intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

47
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này sẽ tìm ra xu hướng của mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, từ đó giúp cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách tham khảo và có thêm sơ sở trong việc cân đối giữa mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ THỊ DUNG LẠM PHÁT & TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM     LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ THỊ DUNG LẠM PHÁT & TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM     CHUYÊN  NGÀNH  :    TÀI  CHÍNH  –  NGÂN  HÀNG   MÃ  SỐ  :  60340201   LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. BÙI HỮU PHƯỚC TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của học viên và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. --------------------------- TP, HCM tháng 12 năm 2012     Lê  Thị  Dung  
  4. MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Kết cấu của luận văn : 5 chương Chương 1 : Tổng quan Chương 2 : Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Chương 4 : Kết quả nghiên cứu Chương 5 : Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo
  5. MỤC LỤC CHƯƠNG I.................................................................................................................1 TỔNG QUAN.............................................................................................................1 1.1 Cơ sở hình thành đề tài .....................................................................................1 1.2 Vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ......................................................1 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................................2 1.6 Bố cục của luận văn ..........................................................................................2 CHƯƠNG II ...............................................................................................................4 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT & TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .....................4 2.1 Lạm phát ...........................................................................................................4 2.1.1 Khái niệm về lạm phát ............................................................................... 4 2.1.2 Một số chỉ tiêu đo lường lạm phát ............................................................. 4 2.1.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát ..................................................................... 7 2.2 Tăng trưởng.....................................................................................................10 2.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế ................................................................ 10 2.2.2 Các phương pháp đo lường GDP ............................................................. 11 2.3 Lạm phát và tăng trưởng kinh tế......................................................................11 2.3.1 Các yếu tố tác động đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế.......................... 11 2.3.2 Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế .................................. 12 2.4 Các nghiên cứu trước đây về quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng.............14 2.4.1 Nghiên cứu của Mallik và Chowdhury (2001) ......................................... 14 2.4.2 Nghiên cứu của Paul, Kearney và Chowdhury (1997) ........................... 15 2.4.3 Nghiên cứu của Sarel (1996) .................................................................... 15 2.4.4 Nghiên cứu của Khan và Senhadji (2001) ............................................... 15 2.4.5 Nghiên cứu của Min Li (2006) ................................................................. 15 2.4.6 Nghiên cứu của Mubarik (2005) .............................................................. 16
  6. 2.4.7 Nghiên cứu của Manzoor Hussain (2005)................................................ 16 2.4.8 Nghiên cứu của Shamim Ahmed và Md. Golam Mortaza (2005) ........... 16 2.4.9 Nghiên cứu của PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, ThS. Hoàng Hải Yến và ThS. Vũ Thị Lệ Giang nghiên cứu “Lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”. ........................................................................................................ 16 2.4.10 Nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Sương (2011) “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”. ....................................................................................... 17 CHƯƠNG III : ..........................................................................................................18 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU............................18 3.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................18 3.2 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thực nghiệm ..........................................20 3.2.1 Dữ liện nghiên cứu ................................................................................... 20 3.2.2 Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 21 CHƯƠNG IV ............................................................................................................22 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................22 4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ...............................................................................22 4.2 Phân tích cân bằng dài hạn..............................................................................26 4.3 Phân tích cân bằng ngắn hạn ...........................................................................28 4.4 Lạm phát tối ưu cho Việt Nam .......................................................................31 CHƯƠNG V .............................................................................................................39 KẾT LUẬN ..............................................................................................................39 Phụ lục 1 : GDP thực theo giá so sánh 1994 và CPI quý giai đoạn 1995-2011 .......41 Phụ lục 2 : GDP và CPI quý tính theo log ................................................................44 Phụ lục 3 : Kết quả ước lượng OLS với các giá trị K từ 2% đến 9% .......................47 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................51
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CPI Chỉ số giá tiêu dùng GDP Tổng sản phẩm trong nước DNNN Doanh nghiệp nhà nước CSTT Chính sách tiền tệ FED Cục dự trữ liên bang Mỹ IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTƯ Ngân hàng Trung ương USD Đô – la Mỹ VNĐ Đồng Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ 2009 -2014 của Việt Nam Bảng 4.1: Các giá trị thống kê mô tả của GDP và CPI Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình Bảng 4.3 : Kiểm định nghiệm đơn vị biến GDP Bảng 4.4 : Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi sai phân ΔGDP Bảng 4.5 : Kiểm định nghiệm đơn vị biến CPI Bảng 4.6 : Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi sai phân ΔCPI Bảng 4.7 : Ước lượng GDP bằng phương pháp OLS Bảng 4.8 : Kiểm định nghiệm đơn vị cho phần dư µ Bảng 4.9: Kiểm định hồi qui đồng liên kết Johansen Bảng 4.10 Kết quả kiểm định nhân quả giữa GDP và CPI Bảng 4.11 : Kết quả ước lượng mô hình sai số hiệu chỉnh ECM Bảng 4.12 : Tăng trưởng và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1990-2011 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định G Bảng 4.14: Kết quả kiểm định I Bảng 4.15: Kết quả ước lượng K với giá trị từ 2% đến 9% Bảng 4.16 : Phân tích tương giữa tăng trưởng và lạm phát 1990-2011 Bảng 4.17 : Tăng trưởng và lạm phát năm tại Viêt Nam 1990-2011
  9. DANH MỤC ĐỒ THỊ Hình 4.1: Đồ thị tính dừng của các chuỗi dữ liệu gốc hoặc chuỗi sai phân. Hình 4.2: Biểu đồ tăng trưởng và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1990-2011 Hình 4.3 : Biểu đồ phân tán giữa tăng trưởng và lạm phát tại Việt Nam 1990-2011
  10. 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vĩ mô cơ bản hết sức quan trọng mà mọi quốc gia đều quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Lạm phát cao là biểu hiện của sự mất cân đối vĩ mô của nền kinh tế, là một hiện tượng kinh tế phức tạp gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến mọi mặt trong quá trình phát triển kinh tế không thể không kể đến những tác động đến tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế mà vẫn giữ được mức lạm phát trong tầm kiểm soát là một bài toán làm đau đầu không ít các nhà nghiên cứu kinh tế và hoạch định chính sách ở hầu hết các quốc gia. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng suy giảm trong khi lạm phát tăng cao là hiện tượng đã xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng, những kết luận rút ra là lạm phát và tăng trưởng có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có những tác động qua lại với nhau trong ngắn hạn và trong dài hạn, trong đa số các trường hợp, đối với một nền kinh tế luôn luôn tồn tại một mức ngưỡng của lạm phát mà tại đó mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng chuyển từ tích cực sang tiêu cực. Đối với Việt Nam thì như thế nào, mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát có nằm trong qui luật chung hay không, có tồn tại một mối quan hệ tác động lẫn nhau hay không, nếu có thì ngưỡng lạm phát ở Việt Nam là bao nhiêu. Nghiên cứu để tìm ra câu trả lời là điều vô cùng cần thiết, vì vậy tôi chọn đề tài “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. 1.2 Vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu là nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng tại Việt Nam giai đọan từ năm 1990 đến 2011, có thật sự tồn tại một mối quan hệ trong
  11. 2 ngắn hạn và trong dài hạn giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế hay không. Nếu có một ngưỡng lạm phát tối ưu thì mức ngưỡng lạm phát tối ưu ở Việt Nam là bao nhiêu. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tựơng nghiên cứu là diễn biến của lạm phát và tăng trưởng kinh tế giai đọan 1990 – 2011 thông qua chỉ số giá tiêu dùng CPI và GDP. - Phạm vi nghiên cứu giới hạn từ năm 1990 đến năm 2011, số liệu của Việt Nam lấy từ Tổng cục thống kê Việt Nam và Quỹ tiền tệ Quốct tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (World Bank). 1.4 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích định tính qua mô tả số liệu thống kê và phân tích định lượng qua mô hình kinh tế lượng. Kế thừa các phương pháp và kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy đồng liên kết, mô hình sai số hiệu chỉnh (ECM) để tìm ra mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa GDP và CPI, cũng là mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát tại Việt Nam giao đoạn 1995-2011. Đồng thời, bằng phương pháp hồi qui cho một số trường hợp của lạm phát dựa vào số liệu thực tế, với cơ sở dữ liệu là GDP và lạm phát theo năm nhằm tìm ra mức lạm phát tối ưu đối với Việt Nam mà tại đó mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát là tích cực. 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu Nghiên cứu này sẽ tìm ra xu hướng của mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, từ đó giúp cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách tham khảo và có thêm sơ sở trong việc cân đối giữa mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn. 1.6 Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm 5 chương : Chương 1 : Tổng quan Chương 2 : Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế
  12. 3 Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Chương 4 : Kết quả nghiên cứu Chương 5 : Kết luận
  13. 4 CHƯƠNG II LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT & TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1 Lạm phát 2.1.1 Khái niệm về lạm phát Có nhiều phát biểu khác nhau về khái niệm lạm phát. Một số nhà kinh tế học cho rằng “lạm phát là hiện tượng tiền được cung ứng nhiều hơn mức cần thiết hoặc là do khối lượng tiền thực tế trong lưu thông lớn hơn khối lượng tiền cần thiết” hoặc cho rằng “lạm phát là quá nhiều tiền được bỏ ra để săn lùng quá ít hàng hoá”, “lạm phát là hiện tượng bội chi lâu dài của ngân sách nhà nước”, “lạm phát là một khối u ác tính, thể hiện sự nở phồng lên của tiền tệ”. Theo Milton Friedman (1970) “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Như vậy, có thể coi lạm phát là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và được đo lường bằng sự gia tăng của mức giá chung trong nền kinh tế. 2.1.2 Một số chỉ tiêu đo lường lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) và Chỉ số điều chỉnh GDP là hai chỉ số đo lường lạm phát thường được sử dụng. Hai chỉ tiêu này đều có những ưu điểm và nhược điểm, do vậy tùy vào tình hình cụ thể của mỗi quốc gia mà họ sử dụng chỉ tiêu đo lường lạm phát thích hợp. 2.1.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ tiêu thống kê phản ánh mức độ biến động qua thời gian về giá cả của các loại hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. CPI là giá của giỏ hàng hóa và dịch vụ này so với giá của giỏ hàng hóa và dịch vụ như vậy trong một năm cơ sở nào đó. Chỉ số giá tiêu dùng phụ thuộc vào rổ hàng hóa tiêu dùng và năm được chọn làm gốc. Ở Việt Nam, chỉ số giá tiêu dùng được Tổng cục Thống kê tính và công bố lần đầu vào năm 1998 (trước đó là chỉ số giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ) với gốc so sánh được chọn là năm 1995. Trên cơ sở xác định CPI bình quân, tỷ lệ lạm phát phản ánh sự thay đổi mức giá bình quân của giai đoạn này so với giai đoạn trước
  14. 5 được tính theo công thức: Mức giá hiện tại – Mức giá năm trước Tỷ lệ lạm phát = x 100% Mức giá năm trước Chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam thời kỳ 2009 - 2014 được tính theo công thức Laspeyres phù hợp với thông lệ quốc tế và công thức áp dụng tính CPI của các thời kỳ trước: Trong đó: Bảng 1.1: Quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ 2009 -2014 của Việt Nam Mã Các nhóm hàng hóa và dịch vụ Quyền số (%) C Tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng 100,00 01 I- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 39,93 011 1. Lương thực 8,18 012 2. Thực phẩm 24,35 013 3. Ăn uống ngoài gia đình 7,40 02 II- Đồ uống và thuốc lá, 4,03 03 III- May mặc, mũ nón, giầy dép 7,28 04 IV- Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD 10,01
  15. 6 05 V- Thiết bị và đồ dùng gia đình 8,65 06 VI- Thuốc và dịch vụ y tế 5,61 07 VII- Giao thông 8,87 08 VIII- Bưu chính viễn thông 2,73 09 IX- Giáo dục 5,72 10 X- Văn hóa, giải trí và du lịch 3,83 11 XI- Hàng hóa và dịch vụ khác 3,34 (Nguồn: GSO) Nhược điểm chính của chỉ số này là mức độ bao phủ cũng như sử dụng trọng số cố định trong tính toán. Mức độ bao phủ của chỉ số giá này chỉ giới hạn đối với một số hàng hóa tiêu dùng và trọng số cố định dựa vào tỷ phần chi tiêu đối với một số hàng hóa cơ bản của người dân thành thị mua vào năm gốc. Nhược điểm thứ hai của chỉ số này là phản ánh sự biến động của giá hàng hóa tư bản, không phản ánh sự biến đổi trong cơ cấu hàng hóa tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong phân bổ chi tiêu của người tiêu dùng cho những hàng hóa khác nhau theo thời gian. Bên cạnh chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát còn được đo lường bằng chỉ số giá tiêu dùng cơ bản. Chỉ số giá tiêu dùng cơ bản cũng được tính toán như chỉ số giá tiêu dùng nhưng có hai nhóm hàng hóa bị loại ra khỏi rổ hàng hóa là lương thực thực phẩm và năng lượng do hai loại hàng hóa này có giá nhạy cảm, thường xuyên biến động nên sẽ làm cho việc đo lường lạm phát thực tế không chính xác. 2.1.2.2 Chỉ số điều chỉnh GDP Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh giá của một đơn vị sản lượng điển hình so với giá của nó trong năm cơ sở. Chỉ số điều chỉnh GDP còn được gọi là chỉ số điều chỉnh giá ngầm định của GDP, là tỷ lệ giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế. GDP danh nghĩa phản ánh giá trị của hàng hóa và dịch vụ tính bằng giá hiện hành. GDP thực tế phản ánh giá trị của hàng hóa và dịch vụ tính theo giá cố định (của năm cơ sở).
  16. 7 Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh giá cả của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra. Tuy nhiên, chỉ số điều chỉnh GDP chỉ bao gồm những hàng hóa được sản xuất trong nước nên chỉ số này không phản ánh trực tiếp sự biến động trong giá hàng nhập khẩu và chỉ số này chỉ tính được lạm phát của một năm sau khi có báo cáo về GDP của năm đó. 2.1.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ phía tổng cầu trong nền kinh tế, cũng có thể xuất phát từ phía tổng cung và cũng có thể là nguyên nhân xuất hiện đồng thời ở cả phía cung lẫn phía cầu. Khi quan sát thực tế, người ta nhận thấy rằng, trong môi trường có lạm phát thì bản thân môi trường đó cũng có thể có khả năng và là nguyên nhân thúc đẩy hoặc tiếp tục gây ra một chu trình lạm phát mới, tức là tạo sự luẩn quẩn trong vòng xoáy lạm phát. 2.1.3.1. Lạm phát do chi phí đẩy Trong hoàn cảnh sản xuất không tăng hoặc tăng ít trong khi chi phí tăng lên (chi phí sản xuất tăng vượt quá mức tăng của năng suất lao động) thì sẽ sinh ra lạm phát chi chí đẩy. Chi phí sản xuất tăng lên tạo áp lực “Đẩy” giá bán sản phẩm tăng lên hay làm giảm mức cung ứng hàng hoá của xã hội, như vậy lạm phát trong trường hợp này là do các yếu tố sản suất và tiêu thụ hàng hoá gây ra. Chi phí tăng lên có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng năng suất lao động: Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thường phải chịu rất nhiều áp lực về vấn đề tiền lương. Trong ngắn hạn, chi phí nhân công ổn định do bị hạn chế bởi hợp đồng lao động song trong dài hạn do áp lực của công đoàn, do thuế thu nhập và các yếu tố
  17. 8 khác làm cho tiền lương nhân viên chịu sức ép nâng lên. Khi lương tăng, giá cả hàng hoá sẽ tăng. Quy trình này tác động bởi yếu tố hành chính, có nghĩa khi giá cả tăng lên, các doanh nghiệp phải tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận. Khi giá cả hàng hoá nói chung và tiêu dùng nói riêng tăng lên thì người lao động tìm mọi cách để tăng lương. Khi lương tăng, giá cả lại tăng. Đến lượt mình, các doanh nghiệp lại tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận. Nhà kinh tế học người Scotland Adam Smith gọi sự vận hành của cơ chế này là đường xoáy trôn ốc. - Giá nhập khẩu tăng lên tác động trực tiếp tới giá cả trong nước (nếu là hàng tiêu dùng trực tiếp) hoặc tác động gián tiếp thông qua việc làm tăng chi phí sản xuất (nếu là đầu vào của quá trình sản xuất). Giá hàng nhập khẩu tăng lên có thể do lạm phát của nước ngoài cao làm cho giá nguyên liệu ở nước xuất khẩu tăng, hay do đồng nội tệ bị mất giá so với đồng tiền của những nước có quan hệ mậu dịch… - Do thuế suất tăng lên làm ảnh hưởng tới mức sinh lời của các nhà đầu tư nên đẩy giá cả tăng lên. Để duy trì mức sinh lời mong muốn, hoặc các doanh nghiệp tăng tỷ lệ lợi nhuận bằng biện pháp tăng giá bán hàng hoá sẽ làm cho giá cả tăng, việc tăng giá trong trường hợp này mang tính chất hành chính tích cực nhằm duy trì lợi nhuận ở mức mong muốn. Việc này thường xảy ra trong điều kiện độc quyền. Một số nước gọi là “lạm phát hành chính”. 2.1.3.2. Lạm phát do cầu kéo Lạm phát cầu kéo hay lạm phát nhu cầu là lạm phát xảy ra do tổng cầu tăng vượt quá mức cung hàng hóa của xã hội, dẫn đến áp lực làm tăng giá cả. Tổng cầu trong nền kinh tế bao gồm : AD = C + G + I +X – M Trong đó : C: Chi tiêu gia đình G: Chi tiêu Chính phủ I: Đầu tư nền kinh tế X: Nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu M: Lượng hàng hóa nhập khẩu
  18. 9 (dấu âm trong biểu thức là do hàng hóa nhập khẩu làm phong phú thêm hàng hóa trong nước và làm giảm căng thẳng cho tổng cầu). Tổng cầu tăng có thể do một hoặc một số yếu tố trong vế bên phải của biểu thức tăng lên: Chính phủ tăng các khoản chi tiêu cho an ninh quốc phòng, các khoản đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Thâm hụt ngân sách kéo dài và được đài thọ bằng cách vay mượn ở trong nước, ngoài nước hoặc NHTƯ. Các hộ gia đình tăng chi tiêu do mức thu thập tăng hoặc được Chính phủ giảm thuế, tăng trợ cấp. Tâm lý thích tiêu dùng hay tiết kiệm của dân chúng đưa đến sự gia tăng tốc độ lưu thông tiền tệ. Nếu dân chúng có khuynh hướng thích tiêu dùng, tốc độ lưu thông tiền tệ gia tăng. Đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên do dự đoán về triển vọng phát triển kinh tế trong nước và cả ngoài nước hay do lãi suất giảm. CSTT mở rộng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, người dân dễ tiếp cận nguồn vốn, có thể vay dễ dàng hơn, vay nhiều hơn dẫn đến nhu cầu chi tiêu nhiều hơn. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu nước ngoài như: Tỷ giá hối đoái, mức thu nhập của cư dân nước ngoài… làm gia tăng nhu cầu hàng hóa xuất khẩu kéo theo tổng cầu gia tăng. Như vậy, khi tổng cầu tăng thì sẽ gây áp lực tăng giá và xảy ra tình trạng lạm phát trong ngắn hạn. Song, nếu nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng thì việc tăng tổng cầu trong trường hợp này trở thành một chính sách lạm phát có hiệu quả để thúc đẩy sản xuất xã hội làm cho kinh tế tăng trưởng, từ đó tổng cung sẽ tăng, sản lượng của nền kinh tế tăng lên. 2.1.3.3. Lạm phát tiền tệ Cung tiền tăng khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát.
  19. 10 Nghiên cứu học thuyết khối lượng tiền tệ của Fisher, chúng ta sẽ thấy rõ hơn bản chất của vấn đề. Đối với công thức khối lượng tiền tệ: MV = PY, trong đó M: cung tiền tệ, V: tốc độ vòng quay, P: mức giá cả, Y: tổng sản phẩm (không đổi trong ngắn hạn). Học thuyết này cho rằng khi tăng lượng tiền cung ứng thì mức giá cả cũng tăng theo tương ứng (vì V và Y gần như không đổi trong ngắn hạn). Nội dung học thuyết tập trung luận giải những yếu tố hình thành giá cả có liên quan trực tiếp đến: (i) quá trình hình thành và phát triển thị trường tiêu dùng; (ii) cung hàng hoá và dịch vụ; (iii) mối tương quan giữa cung và cầu hàng hoá; (iiii) giá cả sản xuất. Tất cả các yếu tố hình thành giá cả được xem xét như là nguyên nhân tăng giá. Có thể nhận thấy rằng giá cả năng lượng, nguyên liệu…có tác động đến lạm phát. Song sự tác động này phải nằm trong mối liên hệ của 4 yếu tố nêu trên (thị trường tiêu dùng, cung, mối tương quan giữa cung cầu, giá cả sản xuất). 2.1.3.4. Lạm phát do mất cân đối cơ cấu kinh tế Là lạm phát xuất hiện khi có quan hệ không bình thường trong các cân đối cơ bản của nền kinh tế như: Công nghiệp Nông nghiệp, Công nghiệp nặng Công nghiệp nhẹ, Sản xuất Dịch vụ, Xuất khẩu Nhập khẩu, Tích lũy Tiêu dùng... Các quan hệ nói trên không được đặt trong một hoàn cảnh kinh tế cụ thể để có định hướng cân đối một cách hợp lý sẽ lập tức gây ra hiện tượng đông cứng một bộ phận nguồn lực kinh tế, giữa chúng không chuyển hóa được cho nhau tạo ra một trạng thái vừa thừa vừa thiếu các năng lực sản xuất giả tạo. Vì vậy, có thể gọi nhóm nguyên nhân gây ra loại lạm phát này là sự ách tắc các nguồn vốn. Các lợi thế so sánh giữa các vùng trong nội bộ nền kinh tế và lợi thế so sánh giữa các quốc gia không được khai thác làm cho sức phát triển bị "đóng băng" hóa. 2.2 Tăng trưởng 2.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô tổng sản lượng quốc gia tính trên đầu người (PCI - Per capita income) trong một thời gian nhất định. Các nhà kinh tế thường sử dụng chỉ tiêu GDP để đo lường tăng trưởng kinh tế.
  20. 11 2.2.2 Các phương pháp đo lường GDP 2.2.2.1 Phương pháp chi tiêu GDP = C + I + G + X - M GDP = Tiêu dùng của các hộ gia đình + Tổng đầu tư + Chi tiêu của chính phủ + Xuất khẩu – Nhập khẩu. 2.2.2.2 Phương pháp thu nhập GDP = W + i + R + II GDP = Tiền lương + Tiền lãi + Tiền thuê + Lợi nhuận + Khấu hao. 2.2.2.3 Phương pháp giá trị gia tăng n GDP = ∑ VAi i=1 GDP = Tổng giá trị gia tăng của tất cả các ngành trong nền kinh tế = Tổng giá trị đầu ra – tổng giá trị đầu vào 2.3 Lạm phát và tăng trưởng kinh tế 2.3.1 Các yếu tố tác động đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai công cụ chủ yếu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Do vậy, để đạt được mục tiêu tăng trưởng và lạm phát đã đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô thì cần thiết phải có sự phối hợp đồng bộ của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Tùy theo từng trường hợp cụ thể của nền kinh tế mà chính sách tài khóa “mở rộng” hay “thắt chặt” kết hợp với chính sách tiền tệ “thắt chặt” hay “nới lỏng” được thực hiện. - Chính sách tài khóa: là các quyết định của chính phủ về chi tiêu và thuế khóa để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế. Chính sách tài khóa ảnh hưởng đến tổng cung – tổng cầu của nền kinh tế. Trong ngắn hạn, khi nền kinh tế suy thoái (sản lượng đang ở dưới mức sản lượng tiềm năng) thì sử dụng chính sách tài khóa mở rộng có thể sẽ giúp cho tăng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2