intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định mô hình kết hợp ba nhân tố của Fama – French và VaR trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu mối quan hệ giữa TSSL và các nhân tố: thị trường, nhân tố quy mô công ty, nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và nhân tố rủi ro mất vốn tối đa trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định mô hình kết hợp ba nhân tố của Fama – French và VaR trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH KẾT HỢP BA NHÂN TỐ CỦA FAMA – FRENCH VÀ VaR TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Viết Tiến TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
  2. LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học, TS. Hồ Viết Tiến, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị và những hỗ trợ về nội dung cũng như số liệu giúp tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin cám ơn các Thầy, Cô khoa Đào tạo Sau Đại Học đã giúp đỡ, hỗ trợ về mặt kiến thức trong suốt thời gian học tại trường.. Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012 Học viên Nguyễn Thị Huỳnh Như
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả với sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn và một số bạn bè đã hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Nguồn lấy số liệu và các nội dung tham khảo đều có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012 Tác giả Nguyễn Thị Huỳnh Như
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - CAPM : Mô hình định giá tài sản vốn - HOSE : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán - TTCK : Thị trường chứng khoán - TTCK VN : Thị trường chứng khoán Việt Nam - SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán - VaR : Value At Risk - SMB : Small Minus Big - HML : High Minus Low - HVARL : High VAR Minus Low var - BE/ME : Tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường - Rf : Lãi suất phi rủi ro - Rm : Tỷ suất sinh lợi thị trường
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Đồ thị VaR ................................................................................................17 Hình 3.2: Hình phân phối chuẩn của TSSL cổ phiếu................................................17 Hình 4.1: Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm điều chỉnh theo tuần ...........27 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Các nhân tố và nguồn dữ liệu sử dụng.....................................................18 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ...........................................................................25 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ..............................................27 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình một nhân tố ......................................................29 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình ba nhân tố ........................................................31 Bảng 4.5: Mức độ giải thích và ý nghĩa thống kê của mô hình 4 nhân tố ................32 Bảng 4.6: Hệ số hồi quy và ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy ..............................33 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey của mô hình 4 nhân tố ...................36 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi trong mô hình bốn nhân tố ........37 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy phụ giữa các biến độc lập ..............................................38
  6. MỤC LỤC Tóm tắt ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................2 1.1 Lý do nghiên cứu ...............................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3 1.3 Xác định vấn đề nghiên cứu ..............................................................................4 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................5 1.6 Kết cấu của đề tài ...............................................................................................5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................6 2.2 Mô hình ba nhân tố của Fama – French .......................................................6 2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm của Fama – French .......................................6 2.2.2 Mô hình Fama – French ba nhân tố: .....................................................7 2.2.3 Thực nghiệm của mô hình Fama French ba nhân tố: ...........................8 2.3 Mô hình 4 nhân tố gồm các nhân tố của Fama-French và VaR: ................10 2.3.1 Nghiên cứu của Bali-Cakici trên TTCK Mỹ.......................................10 2.3.2 Nghiên cứu tại thị trường chứng khoán đang phát triển Đài Loan .....11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU .........................13 3.1 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................13 3.2. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................14 3.2.1 Mẫu nghiên cứu .........................................................................................14 3.2.2 Tỷ suất sinh lợi chứng khoán ....................................................................14 3.2.3 Lãi suất phi rủi ro ......................................................................................15 3.2.4 Tỷ suất sinh lợi thị trường .........................................................................15 3.2.5 Qui mô .......................................................................................................16 3.2.6 Tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường ................................................16
  7. 3.2.7 VaR (Value at Risk) ..................................................................................16 3.3 Xây dựng các danh mục...................................................................................19 3.4 Xác định các biến cho mô hình........................................................................21 3.4.1 Biến phụ thuộc: .........................................................................................21 3.4.2 Biến độc lập: ..............................................................................................22 3.5 Các phương pháp phân tích dữ liệu và kiểm định ...........................................23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................25 4.1. Thống kê mô tả ...............................................................................................25 4.2. Sự tương quan giữa các biến ..........................................................................27 4.3. Kết quả hồi quy ...............................................................................................28 4.3.1 Mô hình một nhân tố .................................................................................28 4.3.2 Mô hình ba nhân tố ....................................................................................30 4.3.3 Mô hình bốn nhân tố .................................................................................32 4.4. Kiểm định mô hình bốn nhân tố .....................................................................35 4.4.1. Kiểm định phần dư: ..................................................................................35 4.4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................37 4.5 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................38 CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN .....................................................................................40 5.1 Kết luận ............................................................................................................40 5.2 Hạn chế của đề tài nghiên cứu .........................................................................42 5.3 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................43 Tài liệu tham khảo ...................................................................................................44
  8. 1 TÓM TẮT Ngày càng có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng các mô hình kinh tế - tài chính để xác định mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận của cổ phiếu. Trong luận văn này tác giả nghiên cứu khả năng giải thích của các nhân tố thị trường, quy mô công ty, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và nhân tố VaR (Value-at-risk) cho TSSL mong đợi của cổ phiếu trong một thị trường chứng khoán mới phát triển như Việt Nam, mẫu được chọn là 78 cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM trong khoảng thời gian từ tháng 7/2007 đến cuối tháng 12/2011. Mục đích chính là để kiểm tra xem yếu tố Value-at-Risk có khả năng liên quan đến mô hình ba nhân tố Fama-Frrench hay không và mức độ ảnh hưởng của 4 nhân tố bao gồm 3 nhân tố của Fama – French và VaR đến TSSL mong đợi của cổ phiếu là như thế nào. Kết quả thực nghiệm cho thấy VaR có khả năng giải thích bổ sung cho TSSL cổ phiếu bình quân bên cạnh các nhân tố: suất sinh lợi thị trường, quy mô công ty, giá trị sổ sách trên giá trị thị trường. Trong đó nhân tố thị trường vẫn đóng vai trò quan trọng hơn hết.
  9. 2 CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU 1.1 Lý do nghiên cứu: Ở Việt Nam kể từ khi TTCK chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/2000 đến nay đã trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn và quen thuộc với mọi người. Phần lớn các nhà đầu tư trên thị trường là đầu tư cá nhân. Một thực tế cho thấy đa số các nhà đầu tư cá nhân có ít kiến thức về đầu tư tài chính, chủ yếu đầu tư ngắn hạn theo kiểu lướt sóng để tìm kiếm lợi nhuận, mà chưa chú trọng đến việc ứng dụng các mô hình đầu tư tài chính hiện đại vào hoạt động mua bán chứng khoán, các quyết định đầu tư chủ yếu dựa vào cảm tính và chạy theo tâm lý đám đông. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại vào TTCK VN trong giai đoạn hiện nay là một việc hết sức quan trọng và cấp thiết. Hơn nữa, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới trong việc ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính vào TTCK, đặc biệt là các nghiên cứu thực nghiệm trên các TTCK mới nổi đã cho những kết quả có ý nghĩa vô cùng thiết thực, điều đó càng khẳng định thêm tính đúng đắn và tính thực tế của các mô hình. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) của Sharpe (1964) và Lintner (1965) thể hiện mối tương quan giữa rủi ro và TSSL chứng khoán mà cơ sở là lý thuyết danh mục của Markowitz (1959). Mô hình này thể hiện mối quan hệ tuyến tính dương giữa suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán và hệ số beta chứng khoán. Sau đó, Fama – French (1993) đã phát triển mô hình CAPM bằng cách thêm hai yếu tố đại diện cho quy mô công ty và tỷ số giá trị sổ sách trên giá thị trường (BE/ME) vào CAPM để giải thích cho TSSL kỳ vọng. Kết quả là mô hình 3 nhân tố này của Fama French giải thích TSSL kỳ vọng tốt hơn mô hình chỉ với nhân tố thị trường là CAPM. Cho đến thời điểm hiện tại, trong giới học thuật đã và đang có những tranh luận về các mô hình: Mô hình Định giá tài sản vốn CAPM của Sharpe (1964) và Lintner
  10. 3 (1965), Mô hình ba nhân tố của Fama và French (1993), Mô hình bốn nhân tố của Carhart (1997)... Các mô hình này đã được kiểm định ở các TTCK trên thế giới. Tuy nhiên, trong các mô hình trên thì nhân tố Value-at-Risk, một trong những kỹ thuật đo lường rủi ro theo chiều hướng xấu (downside risk) mà được sử dụng rất phổ biến trong việc xác định rủi ro về vốn cho các ngân hàng trên thế giới vẫn chưa được xem xét cho đến năm 2003. Những nghiên cứu của Turan G.Bali và Nusret Cakici (2003) cho thấy rằng khả năng thua lỗ tối đa được đo lường bằng Value-at- Risk (VaR) có liên hệ đến sự thay đổi trong suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Mỹ trong thời kỳ 1965-1999, trong khi beta thị trường không đủ để giải thích TSSL kỳ vọng ở mức độ công ty. Nghiên cứu này đã mở ra một hướng phát triển mới trong việc xác định mối quan hệ giữa các nhân tố rủi ro có thể tính toán được với TSSL kỳ vọng của chứng khoán, từ đó giúp cho nhà đầu tư có thêm công cụ để lựa chọn danh mục đầu tư có TSSL kỳ vọng tương ứng với khẩu vị rủi ro của mình. Đề tài “Kiểm định mô hình kết hợp ba nhân tố của Fama – French và VaR trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được tác giả nghiên cứu như là một cơ sở tham khảo thực tế giúp cho các nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu tư cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu mối quan hệ giữa TSSL và các nhân tố: thị trường, nhân tố quy mô công ty, nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và nhân tố rủi ro mất vốn tối đa trên TTCK VN. Để đạt được mục tiêu này, tác giả phải tiến hành:  Nghiên cứu mô hình ba nhân tố Fama – French, mô hình bốn nhân tố của Bali – Cakici cùng các bằng chứng thực nghiệm của mô hình trên thế giới cũng như VN.
  11. 4  Kiểm định thực nghiệm mô hình bốn nhân tố gồm ba nhân tố trong mô hình Fama-French và nhân tố VaR trên TTCK VN. 1.3 Xác định vấn đề nghiên cứu (câu hỏi nghiên cứu): Luận văn tiến hành kiểm định mô hình 4 nhân tố gồm 3 nhân tố trong mô hình Fama French nổi tiếng kết hợp với nhân tố VaR trên TTCK VN. Để giải quyết cho mục tiêu nghiên cứu này, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:  Mô hình 4 nhân tố gồm 3 nhân tố của Fama-French và VaR có phù hợp với TTCK VN và giải thích TSSL cổ phiếu tốt hơn mô hình Fama French hay không?  Nhân tố VaR có thể góp phần giải thích TSSL của các chứng khoán trên TTCK VN hay không?  Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình đối với TSSL của cổ phiếu là như thế nào? 1.4 Phương pháp nghiên cứu:  Nghiên cứu định lượng kết hợp với nghiên cứu định tính và các phương pháp thống kê như phân tích, so sánh.  Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bình phương bé nhất thông thường (OLS) để kiểm định mô hình và đánh giá tác động của từng nhân tố đến TSSL cổ phiếu.  Sử dụng phần mềm Excel để xây dựng các danh mục và xác định các biến đầu vào cho mô hình, sau đó sử dụng phần mềm Eview 6.0 hồi quy các chuỗi TSSL để kiểm định mô hình.
  12. 5 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Mô hình 4 nhân tố gồm 3 nhân tố của Fama – French và VaR đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, với mẫu dữ liệu gồm 78 cổ phiếu được niêm yết trên SGDCK TPHCM (HOSE) trước ngày 31/12/2006. Thời gian nghiên cứu từ 1/7/2007 đến 31/12/2011. 1.6 Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm có 5 chương:  Chương 1: Giới thiệu  Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây  Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu  Chương 4: Kết quả nghiên cứu và phân tích  Chương 5: Kết luận
  13. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Mô hình ba nhân tố của Fama – French 2.1.1 Nghiên cứu thực nghiệm của Fama – French Trong một nghiên cứu của mình vào năm 1992, hai tác giả Fama và French đã xem xét tất cả các nhân tố riêng lẻ từ các nghiên cứu của Banz (1981), Basu (1983), Roenberg, Reid, Lanstein (1985) và Bhandari (1988) để đánh giá vai trò kết hợp của beta, quy mô công ty, E/P, đòn bẩy tài chính và tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) trong việc giải thích cho TSSL của cổ phiếu trên các thị trường NYSE, AMEX (American Stock Exchange) và NASDAQ (National Association of Securities Dealers Automated Quotation System) trong giai đoạn 1963-1990. Nghiên cứu này không ủng hộ mô hình CAPM với dự báo cho rằng tỷ suất sinh lợi trung bình có mối quan hệ đồng biến với beta thị trường. Trong khi đó, các kiểm định lần lượt giữa tỷ suất sinh lợi trung bình với quy mô công ty, hệ số đòn bẩy, E/P và BE/ME cho thấy rằng tất cả các nhân tố này đều quan trọng. Kết quả cuối cùng, hai ông chỉ ra rằng BE/ME và quy mô là những yếu tố có mối quan hệ mạnh nhất tới tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và vai trò của hai yếu tố còn lại (đòn bẩy, E/P) bị che lấp khi đưa hai yếu tố này vào mô hình. Vào năm 1993, một nghiên cứu của Fama và French được đăng tải trên tạp chí kinh tế tài chính với tựa đề “Common risk factors in the returns on stocks and bonds” như là kết quả mở rộng của nghiên cứu năm 1992 cho cả cổ phiếu và trái phiếu. Chuỗi thời gian TSSL tháng của các cổ phiếu và trái phiếu được hồi quy với 5 nhân tố: TSSL danh mục thị trường, danh mục nhân tố mô phỏng của quy mô, danh mục nhân tố mô phỏng của giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, phần bù kỳ hạn và phần bù rủi ro mất khả năng thanh toán (là chênh lệch TSSL của danh mục thị trường trái phiếu công ty so với TSSL trái phiếu dài hạn của chính phủ). Trong đó 3 nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến TSSL cổ phiếu, còn 2 nhân tố sau cùng ảnh hưởng lên TSSL trái phiếu. Từ đó Fama và French đã xây dựng một mô hình định giá tài sản 3
  14. 7 nhân tố đối với cổ phiếu bao gồm: nhân tố thị trường, nhân tố quy mô và nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường. Mô hình 3 nhân tố này giải thích phần lớn sự khác biệt TSSL giữa các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của Mĩ. Có thể thấy rằng mô hình 3 nhân tố của Fama và French là một sự mở rộng của mô hình định giá tài sản vốn - CAPM, nó bao gồm 2 nhân tố được nghiên cứu của Fama và French (1992) kết hợp với nhân tố thị trường. Mô hình này khác với CAPM ở 2 nhân tố bổ sung là quy mô và giá trị. 2.1.2 Mô hình Fama – French ba nhân tố: Mô hình ba nhân tố nói rằng TSSL vượt trội kỳ vọng của một danh mục (TSSL kỳ vọng trừ đi TSSL phi rủi ro) được giải thích bởi độ nhạy của nó đối với 3 nhân tố: 1) TSSL vượt trội của danh mục thị trường (nhân tố thị trường Rm-Rf) 2) Sự chênh lệch của TSSL của danh mục các cổ phiếu quy mô nhỏ và TSSL của danh mục các cổ phiếu quy mô lớn (gọi là nhân tố quy mô SMB) 3) Sự chênh lệch giữa TSSL của danh mục các cổ phiếu có giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) cao và TSSL của danh mục các cổ phiếu có BE/ME thấp (gọi là nhân tố giá trị HML). Fama và French đã sử dụng cách tiếp cận hồi quy theo chuỗi thời gian của Black, Jensen và Scholes (1972), với mô hình: E(Ri) = Rf + βi [(E(RM) - Rf ] + si E(SMB) + hi E(HML) Trong đó:  Ri: là tỷ suất sinh lợi của chứng khoán i  RM: là tỷ suất sinh lợi của thị trường  Rf: là lãi suất phi rủi ro
  15. 8  SMB: là chênh lệch giữa TSSL bình quân của danh mục có quy mô nhỏ so với TSSL bình quân của danh mục có quy mô lớn.  HML: là chênh lệch giữa TSSL bình quân của danh mục có giá trị sổ sách trên giá trị thị trường cao so với TSSL bình quân của danh mục có giá trị này thấp.  βi, si, hi, là các hệ số hồi quy, phản ánh độ nhạy của các nhân tố, trong đó βi còn được gọi là beta chứng khoán 3 nhân tố (để phân biệt với beta chứng khoán trong CAPM). 2.1.3 Thực nghiệm của mô hình Fama French ba nhân tố: Tuy mô hình ba nhân tố Fama – French không có cơ sở vững chắc như mô hình CAPM, nhưng đã được kiểm chứng và ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới, những nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng khi thêm 2 nhân tố SMB và HML vào mô hình sẽ giải thích tỷ suất sinh lợi tốt hơn là mô hình chỉ với 1 nhân tố thị trường. Bài nghiên cứu của bốn tác giả Nopbhanon Homsud, Jatuphon Wasunsakul, Sirina Phuangnark, Jitwatthana Joongpong được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kinh tế Quốc tế năm 2009 với tiêu đề “Một nghiên cứu về mô hình ba nhân tố của Fama French và CAPM trên thị trường chứng khoán Thái Lan” đã cho thấy việc thêm các biến quy mô công ty và biến giá trị vào mô hình CAPM để trở thành mô hình Fama French 3 nhân tố có khả năng giải thích TSSL vượt trội hàng tháng của các danh mục tốt hơn. Bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu trên TTCK Thái Lan từ tháng 7/2002 đến tháng 5/2007 với 421 cổ phiếu được chia thành 6 danh mục BH, BM, BL, SH, SM, SL. Kết quả là mô hình FF3FM giải thích tốt hơn mô hình CAPM cho 4 các cổ phiếu thuộc 4 nhóm là SH, BH, BM, SL. Mặc dù mô hình FF3FM thích hợp với thị trường chứng khoán Thái Lan hơn mô hình CAPM nhưng mô hình FF3FM lại không là lý thuyết tài chính hỗ trợ tốt cho việc giải thích tầm ảnh hưởng của các biến đến tỷ suất sinh lợi vì có những biến giải thích khác thích hợp hơn so với biến quy mô và biến giá trị. Các tác giả đề xuất hướng phát triển của
  16. 9 đề tài là so sánh mô hình Fama French với các mô hình khác như mô hình APT. không chỉ vậy, còn có thể thêm vào mô hình 3 nhân tố Fama French các biến hoặc các yếu tố khác như nợ, tài sản, tỷ lệ P/E. Elhaj Walid và Elhaj Ahlem (2007) đã nghiên cứu về khả năng ứng dụng của mô hình Fama – French trên TTCK Nhật Bản với mẫu nghiên cứu là tỷ suất sinh lợi hàng tháng của tất cả chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE) trong khoảng thời gian từ 1/2002 đến 9/2007. Kết quả cho thấy nhân tố quy mô công ty và giá trị sổ sách trên giá trị thị trường có quan hệ nghịch biến và có ý nghĩa thống kê đối với TSSL bình quân. Mô hình Fama French vẫn tỏ ra hiệu quả hơn so với CAPM, chỉ trừ những danh mục các chứng khoán có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ và BE/ME lớn không tuyến tính rõ liên tục trong 5 năm. R2 trong mô hình Fama French lớn hơn so với CAPM ở tất cả 25 danh mục. Ilham Reza Ferdian và các cộng sự (2011) đã có một bài nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Kinh tế - tài chính ngân hàng Islamic tháng 3. 2011. Bài nghiên cứu đã lấy số liệu của 98 công ty trên TTCK Sharia – Indonesia từ ngày 14/9/2007 đến 25/9/2009, tính bằng phương pháp OLS với biến phụ thuộc là TSSL tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến thị trường không thể giải thích hết sự biến động của TSSL bình quân của tài sản trên thị trường Indonesia. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng mặc dù biến quy mô và giá trị có thể giải thích tốt cho TSSL kỳ vọng trên thị trường Indonesia nhưng biến thị trường vẫn là biến quan trọng nhất trong mô hình ba nhân tố Fama – French. Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ (2008) nghiên cứu thị trường cổ phiếu Việt Nam tại sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Mẫu dữ liệu bao gồm 28 công ty trên sàn với thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2005 đến 26/3/2008. TSSL được tính theo tuần chia thành 4 danh mục S/L, S/H, B/L, B/H. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu tại HOSE ngoài việc chịu tác động khách quan của nhân tố thị trường còn bị tác động bởi những yếu tố thuộc về đặc tính của doanh nghiệp niêm yết như quy mô và tỷ số BE/ME (R 2 hiệu
  17. 10 chỉnh của mô hình Fama – French là 0.868 trong khi mô hình CAPM là 0.625). Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu được có mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa biến quy mô và giá trị với TSSL kỳ vọng tức là nhóm công ty có quy mô nhỏ thì có tỷ suất sinh lợi trung bình cao hơn danh mục của nhóm công ty có quy mô lớn và các công ty có tỷ số BE/ME thấp lại cho giá trị suất sinh lợi cao hơn nhóm công ty có tỷ số BE/ME cao. Có rất nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng mô hình ba nhân tố Fama – French tại các nước trên thế giới. Kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy rằng mô hình Fama – French với 3 nhân tố thị trường, quy mô, giá trị có thể giải thích tốt sự thay đổi của TSSL kỳ vọng của chứng khoán hơn mô hình CAPM chỉ có một nhân tố là biến thị trường. Các nghiên cứu khác có thể kể đến là: Nima Billou (2004) nghiên cứu trên ba thị trường chứng khoán lớn của Mỹ NYSE, AMEX, và NASDAQ giai đoạn từ 07/1926 đến 12/2003, Michael A. O’Brien (2007) lấy dữ liệu nghiên cứu từ 98% các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Úc trong khoảng thời gian từ 1981-2005, Hadrian Djajadikerta và Gilbert Nartea (2005) sử dụng dữ liệu từ 284 cổ phiếu trên TTCK New Zealand trong khoản thời gian 1994-2002, Souad Ajili (2005) nghiên cứu trên TTCK Pháp, Gregory Connor, và Sanjay Sehgal (2001) cho TTCK Ấn Độ… 2.2 Mô hình 4 nhân tố gồm các nhân tố của Fama-French và VaR: 2.2.1 Nghiên cứu của Bali-Cakici trên TTCK Mỹ Năm 2003, Nusret Cakici, một giáo sư tài chính của trường đại học NewYork cùng Turan G.Bali, trợ lý giáo sư tiến hành nghiên cứu kiểm định có hay không rủi ro mất vốn tối đa đo lường bởi Value-at-Risk (VaR) có thể giải thích TSSL kỳ vọng bằng việc kết hợp với mô hình ba nhân tố của Fama – French sử dụng phương pháp hồi quy. Bali và Cakici sử dụng các dữ liệu của các công ty chứng khoán phi tài chính niêm yết trên sàn NYSE, Amex và Nasdaq trong khoảng thời gian từ tháng 01/1958 đến tháng 12/2001.
  18. 11 Mô hình kiểm định dựa trên 25 danh mục trong nghiên cứu Fama - French (1993) với 4 biến độc lập gồm các nhân tố theo mô hình Fama-French và VaR (RM-RF, SMB, HML, HVARL) tuần tự theo 4 bước: 1 nhân tố, 2 nhân tố, 3 nhân tố và 4 nhân tố. Sau đó, bài nghiên cứu có đưa thêm vào nhân tố thanh khoản của cổ phiếu để xem mức độ giải thích đến tỷ suất sinh lợi kỳ vọng như thế nào. Kết quả cho thấy rằng quy mô công ty, độ thanh khoản và VaR có ý nghĩa giải thích lên suất sinh lợi kỳ vọng cổ phiếu, tuy nhiên bêta thị trường không đủ khả năng giải thích TSSL kỳ vọng của cổ phiếu ở mức công ty. Hơn nữa, có mối quan hệ mạnh giữa suất sinh lợi và VaR tương ứng đối với các danh mục đầu tư và các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau. Kết quả chỉ ra rằng, VaR rất có ý nghĩa trong việc giải thích bổ sung ngoài các nhân tố suất sinh lợi thị trường, qui mô, tỉ số BE/ME và tính thanh khoản. 2.2.2 Nghiên cứu tại thị trường chứng khoán đang phát triển Đài Loan: Nghiên cứu “VaR and the Cross-Section of Expected Stock Returns: An Emerging Market Evidence” của giáo sư Dar-Hsin Chen của trường đại học quốc gia Đài Bắc, Đài Loan, giáo sư Chun-Da Chen trường đại học Tennessee State University, U.S.A cùng các cộng sự năm 2009. Dựa theo nghiên cứu của Bali và Cakici (2003), nghiên cứu này nghiên cứu mức độ giải thích của beta thị trường, qui mô công ty và tỉ số BE/ME cũng như VaR ảnh hưởng lên suất sinh lợi kỳ vọng của thị trường cổ phiếu đang phát triển Đài Loan. Đề tài nghiên cứu toàn bộ các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán TSEC trong giai đoạn từ tháng 1/1995 đến tháng 12/2008, dữ liệu lấy theo tháng (168 tháng). Sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng VaR có thể giải thích cho suất sinh lợi trung bình cổ phiếu cả ở mức ý nghĩa 1% và 5% qua phân tích hồi quy tuyến tính, VaR cũng cho thấy ảnh hưởng đến sự biến đổi của thị trường cổ phiếu, đặc biệt đối với các công ty lớn trong thị trường cổ phiếu Đài Loan.
  19. 12 Kết quả cho thấy, không có mối quan hệ đồng biến giữa TSSL trung bình và beta thị trường. Kết quả cũng chỉ ra rằng qui mô doanh nghiệp có liên quan đến lợi nhuận. Tính bình quân, lợi nhuận của các cổ phiếu có vốn hóa lớn trên thị trường cổ phiếu Đài Loan là thấp hơn so với cổ phiếu có vốn hóa nhỏ. Kết quả này cũng cho thấy rằng, đối với một công ty có vốn hóa lớn hơn, hiệu quả mang lại có vẻ thấp hơn so với các công ty nhỏ. Với các công ty mà thị trường đánh giá triển vọng kém, dấu hiệu qua giá cổ phiếu thấp và tỷ lệ cao BE/ME cao, có suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn so với với các công ty có triển vọng tốt. Kết quả này là phù hợp với quan điểm đưa ra bởi Fama-French (1992) rằng BE/ME mạnh hơn trong việc giải thích suất sinh lợi trung bình cổ phiếu so với biến qui mô doanh nghiệp. Nói tóm lại, về mặt lý thuyết, mô hình hoàn hảo là mô hình bao gồm các biến độc lập có thể giải thích được mọi sự thay đổi của biến phụ thuộc. Tuy nhiên, trên thực tế, không có một mô hình nào là hoàn hảo, mà vấn đề là ta cần phải lựa chọn mô hình nào đơn giản mà vẫn có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc gần với thực tế nhất. Qua các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mô hình 3 nhân tố do Fama-French đưa ra vào năm 1993 đã làm được điều này. Vì mô hình Fama- French giải thích tốt hơn mô hình CAPM ở hầu hết TTCK các nước (trong đó có Việt Nam) cũng không gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc xác định và tính toán các nhân tố tác động đến TSSL cổ phiếu. Nhưng nghiên cứu của Bali và Cakici (2003) trên TTCK NYSE, AMEX và NASDAQ và của giáo sư Dar-Hsin Chen, Chun-Da Chen trên TTCK Đài Loan khi kết hợp thêm nhân tố VaR vào mô hình Fama - French đã mở ra một hướng nghiên cứu mới cho TTCK VN.
  20. 13 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU 3.1 Mô hình nghiên cứu: Nghiên cứu này tiến hành phân tích tác động của bốn nhân tố RM-RF, SMB, HML và HAVRL trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi cổ phiếu bằng cách kiểm định mô hình 4 nhân tố theo Bali và Cakici (2003) như sau: E(Ri) - Rf = c + βi (RM - Rf ) + si (SMB) + hi (HML) + qi (HVARL) +eit Trong đó:  E(Ri): là tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán hay danh mục i  RM: là tỷ suất sinh lợi của thị trường  Rf: là lãi suất phi rủi ro  RM - Rf : Nhân tố thị trường - đại diện cho sự biến động của thị trường  SMB (Small Minus Big): Nhân tố phần bù qui mô - là chênh lệch giữa TSSL bình quân của danh mục có quy mô nhỏ so với TSSL bình quân của danh mục có quy mô lớn.  HML (High Minus Low): Nhân tố phần bù giá trị - là chênh lệch giữa TSSL bình quân của danh mục có giá trị sổ sách trên giá trị thị trường cao so với TSSL bình quân của danh mục có giá trị này thấp.  HVARL (High VaR Minus Low VaR): Nhân tố phần bù rủi ro - là chênh lệch giữa TSSL bình quân của danh mục có giá trị VaR cao so với TSSL bình quân của danh mục có giá trị VaR thấp.  βi : hệ số nhân tố thị trường (đo lường độ nhạy cảm của nhân tố thị trường)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2