intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Huy động vốn để tài trợ các dự án đầu tư tại TPHCM của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Sở giao dịch 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ngân hàng và dịch vụ huy động vốn của ngân hàng; phân tích tình hình huy động vốn tại BIDV CN SGD2, đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc tìm nguồn vốn huy động tài trợ cho các dự án của chi nhánh; từ cơ sở đó, tôi đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn và tài trợ dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh của BIDV CN SGD2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Huy động vốn để tài trợ các dự án đầu tư tại TPHCM của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Sở giao dịch 2

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH -------o0o------- NGUYỄN THỊ THÙY DUNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH CỦA NH TMCP ĐT VÀ PTVN CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2 Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS BÙI KIM YẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  2. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi kính gởi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các Thầy Cô trường Đại Học Kinh Kế Tp.Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS Bùi Kim Yến, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn thành luận văn này. Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp BIDV CN SGD2, cùng bạn bè và người thân đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn. Trân trọng!
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu từ những tài liệu tham khảo và làm việc thực tế tại BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 2 và làm theo huớng dẫn của người huớng dẫn khoa học theo qui định. Tôi xin cam đoan đề tài “ Huy động vốn để tài trợ các dự án đầu tư tại TPHCM của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam CN Sở Giao Dịch 2” là không sao chép từ luận văn, luận án của ai. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình truớc nhà truờng và những qui định pháp luật. Tác giả luận văn
  4. iii MỤC LỤC ................................................................................................................. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM ..................................... - 5 - 1.1. KHÁI NIỆM VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................ - 5 - 1.1.1. Vốn của ngân hàng thương mại:............................................................ - 5 - 1.1.2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ........................................... - 5 - 1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ................. - 9 - 1.2.1. Khái niệm vốn huy động trong NHTM: .................................................. - 9 - 1.2.2 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: . - 9 - 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM .............................................. - 12 - 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM......................... - 15 - 1.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÀI TRỢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ :......................................................................................... - 19 - 1.3.1. Khái niệm dự án, dự án đầu tư ............................................................ - 19 - 1.3.2. Hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với các dự án đầu tư: ................ - 21 - 1.3.3 Mối quan hệ giữa huy động vốn và tài trợ các dự án đầu tư: ................ - 25 - 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả công tác huy động vốn để tài trợ dự án đầu tư của Ngân hàng:......................................................................................... - 26 - 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN:.................................................................... - 28 - 1.5 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÀI TRỢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ: ................................................................ - 31 - 1.6 BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ DỰ ÁN Ở VIỆT NAM :........................................ - 31 - KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................... - 32 - CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TP.HCM CỦA BIDV CN SGD2.........................................33
  5. iv 2.1. GIỚI THIỆU VỀ BIDV CN SGD2......................................................33 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV CN SGD2 .............................. 33 2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ tại BIDV CN Sở giao Dịch 2.................................. 34 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV-CN SGD2 ........................................................ 40 2.1.4. Tình hình sử dụng lao động ...................................................................... 41 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TPHCM CỦA BIDV CN SGD 2.........................................................42 2.2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn của BIDV-CN SGD2 từ 2009-2011...... 42 2.2.2 Hoạt động tài trợ dự án :........................................................................... 49 2.3. PHÂN TÍCH SWOT HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA BIDV: .................................................................................................52 2.4. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ DỰ ÁN TẠI BIDV CN SGD2:...................................................54 2.5 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐẾN GỬI TIỀN TẠI BIDV CN SGD2: ..............................................................59 KẾT LUẬN CHƯƠNG II...........................................................................66 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TP.HCM CỦA BIDV CN SGD2 ........67 3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM:...........67 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÀI TRỢ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN:..........................................................68 3.2.1. Định hướng công tác huy động vốn: ......................................................... 68 3.2.2 Định hướng tài trợ dự án đầu tư trên TPHCM: ......................................... 70 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TPHCM: .......................................................70 3.3.1. Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn............................. 70 3.3.2. Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng: ........................................ 73 3.3.3. Cải cách công tác quản trị: nguồn lực, công nghệ .................................... 74
  6. v 3.3.4. Giải pháp về công tác Marketing.............................................................. 75 3.3.5. Cải cách công tác huy động vốn, chính sách huy động vốn ....................... 78 3.3.6 Giải pháp tăng cường hoạt động tài trợ cho Dự án đầu tư: ....................... 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG III .........................................................................82 KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................83
  7. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  BIDV Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam CN SGD2 Chi Nhánh Sở Giao Dịch 2 NHTM Ngân hàng thương mại KHCN Khách hàng Cá Nhân KHDN Khách hàng Doanh nghiệp ĐCTC Định Chế Tài Chính NHNN Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh HĐV Huy động vốn HĐVCK Huy động vốn cuối kỳ CNTT Công nghệ thông tin NHNN Ngân hàng Nhà nước
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG  Bảng Tên bảng Trang Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu từ 2.1 42 năm 2009-2011 2.2 Cơ cấu nguồn vốn từ 2009-2011 48 Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/ Tổng nguồn vốn huy 2.3 49 động của BIDV CN SGD2 giai đoạn 2009-2011 2.4 Tổng hợp các thang đo được mã hóa 59 2.5 Thời gian giao dịch 61 2.6 Thu nhập hàng tháng 61-62 2.7 Thống kê mô tả các yếu tố đánh giá mức độ trung thành 63-64
  9. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ  Biểu Tên biểu đồ Trang Quy mô huy động vốn cuối kỳ các CN BIDV trên địa 2.1 45 bàn TPHCM năm 2011 Quy mô huy động vốn dân cư các CN BIDV trên địa 45 2.2 bàn TPHCM năm 2011
  10. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  Đồ Thị Tên Đồ Thị Trang 2.1 Quy mô huy động vốn của một số CN tiêu biểu 44
  11. -1- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trước tình hình kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro và được dự báo tiếp tục có những biến động khó lường, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn. Hơn nữa, trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của mỗi ngân hàng, có ý nghĩa to lớn đối với bản thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng thương mại huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời chủ yếu - hoạt động tín dụng. Trong khi đó, thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn của Việt Nam, việc đầu tư các dự án tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra khá sôi động và đòi hỏi nguồn vốn huy động lớn. Vì vậy xuất phát từ nhận định trên, tôi chọn đề tài “Huy động vốn để tài trợ các dự án đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Sở giao dịch 2”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ngân hàng và dịch vụ huy động vốn của ngân hàng. - Phân tích tình hình huy động vốn tại BIDV CN SGD2, đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc tìm nguồn vốn huy động tài trợ cho các dự án của Chi nhánh
  12. -2- - Từ cơ sở đó, tôi đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn và tài trợ dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh của BIDV CN SGD2. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp: là các số liệu về tình hình huy động vốn, tình hình cho vay. Dữ liệu sơ cấp: là những số liệu mang tính khách quan được thu thập qua phiếu phỏng vấn trực tiếp khách hàng, khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng (số phiếu phát ra để điều tra là 300). Phương pháp phân tích các hoạt động kinh doanh : dựa trên những số liệu sẵn có để phân tích những biến động, nguyên nhân của biến động để tìm ra các giải pháp. - Phương pháp so sánh : sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình kinh doanh và huy động vốn tại BIDV CN SGD2 qua các năm. - Phương pháp thống kê mô tả và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng huy động vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh của BIDV CN SGD2 thông qua quy mô huy động vốn, cơ cấu huy động vốn. Sau đó nghiên cứu đưa ra giải pháp tang cường cho hoạt động huy động vốn tài trợ cho các dự án tại thành phố HCM. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động dịch vụ huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV CN SGD2 trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2011.
  13. -3- 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Huy động vốn là một mảng hoạt động dịch vụ cơ bản và quan trọng tại các ngân hàng thương mại. Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, dù mới thành lập hay đã hoạt động lâu năm đều phải tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ này. Nhất là đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, khi trình độ và khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thì nguồn thu nhập chủ yếu vẫn là từ hoạt động huy động tiền gửi để cho vay. Tiền gửi của khách hàng mang lại nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại để thực hiện công tác tín dụng nhằm mục đích hưởng chênh lệch lãi suất. Một khi nguồn tiền gửi huy động không đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại có thể phải đi vay tiền trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao để cho vay lại, khi đó hiệu quả hoạt động sẽ giảm. Nếu sử dụng nguồn vốn tự có để cho vay, nguồn lực đầu tư cho công nghệ và tài sản cố định sẽ giảm, việc này làm giảm khả năng hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng về dài hạn. Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, khi hàng rào bảo hộ đối với ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng được nới lỏng và xoá bỏ theo cam kết hội nhập, nguy cơ bị cạnh tranh ngày càng cao. Trong khi đó các ngân hàng nước ngoài với năng lực cao hơn, uy tín và kinh nghiệm lâu năm hơn sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ, thị trường bất động sản ngày càng “nóng”và nhiều kênh huy động vốn mới ra đời và phát triển sẽ góp phần làm giảm thị phần hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, cụ thể là giảm thị phần nguồn vốn huy động. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa, trong thời gian qua với vai trò là một trong các ngân hàng chủ lực khẳng định được vị thế của một ngân hàng bán buôn luôn đi tiên phong trong việc hỗ trợ vốn cho các dự án của các ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, các tập
  14. -4- đoàn, các tổng công ty lớn, thì vai trò của nghiệp vụ huy động vốn tại BIDV càng quan trọng. BIDV CN SGD2 được xem như là Chi nhánh chủ lực phía nam, đầu mối cho các hoạt động của Hội sở tại địa bàn Hồ Chí Minh.Vì vậy, việc đánh giá khái quát thực trạng huy động vốn và xây dựng giải pháp huy động vốn tài trợ cho các dự án tại địa bàn Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với BIDV CN SGD2. 6. Nội dung chính của đề tài: Nội dung đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn và tài trợ các dự án đầu tư của ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng huy động vốn và tài trợ các dự án đầu tư tại TP.HCM của BIDV CN SGD2. Chương 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn và đẩy mạnh tài trợ các dự án đầu tư tại TP.HCM của BIDV CN SGD2.
  15. -5- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TÀI TRỢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM 1.1. KHÁI NIỆM VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Vốn của ngân hàng thương mại: Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là việc họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. 1.1.2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại Vốn của một Ngân hàng thương mại bao gồm hai phần : Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh nên các nguồn hình thành nên vốn hoạt động của Ngân hàng thương mại có những sự khác biệt, được xem xét cụ thể qua các nguồn vốn của ngân hàng sau đây: 1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa... Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
  16. -6- Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có: • Vốn tự có bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Vốn điều lệ: - Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập. Vốn điều lệ có thể được chỉnh tăng trong quá trình hoạt động của ngân hàng. - Quy mô vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại tùy vào quy mô của ngân hàng với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động ở thành thị hay nông thôn, và không được nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho ngân hàng đó. Đây là số vốn tối thiểu theo luật định mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động. Quỹ dự trữ: Được hình thành từ 2 quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Được trích từ lợi nhuận sau thuế hằng năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ làm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh. • Vốn coi như tự có: Bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng đến. Ví dụ : Lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lương chưa đến hạn thanh toán hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử dụng đến như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định… 1.1.2.2. Vốn huy động Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.
  17. -7- Đầu tiên là tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào. Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng Thứ hai là tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng. Thứ ba là tiền gửi tiết kiệm của dân cư : Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Cuối cùng là tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình. 1.1.2.3. Vốn đi vay Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Một là vay ngân hàng Nhà nước (ngân hàng trung ương): Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu. Hai là vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các tổ chức tín dụng khác:
  18. -8- Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Mục đích chính của loại vay này là nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Ba là vay từ các công ty: Ngân hàng thương mại có thể vay trực tiếp từ các công ty bằng hình thức: - Vay ngắn hạn bằng các Hợp đồng mua lại: Hợp đồng mua lại là hợp đồng trong đó ngân hàng bán các tín phiếu kho bạc mà mình đang nắm giữ cho các tổ chức kinh tế đang tạm thời thừa thiếu tiền mặt, có kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu đó sau một vài ngày hay một vài tuần với mức giá cao hơn. Về thực chất đây là một công cụ để vay nợ ngắn hạn (thường không quá hai tuần) của các ngân hàng trong đó sử dụng tín phiếu kho bạc làm vật thế chấp. - Vay từ công ty mẹ: Ở các nước phát triển, một công ty hoặc tập đoàn kinh doanh có thể là chủ của một hoặc nhiều ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu hay giấy nợ để vay tiền từ thị trường, nó sẽ chịu sự quản lý và ràng buộc của NHTW về dự trữ, lãi suất và thủ tục. Trong khi đó, nếu công ty mẹ thực hiện điều này, nó không phải bị ràng buộc về dự trữ, lãi suất, số lượng do NHTW qui định, vì bản thân nó không phải là một ngân hàng. Do vậy, các công ty mẹ của ngân hàng thường thay thế nó phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty hay các loại thương phiếu để huy động vốn, sau đó chuyển vốn huy động được về cho ngân hàng hoạt động dưới hình thức cho vay lại. Bốn là vay từ thị trường tài chính trong nước: Các ngân hàng thương mại có thể vay từ thị trường tài chính thông qua phát hành các chứng từ có giá như: - Chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng: Đây thực chất là các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn, có thể mua đi bán lại trên thị trường khi chưa
  19. -9- đáo hạn. Thời gian đáo hạn của loại chứng chỉ này thường không quá 6 tháng kể từ ngày phát hành. - Trái phiếu ngân hàng: Đây là một công cụ vay nợ dài hạn ngân hàng từ thị trường chứng khoán. Thời hạn vay thường từ 2 năm trở lên. Loại này có thể mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán khi đáo hạn. 1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm vốn huy động trong NHTM: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác…Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại , nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 1.2.2 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: Vốn huy động có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và của nền kinh tế. - Đối với nền kinh tế : Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự tác động của thị trường, của các quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị…Chính vì vậy các doanh nghiệp để tồn tại được trên thương trường phải không ngừng đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,…Vấn đề này thực hiện được khi và chỉ khi doanh nghiệp huy động được đủ lượng vốn cần thiết và sử dụng có hiệu quả chúng vào đúng mục đích. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải đi vay vốn nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Với sự xuất hiện của thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại thì việc vay vốn của các
  20. - 10 - doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân trở nên dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm vốn từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí tiết kiệm và thủ tục đơn giản hơn rất nhiều. Chính phủ trong nhiều trường hợp cũng cần phải huy động lượng vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Ngân sách Nhà nước là nguồn cung cấp chủ yếu cho kế hoạch chi tiêu của chính phủ, song không phải lúc nào nó cũng ở trong trạng thái lành mạnh, đủ khả năng đáp ứng. Giải pháp đặt ra là có thể in thêm tiền hoặc tăng thuế, vay nợ nước ngoài nhưng việc này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực lên toàn bộ nền kinh tế, qua đó nảy sinh các vấn đề về xã hội. Đây là điều mà các nhà hoạch định chính sách vĩ mô không muốn nó xảy ra. Vì vậy nhà nước có thể sử dụng biện pháp tích cực hơn đó là tìm kiếm nguồn vốn huy động trong và ngoài nước thông qua việc phát hành các công cụ nợ như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc… Qua những dẫn chứng trên có thể thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với nền kinh tế, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Để khai thông nguồn vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế chúng ta phải tận dụng tốt lượng vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế thông qua các kênh huy động của ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, và có thể từ ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển. Trong đó công tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại đóng vai trò quyết định và được chú trọng hơn cả. Chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, nó liên quan đến chính sách phân phối thu nhập của quốc gia đó, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Vì nguồn vốn có vai trò to lớn đối với nền kinh tế như vậy, nên chúng ta cần phải khơi thông các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0