intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện thủ tục phân tích để vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

43
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn thực hiện với mục đích đánh giá thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán. Qua đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán trong từng phần hành cụ thể cũng như trong từng giai đoạn của quá trình kiểm toán bằng cách áp dụng kỹ năng phân tích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện thủ tục phân tích để vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ------------------------------------ ĐỖ THỊ MAI TRÂM HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH ĐỂ VẬN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu về đề tài và lý do chọn đề tài Hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển nhanh chóng tại Việt Nam trong 20 năm qua từ năm 1991 đến 2011. Với số lượng hơn 200 công ty kiểm toán như hiện nay, hoạt động kiểm toán độc lập đã tăng lên nhanh chóng và các dịch vụ cung cấp ngày càng đa dạng và chuyên nghiệp. Vai trò của kiểm toán ngày càng thể hiện rõ nét hơn cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán thông qua việc giúp các nhà đầu tư hiểu và chấp hành đúng luật; giúp doanh nghiệp kịp thời sửa đổi các sai sót, phòng ngừa rủi ro; giúp các bên liên quan yên tâm sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm toán trước hết là việc cung cấp dịch vụ đảm bảo các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính là trung thực và hợp lý. Người sử dụng kết quả phải được đảm bảo các thông tin họ được cung cấp là trung thực, hợp ký, khách quan và có độ tin cậy cao để đưa ra các quyết định. Sự đảm bảo này chỉ có thể thực hiện được khi báo cáo tài chính được kiểm toán trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam chưa phát triển đầy đủ, khuôn khổ và môi truờng pháp lý vẫn chưa hoàn thiện. Các kỹ năng và hướng dẫn kỹ thuật chưa được hệ thống hóa. Do đó các công ty kiểm toán thường thực hiện các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán áp dụng trên thế giới mà trong đó có thủ tục phân tích. Với những ưu điểm vượt trội về thời gian và chi phí, thủ tục phân tích được xem là kỹ thuật sắc bén và hiệu quả để thu thập bằng chứng kiểm toán. Nhận thấy tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện thủ tục phân tích để vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán tại Việt Nam”. Nội dung chính của luận văn là nêu thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán tại các công ty Việt Nam, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng kiểm toán để hoàn thiện quy trình kiểm toán được áp dụng tại các công ty kiểm toán hiện nay.
  3. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn thực hiện với mục đích đánh giá thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán. Qua đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán trong từng phần hành cụ thể cũng như trong từng giai đoạn của quá trình kiểm toán bằng cách áp dụng kỹ năng phân tích. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu thủ tục phân tích được các chủ thể kiểm toán áp dụng khá phổ biến trong 3 giai đoạn của quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. - Nghiên cứu hồ sơ và quy trình nghiệp vụ tại các công ty kiểm toán độc lập đang hoạt động tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Người viết đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là diễn dịch và quy nạp nhằm lý giải cơ sở lý luận và sự cần thiết của thủ tục phân tích trong kiểm toán. Đối với phần thực trạng, luận văn sử dụng thêm phân tích định lượng gồm thống kê, đối chiếu so sánh, phân tích tổng hợp. Các phương pháp trên được sử dụng trong phần kiến nghị cụ thể nhằm làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của luận văn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết thúc và 3 phụ lục, luận văn dài 92 trang được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích Chương 2: Thực trạng của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán tại Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện thủ tục phân tích để vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán tại Việt Nam
  4. LỜI CÁM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Văn Dược đã tận tình hướng, giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin vô cùng biết ơn các Thầy cô trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gừi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, chia sẻ và không ngừng động viên tôi trong suốt thời gian qua. ĐỖ THỊ MAI TRÂM
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCĐKT : Bảng cân đối kế toán BCTC : Báo cáo tài chính ISA : Chuẩn mực kiểm toán quốc tế VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nsm IFAC : Liên đoàn kế toán quốc tế KTV : Kiểm toán viên SPS : Số phát sinh TSCĐ : Tài sản cố định HTK : Hàng tồn kho GVHB : Giá vốn hàng bán
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: So sánh các loại thủ tục phân tích ............................................................. 8 Bảng 1.2: Bảng so sánh tính hữu hiệu của các loại hình phân tích .......................... 15 Bảng 2.1: Khảo sát việc áp dụng thủ tục phân tích theo kỳ kế toán ......................... 26 Bảng 2.2: Khảo sát việc áp dụng thủ tục phân tích trong từng giai đoạn kiểm toán vả từng phần hành ............................................................................................................... 27 Bảng 2.3: Khảo sát việc áp dụng các loại thủ tục phân tích ..................................... 28
  7. MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các sơ đồ LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH .................................... 3 1.1 Thủ tục phân tích và phân loại thủ tục phân tích ......................................................... 3 1.1.1 Thủ tục phân tích.................................................................................................. 3 1.1.2 Phân lọai thủ tục phân tích ................................................................................... 5 1.1.2.1 Phân tích xu hướng ....................................................................................... 6 1.1.2.2 Phân tích dự báo ........................................................................................... 7 1.1.2.3 Phân tích tỷ suất ............................................................................................ 8 1.1.2.3.1 Các loại tỷ số thường được sử dụng trong phân tính tỷ suất ................. 9 1.1.2.3.2 Các kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính.................................................... 9 1.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính .................................... 11 1.2.1 Các giai đoạn kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................ 11 1.2.1.1 Giai đọan lập kế hoạch kiểm toán............................................................... 11 1.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán .................................................................... 12 1.2.1.3 Giai đọan hoàn thành kiểm toán ................................................................. 13 1.2.2 Trình tự thực hiện thủ tục phân tích ................................................................... 13 1.2.2.1 Lựa chọn loại thủ tục phân tích phù hợp với mục tiêu phân tích ............... 13 1.2.2.2 Lựa chọn và thu thập dữ liệu cho mô hình phân tích thích hợp ................. 13 1.2.2.3 Đánh giá mức độ tin cậy của thông tin ...................................................... 14 1.2.2.4 Thực hiện việc phân tích, xác định mức chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân ................................................................................................................................. 14 1.2.2.5 Rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được ............................ 15 1.2.3 Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích ..................................................................... 15 1.3 Chuẩn mực kiểm toán về thủ tục phân tích ................................................................ 16 1.3.1 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 520 “Thủ tục phân tích” ............................ 16
  8. 1.3.2 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 “Quy trình phân tích”.................... 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM ................................................................................................................................. 21 2.1 Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán ....................................................................................................... 21 2.1.1 Thông tin chung về mẫu khảo sát........................................................................ 21 2.1.1.1 Phạm vi khảo sát .......................................................................................... 21 2.1.1.2 Nội dung khảo sát......................................................................................... 22 2.1.2 Kết quả khảo sát .................................................................................................. 22 2.1.2.1 Việc áp dụng thủ tục phân tích ..................................................................... 22 2.1.2.2 Việc áp dụng thủ tục phân tích trong từng giai đoạn kiểm toán .................. 23 2.1.2.3 Việc áp dụng các loại thủ tục phân tích ....................................................... 24 2.1.2.4 Kết quả khảo sát hồ sơ kiểm toán ................................................................ 25 2.2 Đánh giá việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán ............................................................................................................. 27 2.2.1 Mặt tích cực ..................................................................................................... 27 2.2.2 Mặt hạn chế ..................................................................................................... 29 2.2.3 Nguyên nhân ................................................................................................... 31 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan ......................................................................... 31 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan ............................................................................. 32 2.3 Các lỗi thông thường khi áp dụng thủ tục phân tích .............................................. 32 2.3.1 Chưa xác định được mục tiêu phân tích .......................................................... 32 2.3.2 Quá phụ thuộc vào số liệu của đơn vị ............................................................. 32 2.3.3 Nắm các mối quan hệ không rõ ràng .............................................................. 33 2.3.4 Đơn giản hóa mô hình dự đoán ....................................................................... 33 2.3.5 Phức tạp hóa mô hình dự đoán ........................................................................ 33 2.3.6 Không chủ động tìm kiếm lời giải thích cho các chênh lệch phát hiện được . 33
  9. 2.3.7 Liên tục làm tròn số......................................................................................... 34 2.3.8 Không vận dụng những hiểu biết về đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng vào quá trình phân tích.......................................................................... 34 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 35 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH VẬN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM . 36 3.1. Mục tiêu hoàn thiện ................................................................................................... 36 3.1.1 Nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục phân tích .................................................... 36 3.1.2 Tăng cường tính hữu ích của thông tin trong thủ tục phân tích ......................... 37 3.2 Các giải pháp hoàn thiện ............................................................................................ 37 3.2.1 Khuyến khích áp dụng thủ tục phân tích và hệ thống hóa các kỹ thuật phân tích để xây dựng quy trình phân tích chuẩn............................................................................. 37 3.2.2 Xây dựng tổ chức lưu trữ các dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động nhằm cung cấp thông tin trong quá trình phân tích ............................................................................. 38 3.2.3 Xác lập các thủ tục phân tích và phương pháp trong quá trình kiểm toán ........ 39 3.2.4 Hạn chế những lỗi thường gặp trong quá trình áp dụng thủ tục phân tích ........ 59 3.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình phân tích .................................. 60 3.3 Các kiến nghị .............................................................................................................. 61 3.3.1 Đối với tổ chức nghề nghiệp – Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam VACPA . 61 3.3.3 Đối với các doanh nghiệp ................................................................................. 61 3.3.4 Đối với công ty kiểm toán.................................................................................. 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 64 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH 1.1 Thủ tục phân tích và phân loại thủ tục phân tích 1.1.1 Thủ tục phân tích Trong quá trình thu thập các bằng chứng làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, sự hiện hữu hay tính hiệu quả trong hoạt động hay đánh giá mức độ chấp hành một quy định nào đó, kiểm toán viên phải sử dụng nhiều phương pháp kiểm toán khác nhau. Để có được những bằng chứng đầy đủ và thích hợp, kiểm toán viên phải cân nhắc sự tương quan giữa chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán với lợi ích mà thông tin đó mang lại. Với ưu thế vượt trội về thời gian và chi phí, thủ tục phân tích đã trở thành một phương pháp kiểm toán hiện đại, cung cấp bằng chứng về hợp lý và đồng bộ của số liệu kế toán. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 500 “Bằng chứng kiểm toán” đã nêu rõ: “Kiểm toán viên áp dụng một hoặc nhiều trong số các thủ tục kiểm toán sau để thu thập bằng chứng: kiểm tra, quan sát, phỏng vấn hoặc xác nhận, tính toán và thủ tục phân tích” Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 “Quy trình phân tích” đoạn 2 cũng đã nhấn mạnh: “Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán”. Như vậy có thể nhận thấy thủ tục phân tích đóng vai trò quan trọng và được thực hiện xuyên suốt trong quá trình kiểm toán. * Định nghĩa về thủ tục phân tích như sau: Theo VSA 520: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ số quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. (Nguồn: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam). Như vậy, có thể nói: Phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy logic để nghiên cứu và so sánh mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá mức độ hợp lý của chúng trong báo cáo hay trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Hay nói cách khác phân tích là so sánh các thông tin tài chính với nhau hoặc giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính dựa trên mối quan hệ hợp lý của chúng. Mọi quan hệ và biến động
  11. 4 bất thường phát hiện thông qua phân tích đều phải được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân. Như vậy, kỹ thuật phân tích dựa trên sự hợp lý, không dựa trên sự chính xác. Thủ tục phân tích là việc phân tích số liệu, thông tin, tỷ số quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với thông tin liên quan khác hoặc có chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Trong thực tế, kiểm toán viên thường thiết lập các giả thiết về sự liên hệ các số liệu, ước tính số liệu kiểm tra và sau đó so sánh với số liệu của đơn vị để phát hiện các sai số hay dao động bất thường, từ đó điều tra làm rõ nguyên nhân và sử dụng các phương pháp kiểm toán để bổ sung, hổ trợ trước khi đưa ra ý kiến và kết luận của mình. Có thể kể ra sau đây ba yếu tố cấu thành nên thủ tục phân tích, đó là: Dự đoán: Kiểm toán viên có thể dự đoán số dư một tài khoản, một nghiệp vụ hoặc một loại hình nghiệp vụ hoặc một tỷ số có liên quan đến các dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động. Để hình thành nên số liệu dự đoán của mình, kiểm toán viên có thể căn cứ vào các nguồn thông tin sau: - Các thông tin tài chính kỳ trước - Các số liệu dự đoán trước của đơn vị như số liệu kế hoạch, số liệu dự toán - Mối quan hệ giữa các thông tin tài chính cùng kỳ - Các thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng - Mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính So sánh: Kiểm toán viên có thể so sánh giá trị ước tính của mình so với số liệu thực tế, với số liệu theo kế hoạch, với giá trị tương ứng một doanh nghiệp khác hoặc với mức trung bình của ngành nghề kinh doanh. Sử dụng các đánh giá chuyên môn trong điều tra và kết luận những chênh lệch phát hiện được. Kiểm toán viên phải giải thích được những nguyên nhân dẫn đến chênh lệch giữa giá trí ước tính với số liệu thực tế. Các nguyên nhân có thể dẫn đến chênh lệch là: - Sai sót trong sổ sách của đơn vị - Kiểm toán viên quá đơn giản hóa công thức mà bỏ qua các dữ liệu quan trọng
  12. 5 - Kiểm toán viên đưa ra các giả định không chính xác, một số giả định dự kiến nhưng không xảy ra trong khi một số khác không được dự kiến lại tồn tại trong thực tế. Như vậy thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ số quan trọng, qua đó tìm ra các xu hướng, biến động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Thủ tục phân tích được thực hiện như một thử nghiệm cơ bản nhằm giảm bớt rủi phát hiện liên quan đến các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính ở khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán cũng như xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán khác. 1.1.2 Phân loại thủ tục phân tích Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ đơn giản đến phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê. Tuy nhiên, người viết chỉ giới hạn thủ tục phân tích tập trung vào 3 loại phương pháp phân tích như sau: - Phân tích xu hướng - Phân tích dự báo (phân tích tính hợp lý) - Phân tích tỷ suất Bảng 1.1 : Bảng so sánh các loại thủ tục phân tích Thủ tục phân tích Mô tả Phân tích xu hướng Sử dụng biến động năm trước để dự đoán giá trị cho năm hiện tại. Ví dụ: Xem xét doanh thu từng tháng trong một năm để từ đó đưa ra hướng dự đoán của doanh thu Phân tích dự báo Dự kiến thông tin tài chính bằng cách sử dụng dữ liệu hoạt động Ví dụ: Đối chiếu số lượng hàng tồn kho đầu kỳ, doanh thu và hàng tồn kho cuối kỳ với số lượng sản xuất, so sánh với số lượng bán để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý Phân tích tỷ suất Bao gồm việc tìm hiểu sự hợp lý của mối quan hệ giữa nhiều chỉ tiêu trên BCTC Ví dụ: Phân tích tỷ suất giữa chi phí bán hàng với tổng doanh
  13. 6 thu của một loại sản phẩm để thu thập các thông tin về tính hữu hiệu, tính chính xác và sự đánh giá 1.1.2.1 Phân tích xu hướng Là xem xét xu hướng biến động của số liệu theo thời gian và phát hiện ra xu hướng bất thường (tăng hoặc giảm đột biến) mà không có lý do rõ ràng. Việc đánh giá xu hướng là bất thường được xem xét trong mối quan hệ giữa các thông tin có tính chu kỳ, tính thời vụ, tác nhân ảnh hưởng bất thường. Các kỹ thuật được sử dụng trong phân tích xu hướng - Đồ thị: Số liệu được đưa lên đồ thị có thể giúp cho kiểm toán viên đánh giá đúng về xu hướng trong thời gian gần đây. Khi kết hợp các thông tin hiện tại và phác họa trên đồ thị có thể cung cấp dự đoán về xu hướng phát triển của đối tượng phân tích và so sánh dự đoán này với thực tế. - Các tính toán đơn giản: Theo xu hướng trong quá khứ, kiểm toán viên có thể áp dụng xu hướng để dự đoán cho hiện tại. Kỹ thuật này áp dụng cho những trường hợp không có tác động lớn, đáng kể - Các tính toán phức tạp: Được sử dụng trong trường hợp xu hướng biến động là phức tạp, việc đưa ra các phép tính toán phức tạp nhằm để loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố phụ Cũng cần lưu ý : - Xu hướng trước kia có thể không liên quan gì đến xu hướng hiện tại và trong thực tế khi phân tích xu hướng có thể làm cho kiểm toán viên dễ mắc sai lầm. - Xu hướng phân tích chỉ được xem xét khi được đánh giá rằng những xu hướng phân tích trước kia thật sự có liên quan đến hiện tại. Nói cách khác, chỉ có thể phân tích xu hướng dựa trên các số liệu có quan hệ giữa các kỳ là chặt chẽ. Nếu không sự biến động của chúng sẽ không có ý nghĩa trong phân tích. Ví dụ: Dự đoán lãi gộp dựa trên xu hướng của tổng hợp các loại sản phẩm. Phân tích về xu hướng lãi gộp hàng tháng không hiệu quả trừ khi phân tích lãi gộp theo từng nhóm sản phẩm. Từ đó có thể xác định được một cách chi tiết sự thay đổi của các sản phẩm bán ra và ảnh hưởng của nó đến lãi gộp.
  14. 7 1.1.2.2 Phân tích dự báo Phân tích dự báo là quá trình phân tích mà trong đó kiểm toán viên xây dựng công thức để đưa ra ước tính về số dư một tài khoản hay số phát sinh một loại nghiệp vụ, sau đó so sánh giá trị ước tính đó với số liệu thực tế của đơn vị để kiểm tra tính hợp lý và giải thích các khác biệt bất thường. Kiểm toán viên có thể ước tính được số dư một tài khoản hay số phát sinh một loại hình nghiệp vụ theo 1 trong 2 cách sau: - Ước tính trên cơ sở số liệu năm trước có điều chỉnh theo những thay đổi của năm nay. Ví dụ: Ước tính chi phí lương năm nay dựa trên cơ sở chi phí lương năm trước kết hợp với những điều chỉnh theo những thay đổi về tỷ lệ tiền lương, đơn giá tiền lương, số nhân viên và số giờ lao động. - Xây dựng mô hình dự đoán với các biến số. Ví dụ: Có thể ước tính chi phí xăng của đội xe trên cơ sở số lượng xe, định mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trên 1 Km theo thông số kỹ thuật và số Km thực tế xe chạy. Để có được những ước tính chính xác cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Kiểm toán phải có những hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa các tài khoản với nhau, giữa các thông tin tài chính trong kỳ, giữa các thông tin tài chính với những thông tin phi tài chính. Kiểm toán viên có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý của các số liệu. Ví dụ: Ước tính chi phí lương trong kỳ trên số lượng công nhân viên, mức lương bình quân, số giờ lao động bình quân hoặc ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở lãi số bình quân tháng với số dư cuối kỳ của tài khoản nợ vay. - Khi xây dựng mô hình, kiểm toán viên nhất thiết phải tìm hiểu tất cả các nhân tố có thể tác động đến các biến số được sử dụng trong mô hình. Khi một biến số cụ thể nào đó phải chịu 1 loạt những ảnh hưởng thì kiểm toán viên cần phải đảm bảo rằng đã đưa vào mô hình tất cả ảnh hưởng này hoặc ít nhất là những ảnh hưởng quan trọng. Việc bỏ sót các biến số quan trọng đồng nghĩa với việc không kết hợp với một vài ảnh hưởng lớn sẽ làm mất đi tính chính xác và hợp lý của dự báo.
  15. 8 - Số liệu ước tính luôn thể hiện sự kết hợp những ảnh hưởng của khá nhiều mối liên hệ cũng như những sự kiện về tài chính và hoạt động. Thủ tục phân tích được áp dụng càng chi tiết bao nhiêu thì có khả năng cung cấp những dự đoán chính xác. 1.1.2.3 Phân tích tỷ suất Phân tích tỷ suất là quá trình phân tích các loại tỷ số hoặc có thể kết hợp với phân tích xu hướng để phát hiện ra sự biến động của các tỷ số trong một khoảng thời gian hoặc so sánh các loại tỉ suất của các bộ phận khác nhau trong cùng một đơn vị hay các đơn vị trong cùng 1 ngành. Phân tích tỷ suất bao gồm việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến động của các khoản mục trên báo cáo tài chính. Phân tích tỷ suất rất có hiệu quả bởi nó phản ánh một cách khái quát những mối quan hệ giữa nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Mặt khác, nó giúp KTV so sánh tình hình tài chính của khách hàng thông qua các tỷ số về tình hình tài chính của một công ty khác trong cùng lĩnh vực, ngành nghề mà công ty này hoạt động có hiệu quả, hoặc so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành để đánh giá những thuận lợi cũng như khó khăn mà khách hàng đang gặp phải. Phân tích tỷ suất là một phương pháp tăng cường khả năng hiểu biết về tình hình kinh doanh và đánh giá tổng thể về điều kiện tài chính cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó giúp cho KTV khái quát một cách nhanh chóng về sự thay đổi đáng kể trong hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm tài chính của khách hàng. Vì mục đích đó mà phân tích tỷ suất là một trong những phương pháp thông dụng của thủ tục phân tích. Ngoài ra, khuynh hướng biến động của tỷ suất có thể ảnh hưởng về sự ước tính của các KTV về tài khoản đặc biệt hoặc loại hình nghiệp vụ. Hơn nữa, phân tích tỷ suất sẽ giúp cho KTV hiểu rõ hơn mối tương quan giữa các yếu tố tài chính và phi tài chính. Thủ tục này cũng rất có quan trọng khi so sánh đánh giá về khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng tự tài trợ của khách hàng với những doanh nghiệp có cùng quy mô trong điều kiện kinh tế hiện thời. Như ta đã biết, phân tích tỷ suất là một trong những phương pháp thông dụng của thủ tục phân tích. Vì vậy, trước khi áp dụng thủ tục phân tích tỷ suất cần phải xem xét đến những điều kiện quan trọng và đảm bảo rằng:
  16. 9 a. Mối quan hệ luôn thay đổi theo các biến cấu thành nên tỷ suất: Nếu trong các biến có một yếu tố tương đối ít biến động, cụ thể là lương nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý, thì tỷ suất giữa các yếu tố này so với doanh thu sẽ thay đổi giữa các năm, thông thường các tỷ suất này đều tăng qua các năm (tỷ lệ thuận với doanh thu). Tuy nhiên, cần phải hiểu về giá trị tương đối của những yếu tố này và những thay đổi trong mức tỷ suất dự đoán. Kết luận sẽ không đúng nếu ta chỉ đơn giản cho rằng, giá vốn hàng bán tỷ lệ thuận với doanh thu.Vì trong thực tế, giá vốn hàng bán bao gồm định phí và biến phí nên khi khối lượng hàng bán tăng lên thì tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ phải giảm xuống (điều này ảnh hưởng bởi kết cấu của từng mặt hàng). b. Mối quan hệ này là mối quan hệ tuyến tính: Các yếu tố trên báo cáo tài chính bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau, nếu một yếu tố này thay đổi thì yếu tố khác sẽ biến đổi theo. Vì thế giả định này là hợp lý với nhiều chi phí. Ví dụ như trong kỳ, chi phí bán hàng tăng hoặc khoản chiết khấu tăng thì doanh thu trong kỳ sẽ tăng. Hoặc hàng tồn kho trong kỳ tăng sẽ dẫn đến các khoản phải trả cho nhà cung cấp tăng. c. Mối quan hệ này phải được tính toán thống nhất trên cùng một thời điểm và phải cùng một phương pháp tính để thỏa mãn điều kiện so sánh được. Ví dụ như tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho chỉ được tính bằng cách sử dụng nhất quán hoặc giá trị hàng tồn kho trung bình chung cả năm hoặc giá trị hàng tồn kho vào cuối năm. Bởi vì phương pháp đánh giá hàng tồn kho khác nhau giữa các kỳ phân tích sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích biến động của tỷ suất. 1.1.2.3.1 Các loại tỷ số thường được sử dụng trong phân tính tỷ suất - Tỷ số giữa loại hình nghiệp vụ với số dư tài khoản. Ví dụ: Phân tích tỷ số giữa chi phí khấu hao với tổng giá trị tài sản cố định hoặc chi phí sửa chữa và bảo dưỡng với giá trị nhà xưởng, máy móc, thiết bị có liên quan. - Tỷ số giữa loại hình doanh nghiệp này với loại hình doanh nghiệp khác. Ví dụ: Phân tích tỷ số lợi nhuận hoặc chiết khấu bán hàng với tổng doanh thu.
  17. 10 - Tỷ số số dư tài khoản này so với số dư tài khoản khác. Ví dụ: Phân tích tỷ số giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho với tổng giá trị hàng tồn kho. - Tỷ số giữa dữ liệu tài chính với dữ liệu hoạt động. Ví dụ: Phân tích tỷ số giữa doanh thu bán hàng trên một đơn vị diện tích mặt bằng hoặc tỷ lệ chi phí tiền lương trên 1 công nhân. Phân tích tỷ số còn giúp cho kiểm toán viên đánh giá tính hoạt động liên tục của đơn vị. Việc xem xét về khả năng tài chính của đơn vị còn được thực hiện trong quá trình đánh giá rủi ro cũng như liên hệ với các giả định hoạt động liên tục của đơn vị khi soạn thảo báo cáo tài chính. Trong bất cứ tình huống nào cũng phải cần chú ý đến những tỷ số đặc thù của ngành nghề kinh doanh và những biểu hiện chính của rủi ro mà nhà quản lý sử dụng để kiểm soát đơn vị của mình. Ví dụ: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản cao hơn mức bình thường, tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản dưới mức trung bình của ngành cho thấy đơn vị đang trong tình trạng thiếu hụt về tài chính. Bằng chứng này không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán mà còn đưa ra những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. 1.1.2.3.2 Các kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính Việc phân tích các tỷ số tài chính nhằm để đo lường tình hình tài chính thông qua các báo cáo nhằm đánh giá mức độ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có thể tóm tắt thành 5 nhóm như sau: - Nhóm 1: Nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán Nhóm các tỷ các vể khả năng thanh toán phản ánh khả năng thah toán nợ ngắn hạn của đơn vị. Các tỷ số này giúp kiểm toán viên phát hiện các biến động bất thường liên quan đến khâu lập kế hoạch và đánh giá khả năng hoạt động liên tục, cảnh báo ảnh hưởng xấu về khả năng thanh toán. - Nhóm 2: Nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính Nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính cho biết cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn. Các tỷ số này giúp kiểm toán viên đánh giá ban đầu về tiềm lực kinh tế, tính hợp lý của các khoản vay và khả năng hoàn trả nợ. - Nhóm 3: Nhóm các tỷ số về hoạt động
  18. 11 Nhóm các tỷ số về hoạt động phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng trong của ba giai đoạn kiểm toán mà đặc biệt trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nợ phải thu và hàng tồn kho. - Nhóm 4: Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận. Việc phân tích các tỷ số này trong giai đoạn lập kế hoạch giúp kiểm toán viên nhận diện những vùng có rủi ro tiềm ẩn và định hướng cho việc xác định thời gian, nội dung và phạm vi các thủ tục kiểm toán cho các khoản mục doanh thu và chi phí trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. - Nhóm 5: Nhóm các tỷ số cổ phiếu thường Nhóm các tỷ số về cổ phiếu thưởng được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ sinh lời khi đầu tư vào các công ty cổ phần. Các tỷ số thuộc nhóm này cũng được sử dụng nhiều trong giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. 1.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1 Các giai đoạn kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Trong quá trình lập kế hoạch, phân tích chủ yếu được tiến hành đối với báo cáo tài chính. Ngoài việc bước đầu giúp KTV hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân tích còn giúp phát hiện những biến động bất thường qua đó giúp dự đoán những khu vực có rủi ro cao. Theo VSA 520 “ Quy trình phân tích”, KTV nên áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình lập kế hoạch: - KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro. Quy trình phân tích giúp cho KTV xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác. - Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính (nhất là khả năng thanh toán), KTV còn xem xét thêm liệu giả định hoạt động liên tục có thể bị vi phạm hay không? Đánh giá ban đầu về giả định này sẽ là cơ sở để KTV quyết định có thực hiện các thủ tục xác minh cần thiết hay không dựa trên các thông tin tài chính
  19. 12 và thông tin phi tài chính (Ví dụ: Mối quan hệ giữa doanh thu với số lượng hàng bán hoặc số lượng sản phẩm sản xuất với công suất máy móc, thiết bị...). 1.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán. Kiểm toán viên phải thảo luận với Giám đốc, kế toán trưởng hoặc người đại diện của đơn vị được kiểm toán về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông tin cần thiết cho việc áp dụng quy trình phân tích, kể cả kết quả phân tích mà đơn vị đã thực hiện. Kiểm toán viên được phép sử dụng các dữ liệu phân tích của đơn vị nếu tin tưởng vào các dữ liệu này. Khi áp dụng quy trình phân tích, kiểm toán viên phải xem xét các yếu tố sau: - Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được; - Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin (Ví dụ: Quy trình phân tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ hiệu quả hơn là chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị...); - Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính và phi tài chính; - Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch hoặc dự toán...); - Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập có tính khả thi hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được); - Nguồn gốc thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ tin cậy cao hơn thông tin do đơn vị cung cấp...); - Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp có thể so sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành...); - Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với hiểu biết về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những kỳ trước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2