intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho các đối tượng liên quan như công ty niêm yết, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và kiểm toán viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- PHÙNG ANH THƯ KIỂM ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN HIỆU GIAN LẬN VÀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN ĐẾN LÃI CƠ BẢN TRÊN CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- PHÙNG ANH THƯ KIỂM ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN HIỆU GIAN LẬN VÀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN ĐẾN LÃI CƠ BẢN TRÊN CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN MÃ SỐ : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÙNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tác giả với sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học TS.Nguyễn Đình Hùng. Nội dung, kết quả nghiên cứu của luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015 Ký tên Phùng Anh Thư
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 2 1.6 Những đóng góp của đề tài .......................................................................... 3 1.7 Kết cấu của luận văn .................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................................................................................................ 4 2.1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS)................................................................... 4 2.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 4 2.1.2 Phân loại lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) .................................................... 4 2.1.2.1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS hay Basic EPS) ..................................... 4 2.1.2.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu pha loãng (Diluted EPS) ............................ 6
  5. 2.2 Tín hiệu gian lận (Red flags) và hành vi điều chỉnh lợi nhuận (Earnings management) .......................................................................................................... 7 2.2.1 Các tín hiệu gian lận .............................................................................. 7 2.2.1.1 Tỷ số thanh khoản (Liquidity ratios)................................................. 8 2.2.1.2 Tỷ số hoạt động (Activity ratios) ...................................................... 8 2.2.1.3 Tỷ số thanh toán (Leverage ratios) ................................................. 11 2.2.1.4 Tỷ số lợi nhuận (Profitability ratios)............................................... 12 2.2.2 Hành vi điều chỉnh lợi nhuận ................................................................ 16 2.2.2.1 Khái niệm....................................................................................... 16 2.2.2.2 Các phương pháp đo lường............................................................. 18 2.3 Các lý thuyết cơ sở .................................................................................... 22 2.3.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory) ..................................................... 22 2.3.2 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) .................................................... 23 2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ....................................................... 23 2.4.1 Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 24 2.4.2 Nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 25 2.5 Xác định vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 28 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 29 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 30 3.1 Mô tả tổng thể, mẫu nghiên cứu ............................................................... 30 3.1.1 Mô tả tổng thể ....................................................................................... 30 3.1.2 Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 30 3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 30 3.2.1 Lựa chọn và đo lường biến nghiên cứu.................................................. 30
  6. 3.2.1.1 Biến phụ thuộc – Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) ........................... 30 3.2.1.2 Biến độc lập – Tỷ số hàng tồn kho/ Doanh thu (INV/SALES) ........ 31 3.2.1.3 Biến độc lập – Tỷ số nợ phải trả/ tổng tài sản (TD/TA) ................. 32 3.2.1.4 Biến độc lập – Tỷ số vốn lưu động/ tổng tài sản (WC/TA) ............ 32 3.2.1.5 Biến độc lập – Tỷ số lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản (NP/TA) ...... 33 3.2.1.6 Biến độc lập – Tỷ số lợi nhuận sau thuế / doanh thu (NP/SALES). 34 3.2.1.7 Biến độc lập – Tỷ số doanh thu / tổng tài sản (SALES/TA) ............ 34 3.2.1.8 Biến độc lập – Tỷ số nợ phải trả / vốn chủ sở hữu (DEBT/EQ) ...... 35 3.2.1.9 Biến độc lập – Tỷ số khoản phải thu / doanh thu (REC/SALES) .... 35 3.2.1.10 Biến độc lập – Tỷ số lợi nhuận trước thuế/ tổng tài sản (GP/TA) .... 36 3.2.1.11 Biến độc lập – Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA); Biến kế toán dồn tích không thể thể điều chỉnh (NDA) ............................................... 37 3.2.1.12 Biến kiểm soát – Biến công ty kiểm toán (BIG4) ........................... 38 3.2.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 38 3.3 Qui trình thu thập và xử lý số liệu .................................................................. 43 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 45 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 46 4.1 Thực trạng về lãi cơ bản trên cổ phiếu, thông tin trên báo cáo tài chính tại thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................................................... 46 4.1.1 Báo cáo tài chính của công ty niêm yết ................................................. 46 4.1.2 Sử dụng lãi cơ bản trên cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................................................ 46 4.2 Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 48 4.3 Hệ số tương quan...................................................................................... 50
  7. 4.4 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Panel unit root test) ........................... 52 4.5 Kết quả hồi quy theo OLS, FEM, REM .................................................... 53 4.5.1 Biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh được theo Mô hình Jones (1991) ...................................................................................................... 53 4.5.2 Biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh được theo Mô hình Modified Jones (1995) ....................................................................................... 54 4.5.3 Biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh được theo Mô hình Kothari và cộng sự (2005) ................................................................................. 55 4.5.4 Biến kế toán dồn tích có thể và không thể điều chỉnh được theo Mô hình Phạm Thị Bích Vân (2012) ................................................................................ 55 Kết luận chương 4 ............................................................................................... 63 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 64 5.1 Kết luận .................................................................................................... 64 5.2 Kiến nghị .................................................................................................. 64 5.2.1 Đối với công ty niêm yết ........................................................................ 65 5.2.2 Đối với nhà đầu tư, quỹ đầu tư .............................................................. 66 5.2.3 Đối với cơ quan quản lý ........................................................................ 67 5.2.4 Đối với kiểm toán viên .......................................................................... 68 5.3 Một số hạn chế của đề tài .......................................................................... 68 5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................. 69 Kết luận chương 5 ............................................................................................... 71 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính CP Cổ phiếu CTNY Công ty niêm yết DN Doanh nghiệp TTCK Thị trường chứng khoán TT BCTC Thông tin Báo cáo tài chính SPSS Phần mềm thống kê kinh tế (Statistical Package for the Social Sciences) STATA Phần mềm phân tích dữ liệu (Statistics/Data Analysis)
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê các nghiên cứu liên quan về ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính.... 25 Bảng 3.1: Tổng hợp các nhân tố nghiên cứu .......................................................... 40 Bảng 4.1: Trình bày thống kê mô tả các biến được thu thập trong nghiên cứu. ...... 48 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến thuộc mô hình ......................... 50 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của dữ liệu bảng ............................... 52 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1.1 ........... 53 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1.2 ........... 54 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1.3 ........... 55 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM của mô hình 1.4 ........... 55 Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết .................................................. 59
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát............................................................... 28
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu sử dụng thông tin, đặc biệt các thông tin tài chính giữ vai trò tối quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. Tính minh bạch, tính trung thực của thông tin tài chính đóng vai trò lớn trong việc ổn định thị trường chứng khoán và phát triển kinh tế. Gian lận báo cáo tài chính trên thế giới ngày càng gia tăng và trở thành vấn đề nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp, chính phủ, và các nhà đầu tư. Đặc biệt là tại các quốc gia có thị trường vốn phát triển, gian lận báo cáo tài chính đã đe dọa đến niềm tin của công chúng vào thông tin trên thị trường. Các công ty bị phá sản đã cho là có gian lận về Báo cáo tài chính có thể kể ra rất nhiều như: Lucent, Xerox , Rite Aid, Waste Management, Micro Strategy, Raytheon, Sunbeam, Enron, Worldcom, Global Crossing, Adelphia, Qwest… Nhà quản lý cao cấp gồm cả giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) của những công ty này đều bị cho rằng đã tham gia vào việc chế biến số liệu đưa đến Báo cáo tài chính gian lận. Tại Việt Nam, Công ty Bông Bạch Tuyết (BBT), Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông (DVD) có thể không phải là những trường hợp duy nhất thiếu minh bạch dẫn đến thiệt hại cho nhà đầu tư. Điều này cho thấy những gian lận báo cáo tài chính gần đây thông qua những tập đoàn kinh tế lớn, các công ty niêm yết đã được phát hiện và hậu quả gây ra cho thị trường và niềm tin của công chúng không nhỏ. Các nghiên cứu gần đây cố gắng tìm hiểu để dự đoán, phân tích mối tương quan giữa gian lận báo cáo tài chính và lãi cơ bản trên cổ phiếu. Nghiên cứu của Spathis (2002) đưa ra mô hình dự đoán gian lận báo cáo tài chính, bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây đã chứng minh sự tồn tại của “kế toán kiến tạo số liệu không có thực” (creative accounting) thông qua những nỗ lực của các nhà quản lý để thao túng số liệu để tạo ra các khoản thu nhập (Naser, 1993; Shah, 1998; McNichols và Wilson, 1998). Do có sự tồn tại của các khoản lợi nhuận bị thao túng bởi nhà quản lý đã ảnh hưởng đến những người tham gia thị trường dẫn đến thị trường chứng khoán đi chệch
  12. 2 khỏi các giá trị chính xác lúc đầu của chúng, dẫn đến gây hiểu nhầm cho bức tranh của thị trường. Vì vậy, xem xét ảnh hưởng tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận có ảnh hưởng đến lãi cơ bản trên cổ phiếu là rất hữu ích. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Kiểm định ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu để đáp ứng sự cấp thiết và trong xu thế hội nhập hiện nay. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho các đối tượng liên quan như công ty niêm yết, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và kiểm toán viên. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Mẫu lựa chọn nghiên cứu là 100 công ty niêm yết từ năm 2012-2014 trên 2 sàn chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Những công ty niêm yết được lựa chọn có đầy đủ báo cáo gồm: Báo cáo tài chính hợp nhất theo kỳ kế toán năm, báo cáo kiểm toán liên tục trong 3 năm từ 2012 đến 2014 và không bao gồm những công ty tài chính, ngân hàng, công ty chứng khoán. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu bao gồm thống kê mô tả, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính nhằm định lượng và xem xét ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
  13. 3 1.6 Những đóng góp của đề tài Về mặt lý luận: - Phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu để làm cơ sở đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp cho Việt Nam và tham khảo cho các nghiên cứu về chủ đề này trong tương lai. - Mô hình nghiên cứu tác động của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu chưa được thực hiện trước đây tại Việt Nam nên kết quả có tính mới trong nghiên cứu. Về mặt thực tiễn: - Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng của tín hiệu gian lận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến lãi cơ bản trên cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để từ đó có những hàm ý cho những đối tượng liên quan. 1.7 Kết cấu của luận văn Bao gồm 5 chương, chi tiết như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  14. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) 2.1.1 Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 30), EPS hay lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu là số lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang lưu hành trên thị trường. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ được phát hành trong tương lai có khả năng pha loãng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. 2.1.2 Phân loại lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) 2.1.2.1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS hay Basic EPS) Lãi cơ bản trên cổ phiếu là chỉ số đánh giá trực tiếp, phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng (lợi nhuận có thể dùng chi trả cho cổ đông) trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp. Theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 30 và hướng dẫn chi tiết theo Thông tư 21/2006/TTBTC, công thức tính EPS cơ bản như sau:
  15. 5 Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định theo công thức sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ Lãi cơ bản cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông - khen thưởng, phúc lợi trên cổ = phiếu Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ Tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông được thực hiện bằng cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ (-) các khoản điều chỉnh giảm và cộng (+) thêm các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp công ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty trình bày trên báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu CP phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp +/– Các khoản điều chỉnh Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Việc sử dụng số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ là do giá trị vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành tăng hoặc giảm. Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ là số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành đầu kỳ được điều chỉnh theo số cổ phiếu phổ thông được mua lại hoặc được phát hành thêm nhân với hệ số thời gian. Hệ số thời gian là tỷ số
  16. 6 giữa số lượng ngày mà cổ phiếu được lưu hành trong kỳ chia cho tổng số ngày trong kỳ. 2.1.2.2Lãi cơ bản trên cổ phiếu pha loãng (Diluted EPS) EPS pha loãng (diluted EPS) để tính toán thu nhập mỗi cổ phần có xét đến yếu tố khối lượng cổ phiếu lưu hành của doanh nghiệp sẽ tăng thêm trong tương lai do việc chuyển đổi các loại chứng khoán nợ chuyển đổi (trái phiếu chuyển đổi), thực hiện quyền chọn, chứng quyền... Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ Lãi suy cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông - khen thưởng, phúc lợi giảm trên = cổ phiếu Số bình quân gia quyền của cổ phiếu + Số lượng cổ phiếu phổ thông phổ thông đang lưu hành trong kỳ dự kiến được phát hành thêm EPS pha loãng được tính tương tự EPS cơ bản nhưng trên cở sở điều chỉnh lãi thuần và số CP lưu hành bình quân trong kỳ. – Lãi hay lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu CP phổ thông: Lãi dùng để tính EPS cơ bản sẽ được điều chỉnh bởi các ảnh hưởng sau thuế của các khỏan: • Các khoản lãi suất tiền vay trong kỳ của các trái phiếu chuyển đổi tiềm năng • Các khoản cổ tức của các CP ưu đãi chuyển đổi tương lai mà chúng đã được trừ ra khỏi khi tính lãi cho EPS cơ bản. • Các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí (phí, chiết khấu, tiền thưởng) là kết quả của việc chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi hay quyền chọn thành CP phổ thông.
  17. 7 – Số CP phổ thông bình quân lưu hành trong kỳ: Bằng số bình quân gia quyền của số CP phổ thông dùng để tính EPS cơ bản cộng với bình quân gia quyền của các CP phổ thông mà chúng sẽ được phát hành từ việc chuyển đổi tất cả các trái phiếu chuyển đổi, quyền chọn, chứng quyền, quyền mua CP thành các CP phổ thông. Chúng ta giả định các CP tiềm năng này sẽ được chuyển đổi thành các CP phổ thông vào ngày đầu tiên của kỳ báo cáo. 2.2 Tín hiệu gian lận (Red flags) và hành vi điều chỉnh lợi nhuận (Earnings management) 2.2.1 Các tín hiệu gian lận Theo Gerard M. Zack (2013), tín hiệu gian lận là những rủi ro quan trọng, tiềm tàng cần xem xét khi đánh giá các báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp tìm ra những nơi có rủi ro cao và tạo thành danh sách những tín hiệu gian lận để phục vụ cho việc kiểm tra, rà soát kĩ cãng. Một trong các tín hiệu gian lận sử dụng phổ biến là các tỷ số tài chính hoặc các xu hướng hoặc các đặc điểm cho người đọc BCTC biết khả năng các BCTC có hàm chứa các sai sót và gian lận. Tỷ số tài chính giúp nhà phân tích báo cáo tài chính tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ. Các tỷ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay. Theo Gerard M. Zack (2013) có 4 loại tỷ số tài chính thường được dùng để phát hiện gian lận báo cáo tài chính được phân loại như sau: tỷ số thanh khoản, tỷ số hoạt động, tỷ số thanh toán, tỷ số lợi nhuận.
  18. 8 2.2.1.1Tỷ số thanh khoản (Liquidity ratios) Các tỷ số trong loại này được tính toán và sử dụng để quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không? a. Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio) Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. Công thức tính: Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn b. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio/Acid test) Tỷ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Công thức tính: Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền và tương đương tiền + Khoản phải thu + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn Đánh giá tính thanh khoản có thể hữu ích khi đánh giá nguy cơ gian lận. Các khoản đầu tư ngắn hạn, có thể bị biến động trong giá trị hợp lý và được sử dụng đển gian lận. 2.2.1.2Tỷ số hoạt động (Activity ratios)
  19. 9 Các tỷ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt như thế nào và đôi khi được gọi là tỷ số về hiệu quả hoạt động, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào. a. Vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover) Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2 b. Số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu c. Vòng quay hàng tồn kho Tỷ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá
  20. 10 trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, tỷ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy tỷ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân Trong đó: Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho năm nay)/2 d. Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày. Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho e. Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả (Day payables outstanding) Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ (GVHB/Khoản phải trả bình quân) Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả có thể tương đối ổn định như bán hàng và chi phí bán hàng khi tăng hoặc giảm. Các sự cải thiện không giải thích được (giảm) số ngày các khoản phải trả sẽ là một dấu hiệu của khai thiếu các khoản phải trả. f. Vòng quay tổng tài sản Tỷ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đồng được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đồng doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0