intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định các nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã nghiên cứu giải thích sự chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới hay có những thời điểm giá vàng trong nước đi ngược chiều lại với giá vàng thế giới; mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo như mở rộng và kiểm định thêm các nhân tố khác tác động đến giá vàng, dự báo giá vàng, đo lường mức độ nhạy cảm của giá vàng đối với các cú sốc từ các biến kinh tế... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định các nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ------------------------------------ TRƯƠNG THỊ THANH HOA KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ VÀNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ------------------------------------ TRƯƠNG THỊ THANH HOA KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ VÀNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế với đề tài: “Kiểm định các nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực, được trích dẫn, kế thừa và phát triển từ các tài liệu, công trình nghiên cứu, tạp chí, các trang web có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy, được trình bày đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả luận văn Trương Thị Thanh Hoa
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Tài Chính Doanh Nghiệp – Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức hữu ích và phương pháp nghiên cứu khoa học đúng đắn cho tôi trong quá trình làm luận văn. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban lãnh đạo cơ quan công tác, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Trân trọng biết ơn. Học viên thực hiện Trương Thị Thanh Hoa
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, đồ thị Tóm tắt 1 Phần mở đầu 2 1. Tính cấp thiết của đề tài 2 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 2.1 Đối tượng nghiên cứu 3 2.2 Phạm vi nghiên cứu 3 3. Mục tiêu nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Những kết quả đạt được của luận văn 3 6. Nội dung kết cấu của luận văn 4 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây 5 1.1 Các nhân tố tác động đến giá vàng 5 1.2 Các mô hình nghiên cứu 11 1.2.1 Các nghiên cứu trong nước 11 1.2.2 Các nghiên cứu quốc tế 12
  6. Chương 2: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu 17 2.1 Xây dựng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến giá vàng Việt Nam 17 2.2 Ứng dụng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến giá vàng Việt Nam 17 2.2.1 Cơ sở dữ liệu 17 2.2.2 Mô tả biến cho mô hình 18 2.2.2.1 Giá vàng trong nước – SJC 18 2.2.2.2 Giá vàng thế giới – GOLD 19 2.2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng – CPI 22 2.2.2.4 Chỉ số USDX 22 2.2.2.5 Chỉ số VNINDEX 24 2.2.2.6 Lãi suất huy động 24 2.2.2.7 Chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam so với trái phiếu kho bạc Mỹ 24 2.2.3 Mô hình Var cơ bản phù hợp với Việt Nam 27 2.2.4 Các kiểm định 28 2.2.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị 28 2.2.4.2 Xác định độ trễ cho mô hình 28 2.2.4.3 Kết quả sử dụng mô hình Var cơ bản 30 2.2.4.5 Kiểm định phần dư của mô hình 32 2.3 Kết quả sử dụng mô hình EGARCH (Nelson 1991) 33 Chương III: Kết quả nghiên cứu và một số gợi ý chính sách 34
  7. 3.1 Kết quả nghiên cứu 34 3.2 Ứng dụng của kết quả nghiên cứu 34 3.3 Khuyến nghị 36 3.3.1 Đối với nhà đầu tư 36 3.3.2 Đối với nhà nước 37 Phần kết luận 39 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Indexes) USDX : Chỉ số Dollar Mỹ (USD index) VNINDEX : Chỉ số giá chứng khoán LSHĐ : Lãi suất huy động NO : Chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu kho bạc Mỹ (Sovereign bond interest rate spreads basic points over US treasury) VAR : Mô hình tự hồi quy Vecto Var (Vector AutoRegression Models) CDS : Hợp đồng hoán đổi rủi ro (Credit Default Swap)
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU Bảng 2.1 Cơ sở dữ liệu Bảng 2.2 Kiểm định ADF của sai phân bậc 1 các biến Bảng 2.3 Độ trễ thích hợp cho mô hình Bảng 2.4 Phân tích tác động của các cú Shock tới giá vàng trong nước Bảng 2.5 Phân tích các nhân tố tác động tới giá vàng trong nước Bảng 2.6 Đồ thị phần dư của mô hình Bảng 2.7 Kết quả mô hình Egarch (Nelson 1991)
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ – ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1 Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới trước khủng hoảng. Đồ thị 2.2 Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới trong khủng hoảng. Đồ thị 2.3 Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới sau khủng hoảng. Đồ thị 2.4 Quan hệ giữa giá vàng và chỉ số USDX trước khủng hoảng. Đồ thị 2.5 Quan hệ giữa giá vàng và chỉ số USDX trong khủng hoảng. Đồ thị 2.6 Quan hệ giữa giá vàng thế giới và US Treasuries CDS trong khủng hoảng. Đồ thị 2.7 Quan hệ giữa giá vàng và chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam trong khủng hoảng. Đồ thị 2.8 Quan hệ giữa giá vàng và chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam sau khủng hoảng.
  11. 1 TÓM TẮT Là một loại hàng hoá đặc biệt, vàng có nhiều đặc tính đa dạng: hàng hoá, tiền tệ và công cụ phòng ngừa rủi ro. Đặc tính tiền tệ và phòng ngừa rủi ro đã thể hiện rất tốt trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007., tuy nhiên đặc tính phòng ngừa rủi ro của vàng thì ít được biết đến trước đây. Ba đặc tính trên phân tích giá trị của vàng thành ba thành phần: giá trị hàng hoá, giá trị tiền tệ và giá trị phần bù rủi ro. Nhiều đặc tính đa dạng của vàng làm cho giá vàng phức tạp hơn so với các mặt hàng bình thường khác. Trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng tài chính, giá vàng không chỉ đơn giản xác định bởi cung cầu, mà được quyết định bởi các tính năng đặc biệt của vàng đó là một thứ hàng hóa, một loại tiền tệ và là một công cụ bảo hiểm rủi ro. Để làm rõ giá vàng trong nghiên cứu này, tác giả lần lượt lựa chọn các biến là giá vàng trong nước (SJC), giá vàng thế giới (GOLD), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số USDX (USDX), chỉ số giá chứng khoán (Vnindex), lãi suất huy động (LSHD) và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu chính phủ Mỹ (Sovereign bond interest rate spreads basic points over US treasury) tương ứng với ba giá trị của vàng để ứng dụng vào mô hình hồi quy Vector Var. Kết quả nhận được là (1) độ trễ của giá vàng trong nước là nhân tố quan trọng quyết định giá vàng trong hiện tại (2) giá vàng thế giới, chỉ số USDX và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu chính phủ Mỹ có tác động đến giá vàng Việt Nam nhưng có độ trễ (3) những biến động của lạm phát, chỉ số giá chứng khoán và lãi suất huy động có vai trò nhất định đối với giá vàng.
  12. 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cần thiết của đề tài Trong nhiều thế kỷ, vàng được dùng để cất trữ giá trị và là cơ sở của hệ thống tiền tệ, chính vì lẽ đó mà vàng trở thành một công cụ tiết kiệm cá nhân và được các ngân hàng Trung Ương dự trữ một lượng lớn để đảm bảo cho việc phát hành tiền của mình. Khi hiệp ước Bretton Woods kết thúc (1971), nhu cầu dự trữ vàng không còn quan trọng như trước nữa nhưng không vì lẽ đó mà vàng mất đi giá trị của nó. Đặc biệt trong thời gian gần đây, vàng còn thể hiện vai trò là một kênh đầu tư và là vịnh tránh bão trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị. Tuy nhiên, nếu có tiền nhàn rỗi, nhiều người vẫn không chọn mua vàng vào lúc này vì giá trong nước cao hơn giá thế giới quá nhiều, điển hình như ngày 22/11/2012 giá vàng SJC tại TP.HCM được Công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn niêm yết giao dịch mở cửa thị trường ở mức 47,11 – 47,26 triệu đồng/lượng. Giá vàng giao ngay trên Kitco tăng 2,4 USD so với giá chốt phiên trước đó, đứng ở 1.730,5 USD/ounce. Trên sàn Comex, giá vàng giao tháng 12 tăng 4,6 USD lên 1.728,2 USD/ounce. Giá vàng trong nước tăng do ảnh hưởng từ sự điều chỉnh trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, so với giá vàng thế giới quy đổi ở mức là 43,89 triệu đồng/lượng, giá vàng trong nước vẫn cao hơn tới 3,2 triệu đồng/lượng. Theo thống kê ở Việt Nam, vàng kinh doanh trên thị trường chủ yếu được nhập khẩu nên biến động giá vàng phụ thuộc giá vàng thế giới. Tuy nhiên, chênh lệch giá vàng ở Việt Nam với giá thế giới có nhiều khi vượt quá hay thấp hơn chi phí nhập khẩu vàng, giá vàng biến động không hoàn toàn theo sát giá thế giới. Chính vì vậy, các nhà kinh doanh vàng ở Việt Nam hiểu rằng tác động giá vàng ở Việt Nam còn có những yếu tố khác nữa. Vậy nhân tố nào đã và đang ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam? và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó như thế nào? Điều này đã dẫn dắt tác giả nghiên cứu đề tài “Kiểm định các nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam”.
  13. 3 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xem xét các nhân tố cơ bản tác động đến giá vàng trên thị trường Việt Nam. 2.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài dựa trên phân tích ba đặc tính cơ bản của vàng: giá trị hàng hoá, giá trị tiền tệ và giá trị đầu tư/phòng ngừa rủi ro. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm mục đích kiểm định các nhân tố cơ bản cũng như mức độ tác động đến giá vàng trong nước. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp định tính, định lượng, thống kê, so sánh và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong bài là mô hình tự hồi quy vecto VAR nhằm phân tích và làm rõ vai trò của các biến số kinh tế tác động đến giá vàng trên thị trường Việt Nam. Đối với các phân tích thống kê, xử lý số liệu khác nhau cần thiết cho nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phần mềm chuyên dụng cho kinh tế lượng là EVIEWS. 5. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn Một là, hệ thống các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó kế thừa kết quả nghiên cứu áp dụng vào phân tích giá vàng trong nước. Hai là, sử dụng mô hình Tự hồi quy vecto VAR nhằm phân tích và làm rõ vai trò của các nhân tố tác động đến giá vàng trên thị trường Việt Nam: (1) độ trễ của giá vàng trong nước là cao và là một nhân tố quan trọng quyết định giá vàng trong hiện tại (2) giá vàng thế giới, chỉ số USDX và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu chính phủ Mỹ có tác động đến giá vàng Việt Nam nhưng có độ trễ (3) những biến động của lạm phát, chỉ số giá chứng khoán và lãi suất huy động có vai trò nhất định đối với giá vàng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sử dụng mô hình EGARCH (Nelson 1991)
  14. 4 cũng cho thấy sự ảnh hưởng của tin tức đối với giá vàng có tính chất đối xứng, nghĩa là không có khác biệt trong giá vàng giữa tin tốt và tin xấu. Ba là, từ kết quả nghiên cứu giải thích sự chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới hay có những thời điểm giá vàng trong nước đi ngược chiều lại với giá vàng thế giới. Bốn là, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo như mở rộng và kiểm định thêm các nhân tố khác tác động đến giá vàng, dự báo giá vàng, đo lường mức độ nhạy cảm của giá vàng đối với các cú sốc từ các biến kinh tế... 6. Nội dung kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 2: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và một số gợi ý chính sách
  15. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY Theo lý thuyết kinh tế vi mô đơn giản, giá của vàng, một loại hàng hóa, sẽ phụ thuộc vào cung và cầu vàng trên thị trường. Về phía cầu, đó có thể là những yếu tố như thu nhập, sở thích và kỳ vọng của người tiêu dùng, giá các hàng hóa có liên quan hay các yếu tố mùa vụ. Trong đó, giá cả của các hàng hóa liên quan sẽ đặc biệt quan trọng trong trường hợp mua vàng đầu tư. Trong trường hợp mua vàng vì tiêu dùng thì các yếu tố như thu nhập, sở thích và mùa vụ lại trở nên quan trọng hơn. Về phía cung, vàng phụ thuộc vào các yếu tố như khả năng khai thác, cấu trúc thị trường kinh doanh vàng và chính sách dự trữ vàng của các quốc gia. Tuy nhiên, cần phải lưu ý một đặc điểm quan trọng: vàng là một loại hàng hóa có thể sử dụng tiêu dùng đồng thời là đối tượng để đầu tư. Vàng là một tài sản đặc biệt, vì vàng vừa là một loại hàng hóa, ví dụ trong việc sản xuất đồ trang sức và các thiết bị công nghiệp, vừa là tài sản tài chính, nơi nó có thể được sử dụng như để bảo tồn giá trị. Để làm rõ giá vàng, tác giả xem xét dựa trên ba thuộc tính cơ bản của vàng: giá trị hàng hoá, giá trị tiền tệ và giá trị đầu tư/phòng ngừa rủi ro. 1.1 Các nhân tố tác động đến giá vàng Vàng là một nguồn nguyên liệu thô quan trọng cho ngành công nghiệp đồ trang sức, sản xuất và ngành công nghiệp công nghệ cao hiện đại, vàng có thuộc tính của hàng hóa: sự giảm phát. Thuộc tính hàng hóa cung cấp một chuẩn mực đo lường giá trị của vàng. Một nghiên cứu của Jaffe (1989) nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận của vàng sử dụng số liệu hàng tháng trong giai đoạn từ tháng 9/1971 đến tháng 6/1987. Dựa trên phương pháp ước lượng bình quân nhỏ nhất (OLS), ông thấy rằng trung bình chỉ số giá tăng 1% kéo theo giá vàng thay đổi khoảng 2.95% quá trình giảm lạm phát. Harmston (1998) xây dựng sức mua của các chỉ số vàng bằng cách chia các
  16. 6 chỉ số vàng cho các chỉ số giá bán buôn và so sánh các chỉ số này với nhau giữa các nước Mỹ, Anh, Pháp, Đức và Nhật Bản trong những khoảng thời gian khác nhau. Nghiên cứu của ông khẳng định rằng vàng là nơi trú ẩn hiệu quả chống lại lạm phát lâu dài. Gosh và cộng sự (2002) cũng kết luận rằng có một mối quan hệ lâu dài giữa giá vàng và chỉ số giá bán buôn của Mỹ bằng cách sử dụng dữ liệu hàng tháng từ năm 1976 đến năm 1999 với kỹ thuật đồng liên kết. Kennedy (2002) tin rằng có một mối tương quan cùng chiều mạnh mẽ giữa vàng và lạm phát. Ranson và Wainright (2005) áp dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để xem liệu giá dầu hay giá vàng là chỉ báo tốt hơn về lạm phát và lãi suất không dự kiến trước được. Nghiên cứu kết luận rằng giá vàng tốt hơn so với giá dầu trong vai trò là yếu tố dự báo lạm phát năm tới. Hội đồng Vàng Thế giới (2005) tuyên bố vàng là một hàng rào hiệu quả chống lạm phát, có tương quan nghịch chiều với đồng đô la Mỹ và do đó là loại tiền tệ trú ẩn chống lại lạm phát tốt nhất. Öztürk và Açıkalın (2008) sử dụng mô hình thử nghiệm đồng kết hợp Granger với dữ liệu theo tháng từ năm 1995 đến năm 2006 tìm thấy được một mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số giá tiêu dùng trong dài hạn. Blose (2009) chỉ ra rằng nhiều học giả khuyến khích các nhà đầu tư mua vàng để bảo hiểm rủi ro trong giai đoạn lạm phát, bởi vì họ tin rằng giá vàng phản ánh mức độ lạm phát. Một số học giả thậm chí lấy giá vàng như là một biến thay thế của lạm phát trong nghiên cứu thực nghiệm của họ. Bên cạnh tính năng hàng hoá, vàng có tính năng tiền tệ. Mặc dù vàng không còn là tiền tệ như trước, nhưng vàng vẫn còn tiềm năng thay thế tiền giấy trong hệ thống tiền tệ tín dụng hiện đại vì tính lịch sử tiền tệ của mình và có tồn tại một mối quan hệ qua lại giữa giá vàng và Đô la Mỹ. Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods năm 1971, các nhà đầu tư bắt đầu tìm kiếm các loại tiền tệ làm "nơi trú ẩn an toàn". Tuy nhiên các loại tiền tệ an toàn
  17. 7 nhất lại có liên quan đến nguy cơ kinh tế và chính trị. Vào thời điểm đó đầu tư vàng hóa ra là một cách để tự bảo hiểm rủi ro. Vàng đóng vai trò tiền tệ trong nhiều thế kỷ và không bao giờ được sử dụng trong quá trình sản xuất do đó nó đã giữ sức mua của nó về lâu dài (Jastram, 1977). Vàng khác với các tài sản khác bởi vì tiềm năng đối với vàng là tính thanh khoản cao và nó phản ứng với những thay đổi giá (Lawrence, 2003). Hơn nữa, không giống như các hàng hóa khác, vàng được sản xuất để tích lũy, tất cả số vàng đã từng được khai thác vẫn còn tồn tại đến ngày hôm nay (Ranson và Wainwright, 2005). Bởi vì vàng không phải là đầu vào ngành công nghiệp chính, giá cả tương đối của nó không thay đổi theo chu kỳ kinh doanh (Ranson và Wainwright, 2005). Một nghiên cứu của Dooley et al. (1992) về mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá được thực hiện với dữ liệu tỷ giá theo tháng của Mỹ, Anh, Pháp, Đức và Nhật giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1990 theo mô hình VAR, cho thấy sự ngang giá giữa đô la Mỹ và các loại tiền tệ khác giải thích được những thay đổi trong giá vàng. Dooley et al. (1995) loại trừ dữ liệu của Pháp và thấy rằng những phát hiện mới này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu trước đó. Từ quan điểm về tỷ giá hối đoái, Sjaastad và Scacciavillani (1996) nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá lên giá vàng với các dữ liệu từ năm 1982 đến năm 1990. Họ cho thấy rằng tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá vàng. Trong năm 2008, Sjaastad tiếp tục nghiên cứu cùng một chủ đề một lần nữa với các dữ liệu cập nhật từ tháng 01/1991 đến tháng 06/2004, nghiên cứu mới đã tìm thấy rằng tỷ giá hối đoái của đồng Euro (đồng Euro thời điểm đó chưa xuất hiện, tác giả sử dụng tỷ giá của các đồng tiền chính ở Châu Âu – Mark Đức, Franc Pháp, Bảng Anh, Lira Ý...) không còn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá vàng, nhưng tỷ giá Đô la Mỹ so với đồng Euro và đồng Yên Nhật Bản có ảnh hưởng đáng kể đến giá vàng. Sjaastad (2008) cũng thấy rằng tỷ giá hối đoái của các nước sản xuất vàng lớn (như Nam Phi, Nga và Úc) không có tác động đáng kể về giá vàng, mà chỉ ra rằng giá vàng không phải là một mặt hàng đơn giản được xác định bởi quan hệ cung
  18. 8 cầu, mà vàng là một loại tiền tệ toàn cầu. Sihai Fang, Wei Fan và Tao Lu (2012) sử dụng các dữ liệu từ năm 1982 đến năm 1990 cho thấy rằng tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia châu Âu đã có tác động đáng kể đến giá vàng trong thời gian đó. Cập nhật mới dữ liệu từ năm 1991 đến năm 2004 chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái của đồng đô la Mỹ so với đồng Euro và Yên Nhật Bản có tác động đáng kể đến giá vàng. Tính năng đầu tư/ phòng ngừa rủi ro của vàng, chủ yếu xem xét tác dụng của vàng trong việc cải thiện cấu trúc lợi nhuận/ rủi ro của một danh mục đầu tư, xem xét mối quan hệ giữa vàng, chứng khoán và lãi suất tiền gửi, đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài chính tháng 08/2007 vừa qua, với sự suy thoái dần của cuộc khủng hoảng thế chấp dưới chuẩn, tổn thất lớn bùng nổ ở nhiều tổ chức tài chính quốc gia lớn, tính thanh khoản của toàn bộ hệ thống tài chính bắt đầu cạn kiệt, lãi suất cho vay và các mức phí khác tăng đáng kể, ví dụ như lãi suất LIBOR-OIS 3 tháng, phản ánh phí cho vay của hệ thống ngân hàng toàn cầu, tăng lên 3,64%. Phí TED, phản ánh lo ngại rủi ro trong thị trường tài chính quốc tế, đã tăng lên mức cao 4,63%, lớn hơn mức trung bình gần 10 lần. Vàng nổi lên như 1 công cụ tài chính mới, có thể phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và yếu tố thị trường một cách hiệu quả. Theo kết quả nghiên cứu của Aggarwal và Soenen (1988), Carter etc. (1982), Blose và Shieh (1995), Larsen và McQueen (1995), McCown và Zimmerman (2006) đều cho thấy rằng có mối tương quan cùng chiều nhưng không rõ ràng giữa vàng và chỉ số chứng khoán hay giá cổ phiếu. Smith (2001) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số giá chứng khoán sử dụng dữ liệu theo ngày, tuần và tháng từ năm 1991 đến năm 2001. Giá vàng và chỉ số chứng khoán được chia theo tỷ lệ 4:6 được đưa vào nghiên cứu. Kết quả là có tồn tại mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số giá thị trường chứng khoán trong ngắn hạn. Smith (2002), trong một nghiên cứu mới gần đây, vẫn sử dụng dữ liệu các năm từ 1991 đến 2001 để xác định mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn của giá vàng và giá cả thị trường chứng khoán. Ba mức giá vàng được lấy từ London Stock Exchange lúc 10h30, 15h00 và cuối ngày cùng với 18 chỉ số thị trường chứng
  19. 9 khoán các nước Nhật Bản, Anh, Đức, Pháp, Thụy Sĩ, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Bỉ, Phần Lan, Đan Mạch, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Na Uy, Áo, Thổ Nhĩ Kỳ và Ireland, đã được đưa vào để kiểm định. Trong khi tìm thấy một mối quan hệ yếu và nghịch chiều giữa giá vàng và giá cả thị trường chứng khoán trong ngắn hạn, thì không có mối quan hệ đáng kể tồn tại quan sát được trong dài hạn. Vì vậy, kết luận các dữ liệu mẫu khác nhau sẽ tạo ra mối quan hệ khác nhau giữa vàng và thị trường chứng khoán. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Ghosh et al. (2002) bằng cách sử dụng dữ liệu hàng tháng từ năm 1976 đến 1999 điều tra ảnh hưởng của mức độ lạm phát trên toàn thế giới, mức độ lạm phát của Mỹ, thu nhập thế giới, giá trị của đồng Đô-la Mỹ và các cú sốc ngẫu nhiên trên giá vàng theo mô hình VAR. Kết luận rằng giá vàng có liên quan với mức độ lạm phát của Mỹ, lãi suất và tỷ giá hối đoái đồng đô la. Vural (2003) đã thử nghiệm độ nhạy cảm của giá vàng với các biến số khác nhau (USD/Euro, chỉ số sản xuất công nghiệp Dow Jones, giá dầu, lãi suất, giá bạc và đồng) xây dựng một mô hình hồi quy đa biến sử dụng dữ liệu hàng tháng từ năm 1990 đến 2003. Kết quả là, giá vàng liên quan cùng chiều với giá dầu, bạc và đồng, tương quan nghịch chiều với lãi suất, USD/Euro và chỉ số sản xuất Công nghiệp Dow Jones. Topçu (2010) xem xét mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số sản xuất công nghiệp Dow Jones, tỷ giá hối đoái Đô-la Mỹ, giá dầu, tỷ lệ lạm phát của Mỹ, cung tiền toàn cầu (M3) từ 1995 đến 2009. Như một kết quả của phân tích hồi quy đa biến, lợi nhuận của chỉ số sản xuất Công nghiệp Dow Jones và đô la Mỹ ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của vàng, cung tiền toàn cầu (M3) ảnh hưởng nghịch chiều đến lợi nhuận của vàng. Lợi nhuận của vàng quan hệ cùng chiều lợi nhuận giá dầu, lãi suất nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Hầu hết các danh mục đầu tư ban đầu chỉ tập trung vào những tài sản truyền thống như cổ phiếu và trái phiếu. Lý do là nếu nắm nhiều tài sản khác nhau thì bảo vệ danh mục đầu tư tránh được những rủi ro từ biến động giá của một loại chứng
  20. 10 khoán nhất định. Danh mục đầu tư bao gồm có vàng sẽ ổn định hơn so với danh mục khác. Đối với vai trò của vàng trong danh mục đầu tư, Jaffe (1989) lập luận rằng một danh mục đầu tư bao gồm cả vàng sẽ giúp cấu trúc lợi nhuận/ rủi ro được cải thiện. Hillier (2006) các tài sản bao gồm vàng và các chỉ số chứng khoán tài sản (bao gồm cả SP500 và EAFE) từ năm 1976 đến năm 2004 có thể tối ưu hoá lợi nhuận danh mục đầu tư khi vàng đại diện cho 9,5% trong danh mục đầu tư. Fan và Song (2008), Fan (2009) sử dụng mô hình trung bình Var thảo luận danh mục đầu tư tối ưu hoá lợi nhuận/rủi ro bao gồm có vàng. Nghiên cứu sử dụng các biến lịch sử lợi nhuận, độ biến động lịch sử, biến động mô hình GARCH và chỉ số Sharpe để tiến hành phân tích so sánh về lợi nhuận, rủi ro và phần bù rủi ro của tài sản khác nhau thông qua các dữ liệu từ năm 2003 đến năm 2009, thấy rằng vàng đại diện cho khoảng 16% trong danh mục đầu tư tối ưu . Đối với mối quan hệ giữa vàng và các kim loại quý khác, nhiều học giả tập trung vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá vàng và giá bạc. Cả hai đã từng là các tiêu chuẩn tiền tệ và có đặc tính tương tự nhau. Sau khi kiểm định mối tương quan giữa giá vàng và bạc, Wahab et. (1994) thấy rằng cả hai có một mối tương quan cùng chiều mạnh mẽ theo dữ liệu hàng ngày của giá tương lai hoặc giá giao ngay. Sử dụng dữ liệu hàng tháng để phân tích giá vàng và bạc từ năm 1971 đến giữa những năm 90, Escribano và các Granger (1998) cho thấy lợi nhuận của vàng có mối tương quan mạnh mẽ với bạc theo các dữ liệu mẫu. Những nghiên cứu khác cho thấy mối tương quan là không ổn định và giá cả của hai kim loại quý bắt đầu có xu hướng giá cả khác nhau, quan điểm này đã được chứng minh bởi Ciner (2001). Sau khi nghiên cứu 1992-1998 giá vàng và bạc trong giao dịch hàng hóa Tokyo, Ciner thấy rằng mối tương quan giữa vàng và bạc không còn tồn tại. Tương tự Jonathan A. Batten, Cetin Ciner và Brian Lucey (09/2007) cũng nghiên cứu các hợp đồng tương lai vàng và bạc trên sàn COMEX từ 01/2009 đến 12/2005 cho thấy lợi nhuận vàng và bạc có tương quan cùng chiều tuy nhiên không ổn định. Trong một thị trường hiệu quả, các nhà đầu tư sẽ không chỉ đơn giản sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2