intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An

Chia sẻ: ViJiji ViJiji | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC trên địa bàn tỉnh Long An. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN VÕ THỊ NGỌC THI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 Long An, tháng 05/2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN VÕ THỊ NGỌC THI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ NHUNG Long An, tháng 05/2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian học tập và làm việc của bản thân tác giả. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Nhung. Long An, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Võ Thị Ngọc Thi
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh Tế Công Nghiệp Long An đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Nhung là người trực tiếp hướng dẫn luận văn và tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhờ những hướng dẫn và sự chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Thị Nhung mà tôi đã hiểu rõ hơn và hoàn thành được luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến các anh, chị đồng nghiệp tại Sở Tài chính tỉnh Long An đã nhiệt tình cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học Kinh Tế Công Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ Quý Thầy, Cô và các bạn. Xin chân thành cám ơn! Học viên Võ Thị Ngọc Thi
  5. iii NỘI DUNG TÓM TẮT Đề tài: "Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An" nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp những lý luận cơ bản về chi ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công từ các giáo trình chuyên ngành, các nguồn tài liệu trên Internet, các tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trước đây và kết hợp kiến thức được học, kinh nghiệm thực tế của bản thân và sự tận tình của giảng viên hướng dẫn để viết luận văn này. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu được những kết quả như sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công. Đề tài đã nêu ra các khải niệm có liên quan như kiểm soát chi ngân sách nhà nước, quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công, nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công để làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An. Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An trong giai đoạn 2016 - 2018. Dựa trên những số liệu thực tế và cụ thể về thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An từ đó đưa những đánh giá về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở định hướng quản lý nhà nước về kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An. Tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An trong tương lai.
  6. iv ABSTRACT Topic: "Control of state budget expenditure in the management of bidding for public property procurement in Long An province" research on the basis of summarizing the basic theories on state budget expenditure and budget expenditure control State management of tendering for procurement of public assets from specialized textbooks, Internet resources, industry journals, previous studies and the combination of learned knowledge and practical experience of the state. yourself and the dedication of the instructor to write this thesis. The thesis has conducted the research with the following results: Systematize the theoretical basis for the control of state budget expenditure in the management of public property procurement. The thesis has raised relevant concepts such as controlling state budget expenditure, managing public procurement, bidding for state budget spending in bidding management of public property procurement. as a basis for analyzing the status of state budget control in public procurement management in Long An province. Analyze and assess the state control of state budget spending in the management of public procurement in Long An province in the period of 2016 - 2018. Based on actual and specific data on control status State budget expenditure in the management of public property procurement in Long An province from which assessments on achievements, limitations and causes of restrictions. On the basis of the orientation of state management on control of state budget expenditure in bidding for procurement of public assets in Long An province. The author proposes a number of solutions and recommendations to enhance the control of state budget expenditure in the management of public property procurement in Long An province in the future.
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 2 5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG ............................. 3 1.1 Kiểm soát chi NSNN ............................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm về chi NSNN ....................................................................................... 3 1.1.2 Khái niệm kiểm soát chi NSNN ............................................................................ 3 1.1.3 Mục tiêu của kiểm soát chi NSNN ........................................................................ 4 1. 2 Quản lý đấu thầu mua sắm TSC .......................................................................... 6 1.2.1 Khái niệm và đối tượng áp dụng về đấu thầu mua sắm TSC ................................ 6 1.2.2 Hình thức đấu thầu ................................................................................................ 7 1.2.3 Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC .................. 8 1.3 Kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ........................... 10 1.3.1 Khái niệm ............................................................................................................ 10 1.3.2 Nội dung kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ............... 10 1.3.3 Sự cần thiết kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ........... 12 1.3.4 Kinh nghiệm về kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ở một số địa phương khác ....................................................................................................... 15
  8. vi CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG ........................... 20 2.1 Tổng quan về cơ quan thực hiện kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An ................................................................................ 20 2.1.1 UBND tỉnh, các đơn vị dự toán cấp I .................................................................. 20 2.1.2 Đơn vị sử dụng ngân sách ................................................................................... 20 2.1.4 KBNN có trách nhiệm ......................................................................................... 21 2.2 Thực trạng kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An ....................................................................................................................... 21 2.2.1 Các căn cứ kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ............ 21 2.2.2 Nội dung và kết quả kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An ........................................................................................................... 25 2.3 Đánh giá hoạt động kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An ................................................................................................. 38 2.3.1 Thành tựu ............................................................................................................ 40 2.3.2 Hạn chế ................................................................................................................ 41 2.3.3 Nguyên nhân ....................................................................................................... 45 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỈNH LONG AN ................................................................................................................... 49 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An ................................................................................ 49 3.2. Giải pháp kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An ....................................................................................................................... 51 3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến mua sắm TSC ..................................................... 51 3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ....................................................................................................................... 54 3.3 Kiến nghị thực hiện các giải pháp .......................................................................... 60
  9. vii KẾT LUẬN ................................................................................................................. 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................I
  10. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 KBNN Kho bạc Nhà nước 3 KT-XH Kinh tế - Xã hội 4 NSĐP Ngân sách địa phương 5 NSNN Ngân sách nhà nước 6 NSTW Ngân sách trung ương 7 TSC Tài sản công 8 UBND Ủy ban nhân dân
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Quản lý mua sắm TSC là khâu đầu tiên của quá trình quản lý tài sản nhà nước, có vị trí then chốt để bảo đảm hiệu quả trong sử dụng, quản lý tài sản phục vụ cho các mục tiêu của quản lý nhà nước. Mua sắm TSC quyết định sự phù hợp hay không phù hợp về tài sản phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước; quyết định việc tài sản được sử dụng lâu dài hay không lâu dài tùy theo chất lượng của tài sản mua sắm; quyết định chi phí về tài sản trong tổng chi tiêu công. Do đó, việc mua sắm TSC phải đáp ứng các yêu cầu: phù hợp tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đáp ứng một cách tối ưu nhu cầu về tài sản để phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước trong điều kiện khả năng ngân sách có hạn; tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản; bảo đảm công khai, minh bạch... Với Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2014) và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2014), hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu được đánh giá ngày càng hoàn thiện và đồng bộ, góp phần tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hơn trong hoạt động đấu thầu. Theo đó, thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí. Đồng thời cần nghiên cứu một số giải pháp cụ thể để nâng cao tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả trong công tác đấu thầu. Xuất phát từ thực tế nêu trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An” để thực hiện luận văn thạc sĩ tài chính - ngân hàng của mình.
  12. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC trên địa bàn tỉnh Long An. - Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An. 3. Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Tại tỉnh Long An. 4.2 Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An trong các đơn vị sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản trong vòng 3 năm, từ 2016 đến 2018. 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm TSC ở các đơn vị sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Long An trong thời gian qua đạt được những thành tựu và hạn chế gì? Giải pháp nào để đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An? 6. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính - Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản - Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế - Phương pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả - Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu ích
  13. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG 1.1 Kiểm soát chi NSNN 1.1.1 Khái niệm về chi NSNN Có rất nhiều ý kiến được đưa ra về khái niệm thế nào là chi NSNN, có thể kể đến như: – Chi NSNN là hoạt động nhằm sử dụng quỹ NSNN, là quá trình phân phối nguồn tiền trong quỹ NSNN vào những mục đích khác nhau. – Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. – Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. Từ những khái niệm trên, có thể thấy, chi NSNN bao gồm những hoạt động sử dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Vậy ta có thể tổng kết lại bằng một khái niệm khái quát nhất, đó là: Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định trên cơ sở dự toán chi NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. 1.1.2 Khái niệm kiểm soát chi NSNN Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có trách nhiệm nhằm bảo đảm cho các khoản chi ngân sách thực hiện đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm. Luật NSNN hiện hành quy định khi có nhu cầu chi, Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách gởi chứng từ thanh toán (đồng thời là lệnh chuẩn chi) tới KBNN cùng với hồ sơ thanh toán, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định của Luật theo phương thức thanh toán trực tiếp. Cùng với việc
  14. 4 triển khai hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN, công tác quản lý chi ngân sách có nhiều chuyển biến tích cực và quan trọng. Tuy nhiên để đạt tới mục tiêu minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm chúng ta còn phải cố gắng nhiều. Từ thực tế công tác, xin góp một vài ý kiến trong tổ chức công tác kiểm soát chi. Luật NSNN hiện hành và các văn bản hướng dẫn làm rõ thêm điều kiện để một khoản chi ngân sách được thực hiện: có trong dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, được chuẩn chi đúng thẩm quyền, chọn thầu đúng quy định nếu phải chọn thầu. Rõ ràng là kiểm soát chi phải được thực hiện trước hết và ngay tại đơn vị sử dụng ngân sách để bảo đảm việc chuẩn chi phải hợp pháp, hợp thức. Kiểm soát chi tại đơn vị sử dụng ngân sách cho phép xem xét thực hiện chi tiêu công bám sát và phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chức năng của đơn vị sử dụng ngân sách, gắn với công việc mà khoản chi đó phục vụ, là tiền đề quan trọng để quản lý chi ngân sách theo đầu ra, đảm bảo hiệu quả chi tiêu. 1.1.3 Mục tiêu của kiểm soát chi NSNN Thứ nhất, quỹ NSNN được hình thành chủ yếu từ tiền thuế của dân và khai thác tài nguyên quốc gia, ngoài ra còn có các khoản viện trợ (hoàn lại và không hoàn lại) do đó cần phải tổ chức quản lý và kiểm soát chi NSNN một cách phân minh, tiết kiệm và thận trọng để phát huy hiệu quả của NSNN và tránh gánh nặng nợ nần cho thế hệ sau. Đặc biệt, về phương diện tài chính, kiểm soát chi NSNN là điều cần thiết, vì quy mô chi tiêu NSNN rất lớn, có ảnh hưởng đế toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước; Mặt khác, lợi ích của các khoản chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng sẽ hạn chế việc chi tiêu sai mục đích, lãng phí, nâng cao hiệu quả của chi tiêu NSNN đối với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc quản lý NSNN là “đảm bảo trách nhiệm”, do đó cần phải phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý NSNN đối với hoạt động thu – chi NSNN, qua đó nâng cao trách nhiệm, cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các đơn vị, cơ quan liên quan đến công tác quản lý và sử dụng quỹ
  15. 5 NSNN, trong kiểm soát chi NSNN là một khâu không thể tách rời trong quy trình quản lý NSNN để đảm bảo tính trách nhiệm trong quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN. Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu nội tại của công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện khả năng NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng thực sự là một trong những vấn đề trọng yếu trong công cuộc đổi mới quản lý tài chính, quản lý NSNN. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, ổn định tiền tệ, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN, đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính. Thứ tư, do đặc thù của các khoản chi NSNN thường không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, các đơn vị sử dụng NSNN “hoàn trả” cho Nhà nước bằng “kết quả công việc” đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên việc đánh giá kết quả các khoản chi NSNN bằng chỉ tiêu định lượng trong một số trường hợp gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước phù hợp với nhiệm vụ đã giao. Thứ năm, thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN đã góp phần quản lý tiền mặt, quản lý phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt, qua đó quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi phí về kiểm đếm, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, tiết kiệm được nhân lực của ngành.
  16. 6 1.2 Quản lý đấu thầu mua sắm TSC 1.2.1 Khái niệm và đối tượng áp dụng về đấu thầu mua sắm TSC Đấu thầu mua sắm TSC là một phương thức thực hiện mua sắm công được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng trong việc thực hiện mua sắm công bởi đây là hình thức tối ưu nhất, giúp Chính phủ các nước thực hiện việc kiểm soát chi tiêu công. Theo phương thức này, pháp luật các nước đều quy định rõ một nguyên tắc chung là bên mời thầu phải công khai thông báo mời thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đến tất cả các nhà thầu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia đấu thầu trong thời hạn thông báo. Nội dung đấu thầu mua sắm TSC thường bao gồm việc đấu thầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa, về giá cả, điều kiện bảo hành đối với sản phẩm hàng hóa và về các yêu cầu kinh nghiệm, trình độ, năng lực đối với các nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nào đáp ứng tốt nhất các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa, giá cả hàng hóa, dịch vụ tư vấn và chế độ bảo hành theo yêu cầu của bên mời thầu thì sẽ là nhà thầu trúng thầu và có quyền ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với bên mời thầu. Từ kết quả phân tích trên, Luận văn đưa ra khái niệm “Đấu thầu mua sắm TSC” như sau: Đấu thầu mua sắm TSC là quá trình lựa chọn nhà thầu và ký kết thực hiện hợp đồng đối với các nhà thầu cung cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ hoạt động phát triển sự nghiệp của các cơ quan nhà nước đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Theo đó thì đấu thầu mua sắm TSC là một quá trình gồm các bước khác nhau, theo một trình tự nhất định do bên mời thầu, chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm từng bước sàng lọc để chọn lựa được nhà thầu đáp ứng tốt nhất nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của mình (mua được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá cả phù hợp, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu sử dụng) nhưng phải đảm bảo các yêu cầu trong đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
  17. 7 các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động của cơ quan, đơn vị. 1.2.2 Hình thức đấu thầu Hình thức đấu thầu hay hình thức lựa chọn nhà thầu là cách thức để triển khai thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. Để lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu và điều kiện cụ thể, bên mời thầu, chủ đầu tư có thể áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu sau: - Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu, nhà đầu tư nào đủ điều kiện đều có thể tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Theo đó thì đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực. - Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà thầu nhất định được mời tham gia dự thầu. Bên mời thầu áp dụng hình thức này trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, bên mời thầu phải mời tối thiểu là 03 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu. - Chỉ định thầu: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một nhà thầu được tham gia lựa chọn để thực hiện yêu cầu của bên mời thầu. Thông thường, hình thức này được áp dụng cho: (1) Các gói thầu có tính chất cấp bách; (2) Những gói thầu mang tính lợi ích quốc gia; (3) Những gói thầu đảm bảo tính tương thích trước đó; (4) Những gói thầu mang tính đặc thù, nghệ thuật hoặc chỉ có một nhà thầu có thể thực hiện tốt nhất hoặc những gói thầu có giá trị nhỏ. - Mua sắm trực tiếp: Đây là hình thức đấu thầu áp dụng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa mà bên mời thầu mời một nhà thầu trước đó đã trúng thầu thông
  18. 8 qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để thực hiện gói thầu mới của mình thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. - Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức thường được áp dụng khi bên mời thầu muốn mua sắm những loại hàng thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, các gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản hay các gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. - Tự thực hiện: Hình thức này được áp dụng đối với các gói thầu mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có đủ năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. - Tham gia thực hiện của cộng đồng: Đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng (gọi tắt là “đấu thầu cộng đồng”) là quá trình lựa chọn nhà thầu do tổ chức đoàn thể, nhóm hộ gia đình hoặc nhóm người dân địa phương thực hiện gói thầu xây lắp công trình tại địa phương mình. Đối với một số gói thầu đặc biệt như gói thầu thuộc chương trình quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay gói thầu có quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm thì sẽ được tự thực hiện đấu thầu cộng đồng. 1.2.3 Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC 1.2.3.1 Khái niệm Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước tạo thành hệ thống tổ chức điều khiển các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao. Từ thực tiễn nghiên cứu và tổng hợp cũng như xuất phát từ đặc điểm, vai trò và chức năng của quản lý nhà nước, Luận văn đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC như sau “Quản lý nhà nước về về đấu thầu mua sắm TSC là sự tác
  19. 9 động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm TSC của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước để định hướng hoạt động đấu thầu mua sắm TSC đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Theo đó để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC, nhà nước thiết lập một hệ thống cơ quan được tổ chức chặt chẽ, ở các cấp khác nhau từ trung ương đến địa phương, có sự phân rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng quyền lực nhà nước để tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động đấu thầu mua sắm TSC bằng các công cụ pháp luật, chính sách quản lý với các phương pháp quản lý khác nhau, để các hoạt động đấu thầu mua sắm TSC đó diễn ra tuân thủ theo quy định của nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu của quản lý nhà nước. 1.2.3.2 Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC - Xây dựng Pháp luật quản lý nhà nước về đấu thầu: Việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và chính sách quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC giúp hình thành hệ thống pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, hoàn thiện, khả thi, phù hợp với thực tiễn, tạo môi trường pháp lý để các hoạt động đấu thầu mua sắm TSC diễn ra đúng với mục tiêu quản lý của nhà nước. - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC: Là việc nhà nước thiết lập hệ thống cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC một cách có tổ chức, chặt chẽ, phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC từ trung ương đến địa phương. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC để tránh tình trạng chồng chéo, dẫm chân lên nhau khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. - Thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu mua sắm TSC + Thể chế hóa nội dung đấu thầu mua sắm TSC, Nhà nước quy định rõ phạm vi và đối tượng áp dụng các quy định về đấu thầu mua sắm TSC, đồng thời quy rõ các nội
  20. 10 dung về đấu thầu mua sắm TSC, các đơn vị tham gia vào trong quá trình đấu thầu mua sắm TSC, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các bên khi tham gia vào quá trình đấu thầu mua sắm TSC, giải thích các thuật ngữ trong đấu thầu mua sắm TSC, quy định về yêu cầu chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp trong đấu thầu, những hành vi vi phạm trong đấu thầu mua sắm TSC, công tác giải quyết kiến nghị và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu mua sắm TSC, đặc biệt các văn bản hướng dẫn về quy trình, nghiệp vụ và tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật…để đánh giá hồ sơ dự thầu. + Thế chế hóa quy trình đấu thầu mua sắm TSC, để việc thực hiện công tác đấu thầu mua sắm TSC trong thực tiễn diễn ra thuận lợi, dễ dàng và có sự thống nhất chung, nhà nước quy định rõ quy trình các bước tổ chức đấu thầu mua sắm TSC lựa chọn nhà thầu, quy định rõ trách nhiệm và nội dung công việc thực hiện, đối tượng chủ thể thức hiện các công việc theo quy định. - Thể chế hóa hình thức đấu thầu mua sắm TSC, nhà nước quy định thống nhất và áp dụng hình thức đấu thầu cho từng loại gói thầu, dự án phù hợp. 1.3 Kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC 1.3.1 Khái niệm Việc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN được thực hiện như sau: Các khoản chi ngân sách nhà nước phải có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng nội dung, đúng mục đích, đúng định mức tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Về kiểm soát chi bằng tiền mặt: KBNN tỉnh chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện kiểm soát các khoản chi bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 13/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi bằng tiền mặt do đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, ban quản lý dự án đề nghị không đúng đối tượng quy định được phép chi bằng tiền mặt.. 1.3.2 Nội dung kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2