intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí MInh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm khảo sát thực trạng về kiến thức và những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con gái của phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí MInh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------------------- LƯƠNG THỊ HƯNG KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ MUỐN TIÊM VẮC XIN NGỪA NHIỄM HPV CHO CON CỦA PHỤ HUYNH ĐẾN TƯ VẤN SỨC KHỎE TẠI VIỆN PASTEUR TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------------------- LƯƠNG THỊ HƯNG KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ MUỐN TIÊM VẮC XIN NGỪA NHIỄM HPV CHO CON CỦA PHỤ HUYNH ĐẾN TƯ VẤN SỨC KHỎE TẠI VIỆN PASTEUR TP. HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QTSK) MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM VĂN HẬU TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện Pasteur TP.HCM” được phân tích dựa trên dữ liệu của đề tài “Khảo sát về kiến thức và thái độ của nhóm nữ giới từ 18-26 tuổi và phụ huynh của các bé gái từ 9-17 tuổi đến tư vấn sức khỏe tại khu vực TP.HCM, từ tháng 08/2013 – 03/2014”. Tác giả cam đoan việc sử dụng dữ liệu được sự chấp thuận của PGS.TS.Cao Hữu Nghĩa, chủ nhiệm đề tài. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Học viên thực hiện Lương Thị Hưng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề: ............................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.6. Bố cục của luận văn .............................................................................................. 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 5 2.1. Hành vi sức khỏe và các thuyết hành vi ............................................................... 5 2.1.1. Hành vi sức khỏe ............................................................................................ 5 2.1.2. Thuyết về hành vi ........................................................................................... 6 2.1.2.1. Lý thuyết về hành vi dự định.................................................................... 6 2.1.2.2. Mô hình niềm tin sức khỏe ....................................................................... 8 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin – kết luận từ các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................................................. 10 2.2.1 Nhóm yếu tố liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của phụ huynh ........... 10
  5. 2.2.2. Nhóm yếu tố về kiến thức của phụ huynh về bệnh UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV .................................................................................................... 11 2.2.3. Nhóm yếu tố liên quan đến giá vắc xin, sự an toàn và hiệu quả của vắc xin ..... 11 2.2.4 . Nhóm yếu tố thúc đẩy thái độ muốn tiêm ngừa của phụ huynh.................. 12 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ..................................................................... 14 3.1 Tổng quan về bệnh ung thư cổ tử cung và vắc xin ngừa nhiễm HPV ................. 14 3.1.1. Tổng quan về bệnh UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV........................... 14 3.1.2. Tổng quan về vắc ngừa nhiễm HPV ............................................................ 16 3.2. Tình hình tiêm chủng vắc xin ngừa nhiễm HPV tại Việt Nam .......................... 16 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 18 3.3.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 18 3.3.2.Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 18 3.3.3.Cỡ mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 19 3.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 20 3.3.5. Mô tả dữ liệu ................................................................................................ 20 3.4. Khung phân tích .................................................................................................. 23 3.5 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 24 3.6 Mô hình kinh tế lượng ........................................................................................ 24 3.7. Mô tả các biến số trong mô hình ........................................................................ 26 3.8 Quy trình thực hiện nghiên cứu .......................................................................... 29 3.9 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................ 29 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................ 30 4.1 Thống kê mô tả ................................................................................................... 30 4.1.1. Những đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ......................... 30 4.1.2. Kiến thức về HPV, UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ huynh ...... 31 4.1.3. Lý do cản trở việc tiêm vắc xin của phụ huynh ........................................... 35 4.1.4. Đặc điểm được tư vấn của phụ huynh .......................................................... 36 4.2. Mô tả đặc tính mẫu theo ý định tiêm – phân tích đơn biến ................................ 38 4.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học theo ý định tiêm .................................................... 38
  6. 4.2.2. Phân tích đơn biến đánh giá tác động của các biến độc lập đến ý định tiêm...... 41 4.2.3. Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................. 44 4.2.3.1. Mô hình hồi quy Logit............................................................................ 44 4.2.3.2. Một số kiểm định trong mô hình: ........................................................... 44 4.2.3.3. Ý nghĩa tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình ..... 45 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 50 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 50 5.2. Kiến nghị............................................................................................................ 52 5.3 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 4.1. Những đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ......................... 31 Bảng 4.2. Kiến thức về HPV và UTCTC của phụ huynh ............................................. 32 Bảng 4.3. Kiến thức về vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ huynh ............................... 33 Bảng 4.4. Tần suất kiến thức về bệnh và về vắc xin của phụ huynh ............................ 34 Bảng 4.5. Lý do cản trở việc ý định muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ huynh ........................................................................................................... 35 Bảng 4.6. Đặc điểm được tư vấn về vắc xin của phụ huynh ......................................... 37 Bảng 4.7. Thống kê kiểm định Pearson Chi-square đối với một số cặp biến giữa 2 nhóm phụ huynh muốn tiêm và không muốn tiêm ...................................... 40 Bảng 4.8. Kết quả phân tích đơn biến xu hướng tác động của các biến độc lập đối với xác suất muốn tiêm ................................................................................ 42 Bảng 4.9. Tác động biên của của các biến độc lập đối với xác suất muốn tiêm của phụ huynh .................................................................................................... 43 Bảng 4.10. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ............................. 45 Bảng 4.11. Kết quả hồi quy đa biến .............................................................................. 47 Bảng 4.12. Kết quả tác động biên của các biến độc lập đến thái độ muốn tiêm........... 48
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Lý thuyết Hành vi sức khỏe của Green và Kreuter (1980, 1991, 1999) ......... 6 Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có dự định của Ajzen, 1991 ............................................... 7 Hình 2.3. Mô hình niềm tin sức khỏe ( Becker, 1974) ................................................... 9 Hình 3.1. Khung phân tích thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh .............................................................................................. 23
  9. TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện Pasteur TP. HCM” nhằm tìm ra thực trạng về kiến thức và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của cha mẹ, từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ bé gái được tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi đến tư vấn sức khỏe hoặc tiêm ngừa tại phòng khám Viện Pasteur Tp.HCM từ tháng 8/2013 đến tháng 3/2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Kiến thức của phụ huynh về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV còn thấp; yếu tố gây cản trở ý định tiêm được phụ huynh nêu nhiều nhất là giá vắc xin cao; rất ít phụ huynh (17,9 %) đã được tư vấn về vắc xin đầy đủ. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm của phụ huynh gồm: nghề nghiệp, kiến thức về bệnh và kiến thức về vắc xin. Cụ thể: phụ huynh làm nghề có thu nhập ổn định theo lương có xác suất muốn tiêm thấp hơn 7 % so với phụ huynh làm nghề có thu nhập không ổn định theo lương. Cha mẹ hiểu biết hơn về bệnh thì khả năng muốn tiêm vắc xin cho con sẽ tăng. Khi cha mẹ tăng 1 điểm kiến thức về bệnh thì xác suất cha mẹ muốn tiêm cho con tăng 1%. Phụ huynh có kiến thức về vắc xin càng cao thì khả năng muốn tiêm càng cao. Xác suất phụ huynh muốn tiêm cho con tăng 3 % khi kiến thức về vắc xin của phụ huynh tăng 1 điểm.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề: Human Papillomavirus (HPV) là một nhóm vi rút rất phổ biến trên toàn thế giới. HPV lây truyền chủ yếu qua đường tình dục và hầu hết mọi người bị nhiễm HPV không lâu sau khi bắt đầu có quan hệ tình dục. Nguy cơ nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời của người phụ nữ là khoảng 80%, với tỷ lệ nhiễm cao nhất xảy ra trong độ tuổi 20 - 30. Có hơn 100 loại HPV, trong đó ít nhất 13 loại gây ung thư (còn được gọi là loại có nguy cơ cao). Nếu người phụ nữ nhiễm HPV nguy cơ cao và phối hợp với các yếu tố nguy cơ khác, tổn thương ban đầu có thể tồn tại và tiến triển trong khoảng 10 - 20 năm để hình thành ung thư cổ tử cung xâm lấn. Trong số các týp có khả năng gây ung thư cao thì týp HPV-16 và HPV-18 có liên quan đến ít nhất 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện. Ngoài ra còn có bằng chứng HPV liên quan với ung thư hậu môn, âm hộ, âm đạo và dương vật. Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư thường gặp đứng thứ tư ở phụ nữ trên thế giới với khoảng 530.000 trường hợp mắc mới trong năm 2012 và 7,5% phụ nữ tử vong vì UTCTC. Trong số ước tính hơn 270.000 người tử vong do UTCTC mỗi năm, hơn 85% trong số này xảy ra ở các vùng kém phát triển. Tại Việt Nam, năm 2015 có 5.146 trường hợp mắc mới và trên 2.423 trường hợp tử vong do ung thư cổ tử cung . Hiện nay đã có 2 loại vắc xin ngừa nhiễm HPV 16 và 18 an toàn và hiệu quả. Cùng với sự tiến bộ của việc sàng lọc UTCTC, vắc xin ngừa nhiễm HPV góp phần đáng kể trong việc làm giảm mắc bệnh UTCTC, một căn bệnh làm đảo lộn nhiều gia đình và phá hủy cuộc sống của nhiều phụ nữ. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến cáo thực hiện phương pháp dự phòng cấp 1 là tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV từ cho các trẻ em gái từ 9-13 tuổi là biện pháp y tế công cộng có chi phí thấp và hiệu quả nhất để chống lại bệnh UTCTC (WHO, 2016).
  11. 2 Ở Việt Nam, từ năm 2008, Bộ Y tế đã cấp phép lưu hành vắc-xin ngừa nhiễm HPV với đối tượng tiêm chủng là nữ giới trong lứa tuổi từ 9 – 26. Tuy nhiên việc tiêm chủng này là tiêm chủng dịch vụ và cá nhân phải tự trả tiền. Đối với các bé gái ở độ tuổi từ 9 -17 chưa trưởng thành, việc tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho nhóm đối tượng này hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của gia đình các em. Kiến thức về HPV và phòng ngừa UTCTC của phụ nữ ở các nhóm tuổi khác nhau đã được nhiều nghiên cứu đề cập tới. Mặc dù các nghiên cứu có một số khác biệt, nhưng các kết quả xác định tỷ lệ không nhỏ phụ nữ chưa có kiến thức đúng và đầy đủ liên quan đến phòng ngừa UTCTC (Nguyễn Bá Đức và cộng sự, 2011). Vậy, nhận thức của phụ huynh ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) và các tỉnh phía Nam về HPV, UTCTC, và về vắc xin ngừa nhiễm HPV như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con gái của phụ huynh?. Nhằm tìm ra thực trạng về kiến thức và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh, từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ bé gái được tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV, đề tài nghiên cứu “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện Pasteur TP. HCM” được triển khai với các mục tiêu sau: 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Khảo sát thực trạng về kiến thức và những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con gái của phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 1. Đánh giá kiến thức về bệnh UTCTC, HPV và kiến thức về vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ huynh 2. Xác định các yếu tố cản trở thái độ muốn tiêm của phụ huynh 3. Xác định các yếu tố thúc đẩy thái độ muốn tiêm của phụ huynh (yếu tố được tư vấn và tiếp cận thông tin)
  12. 3 4. Đánh giá tác động của từng yếu tố riêng biệt lên thái độ muốn tiêm của phụ huynh 5. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ muốn tiêm của phụ huynh 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Phụ huynh có con gái 9 đến 17 tuổi đến khám và tư vấn sức khỏe hoặc tiêm ngừa cho con tại phòng khám Viện Pasteur TP. HCM. Thuật ngữ “Phụ huynh” dùng trong nghiên cứu này là là cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi hoặc người giám hộ trực tiếp nuôi nấng và có vai trò quyết định tiêm phòng HPV cho bé gái 9 – 17 tuổi. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: tháng 8/2013 đến tháng 3/2014. - Địa điểm: Phòng tiêm chủng dịch vụ và phòng tư vấn tiêm chủng tại Viện Pasteur TP. HCM. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang. Khảo sát đối tượng nghiên cứu bằng bảng câu hỏi, sau đó thực hiện phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích. 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu: Thông qua việc tìm ra các yếu tố có thể thúc đẩy hoặc cản trở ý định tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh, nghiên cứu sẽ đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các cơ sở y tế các biện pháp nhằm nâng cao kiến thức của người dân về HPV, UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV. Từ đó thực hiện việc tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho bé gái từ 9-17 tuổi đồng thời hướng dẫn các bé gái có hành vi đúng trong phòng ngừa UTCTC. 1.6. Bố cục của luận văn: gồm 5 chương Chương 1 giới thiệu sơ lược về HPV và tình hình tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV tại Việt Nam. Trên cơ sở đó giới thiệu mục tiêu nghiên cứu là: Khảo sát thực
  13. 4 trạng về kiến thức và những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con gái của phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi. Chương 2 giới thiệu về hành vi sức khỏe, các lý thuyết về hành vi và mô hình niềm tin sức khỏe. Đồng thời tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh. Chương 3 nêu lên tổng quan về HPV gây bệnh ung thư cổ tử cung và tình hình tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV tại Việt Nam. Qua đó giới thiệu dữ liệu nghiên cứu, khung phân tích và mô hình logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi đến tư vấn sức khỏe và tiêm ngừa tại Viện Pasteur TP. HCM. Chương 4 trình bày các kết quả thống kê mô tả về đối tượng nghiên cứu về các yếu tố nhân khẩu học, kiến thức về bệnh UTCTC, HPV và về vắc xin ngừa nhiễm HPV. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng mô tả các yếu tố cản trở cũng như thúc đẩy thái độ muốn tiêm. Bằng mô hình logit, nghiên cứu phân tích đơn biến và đa biến về mối liên quan giữa các yếu tố nêu trên đến thái độ muốn tiêm vắc xin. Đồng thời so sánh và đánh giá kết quả nghiên cứu này với những nghiên cứu khác về thái độ muốn tiêm của phụ huynh. Chương 5 tóm tắt kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con gái của phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi, qua đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức của phụ huynh về HPV, UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV.
  14. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Hành vi sức khỏe và các thuyết hành vi 2.1.1. Hành vi sức khỏe Hành vi của con người, đặc biệt là hành vi sức khỏe (Health Behavior), thường phức tạp và không phải lúc nào cũng được hiểu một cách rõ ràng. Định nghĩa được chập nhận khá rộng rãi thi hành vi sức khỏe là “những thuộc tính cá nhân như niềm tin, sự mong đợi, động lực thúc đẩy, giá trị, nhận thức, và kinh nghiệm; những đặc điểm về tính cách bao gồm tình cảm, cảm xúc; các loại hình hành động và thói quen có liên quan đến sự duy trì, phục hồi, và cải thiện sức khỏe” (David S. Gochman, 1997). Hành vi sức khỏe là hành vi của con người có liên quan đến việc tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Các tác giả Green và Kreuter (1980, 1991, 1999) đã phân ra ba nhóm yếu tố chính góp phần hình thành và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cách ứng xử, hành vi con người, đó là: 1) Yếu tố tiền đề (Predisposning factors): là những yếu tố bên trong của cá nhân được hình thành trên cơ sở kiến thức, thái độ, niềm tin, giá trị, chuẩn mực xã hội của mỗi cá nhân; 2) Yếu tố củng cố (Reinforcing Factors): là những yêu tố ảnh hưởng từ phía người thân trong gia đình (cha, mẹ, ông, bà, thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, những người đứng đầu ở địa phương; 3) Yếu tố tạo điều kiện/hạn chế (Eabling Factors) là điều kiện sống, nhà ở, việc làm, thu nhập, quy định của luật pháp. Nhóm yếu tố tiền đề quyết định cách ứng xử của con người, cho người ta những suy nghĩ, những cảm xúc đối với thế giới xung quanh, nhưng những yếu tố củng cố khiến người ta có xu hướng nghe và làm theo những gì mà những người có uy tín, quan trọng đối với họ đã làm. Ngoài ra nhóm các yếu tố liên quan đến nguồn lực nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi con người, là nhóm yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện và duy trì hành vi của cá nhân.
  15. 6 Yếu tố tiền đề - Kiến thức - Niềm tin (Cá nhân) - Thái độ - Chuẩn mực Hành vi Yếu tố tăng - Người thân - Đồng nghiệp sức khỏe cường - Bạn bè - Người có uy tín Yếu tố tạo - Quy định điều - Luật pháp kiệnkiện/Hạn - Điều kiện sống chế - Việc làm Hình 2.1. Lý thuyết Hành vi sức khỏe của Green và Kreuter (1980, 1991, 1999) 2.1.2. Thuyết về hành vi Xác định yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn hành vi lành mạnh của cá nhân một cách toàn diện sẽ giúp họ cân nhắc và hành động thay đổi hành vi. Các nghiên cứu về quá trình thay đổi hành vi sức khỏe đã sử dụng nhiều lý thuyết hành vi khác nhau làm nền tảng cho việc phân tích. Đó là: (1) Lý thuyết hành vi có dự định, (2) Lý thuyết niềm tin sức khỏe. 2.1.2.1. Lý thuyết về hành vi dự định Lý thuyết Hành vi dự định (Theory of planned behavior – TPB) của Icek Ajzan (1991) đưa ra để giải thích về sự dự đoán hành vi của cá nhân trước khi thực hiện hành vi đó (Icek Ajzan, 1991). Theo lý thuyết này hành vi sức khỏe của cá nhân là kết quả trực tiếp của những hành vi đã có dự định thực hiện. Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi dự định. Đó là thái độ hướng tới hành vi (niềm tin rằng kết quả /mục tiêu mong đợi sẽ xảy ra nếu thay đổi hành vi và kết quả của sự thay đổi sẽ có lợi cho sức khỏe); Chuẩn mực của xã hội (niềm tin của cá nhân về những gì người khác mong đợi họ nên làm) và nhận thức cá nhân về kiểm soát hành vi (cá nhân cảm thấy họ có khả năng thực hiện việc thay đổi hành vi hay không).
  16. 7 Niềm tin vào những chuẩn mực chung Thái độ Động cơ tuân thủ hướng tới theo những người hành vi khác Niềm tin về sự thay đổi Chuẩn mực Hành vi Hành của xã hội có dự vi Đánh giá về sự thay đổi định Kiểm soát Khả năng thực hiện hành vi Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có dự định (Icek Ajzan, 1991) Ba yếu tố ảnh hưởng này kết hợp để tạo nên hành vi dự định. Tác giả thấy rằng con người luôn không ứng xử nhất quán với những dự định của họ. Khả năng dự đoán hành vi bị ảnh hưởng bởi tính ổn định của niềm tin cá nhân. Một người chắc chắn dự định điều chỉnh, thay đổi hành vi cũ, thực hiện và duy trì hành vi mới nếu người đó tin rằng hành vi mới sẽ có lợi cho sức khỏe của họ. Theo lý thuyết này nếu áp lực xã hội và niềm tin đủ mạnh thì hành vi dự định thực hiện sẽ được chuyển thành hành vi thực sự.
  17. 8 2.1.2.2. Mô hình niềm tin sức khỏe Mô hình niềm tin sức khỏe (Health Belief Model -HBM) là mô hình được xây dựng đầu tiên từ những năm 1950 bởi các nhà tâm lý học làm việc tại cơ quan y tế cộng đồng Hoa Kỳ để giải thích lý do nhiều người không tham gia vào các chương trình y tế công cộng như khám sàng lọc UTCTC hay khám sàng lọc phát hiện lao, sau các nghiên cứu về hành vi phòng tránh bệnh, cụ thể là các hành vi sử dụng các dịch vụ y tế công cộng như chụp X-quang phổi để định bệnh và nhận thuốc miễn phí . Mô hình niềm tin sức khỏe được tiếp tục mở rộng và là một trong những mô hình được biết đến rộng rãi nhất trong lĩnh vực thay đổi hành vi trong chẩn đoán bệnh và nhất là những đồng thuận với thuốc và vắc xin mới (David S. Gochman, 1997). Theo Mô hình niềm tin sức khỏe (Becker et al., 1974), hành vi sức khỏe và nhất là trong y tế dự phòng phụ thuộc vào 3 nhóm yếu tố: - Nhận thức về mối đe dọa của bệnh: bao gồm nhận thức về mức độ trầm trọng của bệnh và nhận thức về mức độ cảm nhiễm bệnh. - Nhận thức về những lợi ích và phí tổn trong việc thực hiện hành vi. - Nhận thức được những trở ngại đối với việc thực hiện hành vi Về sau, mô hình được bổ sung các yếu tố nhắc nhở, kêu gọi hành động (cues to action) như: thấy người khác bệnh, nhắc nhở của nhân viên y tế… Mô hình này dẫn đến một cách tiếp cận giáo dục sức khỏe dựa trên việc thông tin về mối đe dọa của bệnh và phân tích những lợi ích và những trở ngại trong việc thực hiện hành vi kết hợp với việc thường xuyên nhắc nhở. Mô hình niềm tin sức khỏe là một trong những nỗ lực giải thích các hành vi sức khỏe phòng bệnh. Nguyên lý của mô hình này là cách một người nhận thức về thế giới quan và nhận thức này làm động cơ thay đổi hành vi của người đó như thế nào. Cá nhân sẽ có nhiều khả năng thay đổi hành vi có hại để thực hiện và duy trì hành vi mới có lợi cho sức khỏe khi nhận thức được: nguy cơ của họ với một bệnh cụ thể, lợi ích thu được khi thay đổi hành vi có hại. Nhận thức về khả năng dễ mắc bệnh phần nào phụ thuộc vào niềm tin, kiến thức, trình độ của cá nhân, vào truyền thông và sự nhắc nhở của nhân viên y tế .
  18. 9 Mỗi người với đặc điểm kinh tế, xã hội, kiến thức không giống nhau sẽ có nhận thức khác nhau về một bệnh nào đó. Từ nhận thức khác nhau này những cá nhân sẽ có khả năng thay đổi hành vi khác nhau. Mô hình niềm tin sức khỏe đã được áp dụng hiệu quả trong truyền thông thay đổi hành vi, đặc biệt trong các chương trình như tiêm chủng và kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Nhận thức cá nhân Các yếu tố thay đổi Khả năng thay đổi - Tuổi, giới, dân tộc Nhận thức lợi ích - Tính cách phòng ngừa bệnh tật so - Điều kiện kinh tế - xã hội với trở ngại đối với - Kiến thức, hiểu biết về việc thay đổi hành vi bệnh khỏe Nhận thức về độ nhậy cảm Khả năng thay đổi Nhận thức về mối đe với bệnh X hành vi dọacủa bệnh X Nhận thức về (Khả năng thực hiện sự trầm trọng hành vi phòng bệnh) của bệnh X Động lực cho hành động: - Giáo dục - Các triệu chứng bệnh độ trầm trọng - Chứng kiến từ bạn bè, của bệnh người thân - Thông tin từ các Phương tiện truyền thông Hình 2.3. Mô hình niềm tin sức khỏe (Becker et al., 1974) Như vậy các lý thuyết về hành vi đều nhấn mạnh đến ba yếu tố ảnh hưởng đến hành vi. Đó là: nhận thức, niềm tin của cá nhân, chuẩn mực của xã hội và khả năng thực hiện hành vi. Lý thuyết hành vi dự định khác với mô hình niềm tin sức khỏe ở chỗ nó đặt tầm quan trọng của các chuẩn mực xã hội như một ảnh hưởng
  19. 10 chính lên hành vi. Sự động viên tuân thủ cùng với áp lực xã hội từ nhóm người có ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân có thể làm cho họ cư xử theo cách mà họ tin rằng các cá nhân khác nghĩ là đúng. 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin – kết luận từ các nghiên cứu thực nghiệm liên quan Theo mô hình niềm tin sức khỏe, thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của các bậc phụ huynh được xác định bởi các yếu tố sau đây: nhận thức của phụ huynh về sự nhạy cảm với nhiễm HPV, nhận thức về mức độ nghiêm trọng của việc nhiễm HPV, lợi ích của vắc xin ngừa nhiễm HPV, rào cản đối với việc tiêm ngừa, và yếu tố nhắc nhở (động viên) việc tiêm ngừa. Hơn nữa, các yếu tố cá nhân khác (tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập) cũng được cho là ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin. Dựa trên Mô hình niềm tin sức khỏe, các nghiên cứu thực nghiệm đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin của cá nhân. Vì việc tiêm vắc xin ngừa HPV của bé gái từ 9-17 tuổi do phụ huynh của các em quyết định do đó nhiều nghiên cứu đã đi tìm những nguyên nhân tác động đến thái độ muốn tiêm vắc xin cho con của phụ huynh. Bốn nhóm yếu tố chính là (1) các biến nhân khẩu học, (2) các biến nhận thức về HPV và vắc xin ngừa nhiễm HPV, (3) các biến cản trở ý định tiêm, (4) các biến thúc đẩy đến thái độ muốn tiêm. 2.2.1 Nhóm yếu tố liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của phụ huynh Thái độ muốn tiêm hay không muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của cha mẹ như: tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, …. Đã có một số nghiên cứu đã tìm hiểu mối liên hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học của phụ huynh với thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của họ. Kết luận chưa giống nhau giữa các nghiên cứu: Nghiên cứu của Lenselink et al. (2008b), Dempsey et al. (2009), Hendry et al. (2013) cho thấy không có liên quan giữa tuổi tác khi tiến hành phỏng vấn cha mẹ về thái độ muốn tiêm vắc xin cho con. Còn nghiên cứu ở Fiji năm 2008 và vùng Caribbean chỉ ra rằng có sự liên quan nhưng không đáng kể đến tuổi và trình độ của cha mẹ đối với
  20. 11 việc muốn tiêm vắc xin ngừa HPV cho con của họ (La Vincente et al., 2015b), (Read et al., 2010). Tuy nhiên nghiên cứu của Vermandere et al. (2014a) kết luận: độ tuổi có liên quan đến thái độ muốn tiêm, phụ nữ lớn tuổi hơn có khả năng muốn cho con tiêm ngừa HPV cao hơn. Và Marlow et al. (2013) cho thấy phụ huynh là nam giới và có trình độ học vấn thấp có nhận thức HPV thấp hơn. Về thu nhập, nghiên cứu của La Vincente et al. (2015a) cho thấy thu nhập của cha mẹ có liên quan rõ rệt đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa HPV cho con. Người có thu nhập cao có tỉ lệ muốn tiêm vắc xin cao hơn người có thu nhập thấp. 2.2.2. Nhóm yếu tố về kiến thức của phụ huynh về bệnh UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng kiến thức về bệnh UTCTC và vắc xin ngừa HPV có liên quan đến thái độ muốn tiêm vắc xin. Kiến thức thấp dẫn đến mức độ muốn tiêm vắc xin thấp. Trong khi nghiên cứu của Amanda et al. (2009), Gamble et al. (2010), Coleman et al. (2011) kết luận: lý do thường gặp nhất khi cha mẹ từ chối không tiêm vắc xin ngừa UTCTC cho con là do thiếu thông tin về bệnh và về vắc xin thì nhiều nghiên cứu thấy rằng: các bậc cha mẹ có kiến thức hạn chế về HPV và ung thư cổ tử cung vẫn có tỷ lệ chấp muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cao như: Madhivanan et al. (2009), Wong et al. (2011), Jaspers et al. (2011); Lenselink et al. (2008b), Dursun et al. (2009), Hendry et al. (2013), Becker et al. (2010), Arrossi et al. (2012), Winkler et al. (2008a), Remes et al. (2012), LaMontagne et al. (2011), Oh et al. (2010). Lai et al. (2013) nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sự tự nguyện của phụ nữ Mỹ để tiêm chủng cho con gái của họ ngừa UTCTC cho thấy kiến thức của phụ nữ Mỹ về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV rất cao nhưng nhưng kiến thức này không có liên quan với sự sẵn sàng cho con gái của họ tiêm vắc xin ngừa HPV. 2.2.3. Nhóm yếu tố liên quan đến vắc xin Các yếu tố liên quan đến vắc xin như giá thành, tính an toàn ngắn – dài hạn và hiêu quả của vắc xin trong phòng ngừa nhiễm HPV được nhiều tác giả nghiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2