá phức tạp, chờ đợi lâu hoặc phải đi xa, sẽ nảy sinh tâm lý lo ngại. 1.1.4.2 Môi trường pháp luật Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia dịch vụ TTKDTM qua Ngân hàng cần được bảo vệ quyền lợi bằng hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ. Nếu hệ thống pháp luật quy định về hoạt động TTKDTM qua ngân hàng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ thì các chủ thể sẽ không yên tâm khi tham gia vào hoạt động thanh toán qua ngân hàng, xét cả từ khía cạnh người tổ chức hệ thống thanh toán là những ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán và cả người sử dụng dịch vụ là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Vì vậy, để phát triển tốt hệ thống TTKDTM qua ngân hàng cần có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế và minh bạch cho hoạt động thanh toán. 1.1.4.3 Tiến bộ khoa học công nghệ và ứng dụng vào hoạt động ngân hàng thương mại Yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ là nền tảng cơ sở vật chất để phát triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Trong những năm gần đây với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nhất là CNTT đã có những tác động rất mạnh tới hoạt động thanh toán của ngân hàng, tạo ra một bước tiến nhảy vọt về chất, góp phần làm thay đổi nhận thức của người dân, xoá bỏ mặc cảm về một hệ thống thanh toán qua ngân hàng trong thời kỳ bao cấp, tạo ra một cách nhìn mới cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thanh toán. Ngày nay, nhờ việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán mà các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể mở rộng mạng lưới bằng việc nối mạng trực tiếp giữa các ngân hàng với khách hàng, để cung ứng dịch vụ thanh toán cho họ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2