intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lần đầu chuyển đổi báo cáo tài chính Tập đoàn Tân Tạo từ Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

59
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tìm hiểu và hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Quốc tế và đặc biệt là lần đầu chuyển đổi sang BCTC theo IFRS. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lần đầu chuyển đổi báo cáo tài chính Tập đoàn Tân Tạo từ Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH **************** ĐINH MINH TUẤN LẦN ĐẦU CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN TÂN TẠO TỪ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS) SANG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH **************** ĐINH MINH TUẤN LẦN ĐẦU CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN TÂN TẠO TỪ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS) SANG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS) Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân tích số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả ĐINH MINH TUẤN
  4. TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC BCTC QUỐC TẾ VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA IFRS 1 “LẦN ĐẦU ÁP DỤNG CHUẨN MỰC TRÌNH BÀY BCTC QUỐC TẾ” ........................................................................................... 7 1.1 Chuẩn mực BCTC quốc tế.............................................................................. 7 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế ...... 7 1.1.1.1 Giai đoạn hình thành ................................................................. 8 1.1.1.2 Giai đoạn điều chỉnh ................................................................. 8 1.1.1.3 Giai đoạn phát triển ................................................................... 9 1.1.2 Thực trạng áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế ................................... 10 1.1.3 Đặc điểm cơ bản của Chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS ...................... 11 1.2 Nội dung cơ bản của IFRS 1 ........................................................................13 1.2.1 Mục đích, phạm vi và nguyên tắc chung ............................................13 1.2.2 Trường hợp ngoại lệ và miễn trừ từ nguyên tắc chung .......................15 1.2.2.1 Trường hợp ngoại lệ bắt buộc áp dụng hồi tố .........................15 1.2.2.2 Trường hợp miễn trừ (tùy chọn) .............................................15 1.2.3 Trình bày và yêu cầu công bố thông tin ...........................................17 1.2.3.1 Tuân thủ các yêu cầu trình bày và công bố khác ....................17 1.2.3.2 Giải thích việc chuyển đổi sang IFRS .....................................17 1.2.4 Báo cáo tài chính giữa niên độ ............................................................18 1.2.5 Thông tin so sánh ................................................................................18 1.3 Kinh nghiệm áp dụng IFRS 1 để chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS ở Việt Nam.............................................................................................................19
  5. 1.3.1 Kinh nghiệm lần đầu áp dụng chuẩn mực trình bày BCTC quốc tế ở một số doanh nghiệp ở Việt Nam .......................................................19 1.3.1.1 Tập đoàn Bảo Việt ..................................................................19 1.3.1.2 Tập đoàn Vincom (“Vincom”) ...............................................20 1.3.2 Những bài học rút ra cho những doanh nghiệp lần đầu chuyển đổi BCTC theo IFRS .................................................................................22 1.3.2.1 Nâng cao năng lực đội ngũ kế toán viên .................................22 1.3.2.2 Sự trợ giúp của kiểm toán viên ...............................................22 1.3.2.3 Thông tin và công cụ phục vụ tính toán..................................23 1.3.2.4 Trình bày các thông tin trên BCTC ........................................23 Tóm tắt chương 1 ................................................................................................24 Chương 2: TỔ CHỨC LẬP BCTC CỦA TẬP ĐOÀN TÂN TẠO VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI BCTC THEO IFRS......................................................25 2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Ðầu tư và Công nghiệp Tân Tạo - Tập đoàn Tân Tạo ......................................................................................................25 2.2 Tổ chức lập và trình bày BCTC riêng và hợp nhất ở tập đoàn Tân Tạo ..26 2.2.1 Những điểm khác biệt giữa việc trình bày BCTC của tập đoàn Tân Tạo theo chuẩn mực VAS so với chuẩn mực quốc tế ..................................27 2.2.1.1 ... So sánh giữa VAS và IAS trong các khoản mục của bảng cân đối kế toán của Tập đoàn Tân Tạo ......................................................27 2.2.1.2 So sánh giữa VAS và IAS trong các khoản mục của báo cáo kết quả kinh doanh của Tập đoàn Tân Tạo .........................................31 2.2.1.3 So sánh giữa VAS và IAS trong các thuyết trình BCTC của Tập đoàn Tân Tạo ...............................................................................35 2.3 Những thuận lợi và khó khăn khi chuyển đổi BCTC từ VAS theo IFRS tại Tập đoàn Tân Tạo ..................................................................................36 2.3.1Thuận lợi .....................................................................................36 2.3.2 Khó khăn ....................................................................................37 Tóm tắt chương 2................................................................................................38
  6. Chương 3: NỘI DUNG LẦN ĐẦU CHUYỂN ĐỔI BCTC THEO IFRS CỦA TẬP ĐOÀN TÂN TẠO VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .....................................39 3.1 Một số công việc chuẩn bị cho tiến trình chuyển đổi sang IFRS và niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài ............................................................39 3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị ..............................................................................39 3.1.2 Giai đoạn thực hiện ............................................................................42 3.2 Nội dung chuyển đổi sang BCTC theo IFRS ...............................................45 3.3 Một số kiến nghị đối với Tập đoàn Tân Tạo ................................................61 3.3.1 Nâng cấp và cải thiện quản trị công ty ..................................................61 3.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc lập BCTC ..............................62 3.3.3 Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán ...............................62 3.4 Một số kiến nghị đối với Bộ Tài chính ........................................................63 Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính CMKT: Chuẩn mực kế toán EU: European Union Liên minh Châu ÂU GAAP: Generally accepted accounting principles Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến IAS: International Accounting Standards Chuẩn mực kế toán quốc tế IASB: International Accounting Standard Board Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASC: International Accounting Standard Committee Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS: International Financial Reporting Standards Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRIC: International Financial Reporting Interpretations Committee Ủy ban diễn giải chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ITA: Tập đoàn Tân Tạo SEC: Securities and Exchange Commission Ủy ban chứng khoán Mỹ TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNCN: Thu nhập cá nhân VAS: Vietnamese Accounting Standards Chuẩn mực kế toán Việt Nam VCSH: Vốn chủ sở hữu
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Bảng điều giải lợi nhuận chưa phân phối tại ngày chuyển sang IFRS .....50 Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán sau khi điều chỉnh theo IFRS ................................52 Bảng 3.3: Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu Tập đoàn Tân Tạo theo IFRS ..............55 Bảng 3.4: Lãi cơ bản trên cổ phiếu sau khi điều chỉnh .............................................57 Bảng 3.5: Báo cáo kết quả lãi lỗ của Tập đoàn Tân Tạo theo IFRS .........................58 Bảng 3.6: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn Tân Tạo theo IFRS .................60 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Minh họa thời điểm chuyển đổi sang IFRS ..............................................14
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đầu tư và cơ hội vươn ra thế giới. Do vậy, tham gia sân chơi chung, Việt Nam cũng phải tuân thủ những quy luật, quy định chung của thế giới và việc Việt Nam tuân thủ Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) là một tất yếu. Thực tế hiện nay, đang có nhiều doanh nghiệp Việt Nam muốn niêm yết cổ phiếu tại thị trường chứng khoán nước ngoài và các BCTC của các doanh nghiệp này thường bắt buộc yêu cầu phải lập theo IFRS. Tương tự các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra nước ngoài cũng yêu cầu phải có BCTC được lập theo IFRS. Tuy nhiên, hệ thống chuẩn mực kế toán chưa đầy đủ và cập nhật, cho nên việc có sự khác biệt đáng kể giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực BCTC quốc tế, đặc biệt là vấn đề khai báo thông tin. Điều này gây ra sự lo ngại là BCTC được lập theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) có thể không đáp ứng được nhu cầu thông tin ở mức độ hợp lý để có thể ra quyết định của các đối tượng liên quan. Hiện nay các công ty Việt Nam vẫn áp dụng VAS để trình bày BCTC, tuy nhiên IFRS là một trong những ngôn ngữ chính được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, chính vì vậy việc hiểu biết IFRS giúp doanh nghiệp có những thông tin hữu ích về các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, giúp chủ doanh nghiệp có cái nhìn tốt hơn về giá trị doanh nghiệp của mình đặt biệt là trong các trường hợp mua bán, sáp nhập, có thêm cổ đông mới. Các doanh nghiệp ở Việt Nam nếu muốn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc tế thì phải cải thiện BCTC, tuy nhiên hiện nay đối với các nghiệp vụ phức tạp thì Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các qui định có liên quan chưa có cách áp dụng hợp lý. Trong khi đó, lực lượng lao động trong ngành kế toán lại chưa thực sự có được nhiều hiểu biết sâu về IFRS.
  10. 2 Việc lập BCTC theo IFRS là một điều còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Việc lập hai hệ thống BCTC theo VAS – bắt buộc và theo IFRS – không bắt buộc đối với các doanh nghiệp hiện vẫn chưa nhiều ở Việt Nam. Một số doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ thực hiện lập BCTC theo IFRS xuất phát từ yêu cầu của công ty mẹ, ý định tham gia vào thị trường tài chính quốc tế hoặc do yêu cầu của các nhà đầu tư chiến lược hoặc đơn giản là mong muốn xây dựng các BCTC có tính minh bạch cao nhằm nâng cao hiệu quả của việc ra quyết định, nhất là trong điều kiện kinh doanh nhiều biến động như hiện nay. Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam tìm cách gia tăng xuất khẩu và thiết lập hoạt động ở nước ngoài, do đó, họ sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn và yêu cầu phải lập BCTC theo IFRS. Ngoài ra một số tập đoàn lớn ở Việt Nam đã và đang có kế hoạch niêm yết trên các thị trường thế giới như Sigapore, Mỹ, Hồng Kong, Luân Đôn…Trong đó Tập đoàn Tân Tạo là một ví dụ điển hình đang có kế hoạch niêm yết trên sàn chứng khoán Singapore. Tác giả nhận thấy tầm quan trọng của việc chuyển đổi BCTC sang chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS đặc biệt là lần đầu, vì vậy tác giả quyết định chọn đề tài “Lần đầu chuyển đổi BCTC Tập đoàn Tân Tạo từ Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS)”, hy vọng thông qua đề tài tác giả sẽ cung cấp một cái nhìn cụ thể hơn về cách thức chuyển đổi cũng như lợi ích mang lại khi các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng chuẩn mực lập BCTC quốc tế IFRS.
  11. 3 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Vấn đề về chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế đã được nhiều tác giả ở Việt Nam nghiên cứu. Cụ thể theo Trần Xuân Nam (2010) đã đưa ra vấn đề nghiên cứu là: một số công ty đa quốc gia bên cạnh việc tuân thủ và lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, thì theo yêu cầu của công ty mẹ, theo yêu của của các nhà đầu tư, của người cho vay vốn nước ngoài, hay do yêu cầu của thị trường chứng khoán nơi công ty niêm yết đòi hỏi phải sử dụng cả hệ thống kế toán và chuẩn mực quốc tế về kế toán (IAS/IFRS). Làm thế nào để người làm công tác kế toán có thể tự chuyển đổi các báo cáo tài chính theo VAS sang các báo cáo tài chính theo IAS/IFRS khi có nhu cầu. Kết quả nghiên cứu đã thể hiện tương đối đầy đủ, rõ ràng và cập nhật các quy định và hướng dẫn về kế toán theo VAS và IFRS. Bên cạnh các nội dung mang tính nguyên tắc và chế độ, nghiên cứu cũng đã đưa ra ví dụ thực tế sinh động có hiệu quả cao để giải thích về bản chất của những quy định về cách ghi chép, báo cáo như trong VAS và IFRS. Bênh cạnh đó nghiên cứu cũng đi sâu nghiên cứu sự khác biệt giữa VAS và IFRS cũng như cách thức chuyển một báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tác giả chưa đi sâu vào việc giải thích việc lần đầu chuyển đổi sang IFRS phải tuân thủ những quy định gì và kỹ thuật chuyển đổi đối với một doanh nghiệp lần đầu áp dụng IFRS. Bênh cạnh đó nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2010 do đó một số quy định mới được ban hành bởi Bộ Tài Chính đã khắc phục được một số sự khác biệt giữa VAS và IFRS. Theo nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2010), được tiến hành nhằm xác định mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế. Kết quả của một nghiên cứu chỉ ra rằng, mức độ hòa hợp của VAS với IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực được chọn nghiên cứu ở mức bình quân là 68%. Theo đó, các chuẩn mực về doanh thu và chi phí có mức độ hòa hợp cao hơn các chuẩn mực về tài sản. Mức độ hòa hợp về đo lường (81.2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hòa về
  12. 4 khai báo thông tin (57%). Kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy sự có một sự khác biệt đáng kể giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực BCTC quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ so sánh sự khác biệt giữa VAS và IFRS chứ không đi sâu nghiên cứu cách thức chuyển đổi sang IFRS. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương (2010) đã phân tích được ảnh hưởng của sự khác biệt giữa VAS và IFRS đến quyết định của nhà đầu tư, nghiên cứu cũng chỉ ra được sự khác biệt trong phương pháp đánh giá cụ thể là các khoản mục: Hàng tồn kho, tài sản hữu hình, các khoản đầu tư và bất động sản đầu tư. Việc nghiên cứu sự khác biệt giữa cách đánh giá tài sản theo VAS và IFRS giúp ích rất lớn trong việc nghiên cứu chuyển đổi báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS. Điểm mới trong nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 “Lần đầu áp dụng chuẩn mực chuẩn mực trình bày BCTC quốc tế”, thông qua những nội dung của chuẩn mực sẽ giúp cho người đọc hiểu rõ và áp dụng những quy tắc vào số dư đầu kỳ của bảng cân đối kế toán, số liệu so sánh và kỳ báo cáo đầu tiên. 3. Mục tiêu nghiên cứu a) Nghiên cứu này tìm hiểu và hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Quốc tế và đặc biệt là lần đầu chuyển đổi sang BCTC theo IFRS b) Đánh giá thực trạng về công tác tổ chức lập BCTC riêng và hợp nhất cũng như định hướng chuyển đổi sang BCTC theo IFRS tại Tập đoàn Tân Tạo - Tìm hiểu chung về Tập đoàn Tân Tạo và công tác tổ chức lập và trình bày BCTC riêng và hợp nhất - Tìm hiểu về kế hoạch tổ chức định hướng chuyển đổi sang BCTC theo IFRS c) Minh họa quy trình chuyển đổi sang BCTC từ VAS sang IFRS bằng số liệu cụ thể của Tập Đoàn Tân Tạo và đề xuất các kiến nghị điều chỉnh các chuẩn mực kế
  13. 5 toán Việt Nam để có thể chuyển đổi một cách dễ dàng hơn các báo cáo được lập theo VAS sang IFRS. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu ở mức độ lý thuyết kế toán, không đề cập đến các lĩnh vực kế toán cụ thể như kế toán tài chính, kế toán quản trị…cũng không đi sâu vào khảo sát thực trạng của các doanh nghiệp cụ thể. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu phương pháp chuyển đổi BCTC sang BCTC quốc tế IFRS, các kinh nghiệm chuyển đổi BCTC sang IFRS trên thế giới và Việt Nam để minh họa cho Tập đoàn Tân Tạo. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tổng hợp, so sánh đối chiếu và phương pháp chuyên gia. Dữ liệu sử dụng:  Nguồn tài liệu cho việc nghiên cứu của đề tài chủ yếu là tạp chí, báo cáo khoa học, các văn bản pháp quy có liên quan, các trang web của chính phủ và các trang web học thuật www.sciencedirect.com, www.oecd-ilibrary.org và www.emeraldinsight.com.  Các dữ liệu thứ cấp đã được thu thập thông qua tìm hiểu và nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đổi BCTC ở một số quốc gia trên thế giới. 6. Đóng góp của đề tài Dựa trên tình hình nghiên cứu đã đề cập, luận văn đã có những đóng góp như sau: - Hệ thống hóa các quy định và nội dung của chuẩn mực Lần đầu áp dụng chuẩn mực chuẩn mực trình bày BCTC quốc tế, thông qua những nội dung của chuẩn mực sẽ giúp cho các doanh nghiệp lần đầu chuyển đổi sang IFRS có một cơ sở lý thuyết cho việc chuyển đổi và áp dụng đúng theo quy tắc và nội dung của IFRS1.
  14. 6 - Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho người đọc, các nhà nghiên cứu cũng như các doanh nghiệp lần đầu chuyển đổi sang IFRS có thể tự chuyển đổi một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, một số bài học kinh nghiệm được đưa ra giúp cho các doanh nghiệm có thể chuẩn bị tốt hơn khi chuyển đổi sang IFRS. - Đóp góp cuối cùng của luận văn, đó là thông qua việc nghiên cứu sự khác biệt giữa VAS và IFRS, một số vấn đề trong VAS chưa quy định hoặc quy định chưa thật sự rõ ràng, đã được phân tích và bình luận trong sự so sánh với IFRS cho từng khoản mục xuyên suốt luận văn. 7. Kết cấu luận văn Nội dung luận văn ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục, được xây dựng thành 3 chương bao gồm: Chương 1: Tổng quan về chuẩn mực BCTC quốc tế và nội dung cơ bản của IFRS 1 “Lần đầu áp dụng chuẩn mực trình bày BCTC quốc tế” Chương 2: Tổ chức lập trình bày BCTC và định hướng chuyển đổi BCTC theo IFRS của Tập đoàn Tân Tạo Chương 3: Nội dung chuyển đổi BCTC Tập đoàn Tân Tạo từ VAS sang IFRS
  15. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC BCTC QUỐC TẾ VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA IFRS 1 “LẦN ĐẦU ÁP DỤNG CHUẨN MỰC TRÌNH BÀY BCTC QUỐC TẾ” Trong chương này, tác giả sẽ tập trung hệ thống hóa quá trình hình thành phát triển hệ thống kế toán quốc tế từ giai đoạn hình thành đến giai đoạn phát triển, các đặc điểm cơ bản của chuẩn mực BCTC quốc tế. Bên cạnh đó một nội dung quan trọng cũng được đề cập đến trong chương này đó là các lý thuyết nền tảng liên quan đến chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 1 và các lưu ý khi lần đầu chuyển đổi sang BCTC quốc tế IFRS. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 “Lần đầu áp dụng chuẩn mực chuẩn mực trình bày BCTC quốc tế” và từ các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây để định hướng cho việc nghiên cứu tổng quan về chuyển đổi BCTC theo IFRS. 1.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế 1.1.1 Quá trình hình hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến những vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có tính chất cơ bản được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu trước đây được thực hiện bởi nhóm tác giả (Vũ Hữu Đức, Trần Thị Giang Tân & Nguyễn Thế Lộc, 2010), chuẩn mực kế toán quốc tế hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn khác nhau bao gồm: 1.1.1.1 Giai đoạn hình thành Chuẩn mực kế toán quốc tế của các quốc gia không chỉ đa dạng về hình thức hoặc tổ chức ban hành mà còn có những khác biệt đáng kể trong các thức xử lý các nghiệp vụ, giao dịch cũng như trình bày BCTC. Năm 1972, dự án về việc thành lập một tổ chức soạn thảo và hành các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được đưa ra thảo luận tại Diễn đàn Kế toán Quốc tế tại Sydney. Do đó,
  16. 8 đến ngày 29 tháng 6 năm 1973, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (International Accounting Standard Committee – IASC) chính thức được thành lập, bao gồm 9 thành viên là tổ chức nghề nghiệp của các nước Australia, Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Hà lan, Anh & Ireland và Hoa Kỳ. Trụ sở chính của IASC đặt tại Anh. Mục tiêu của IASC được xác định là: - Xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán phục vụ cho việc trình bày BCTC và thúc đẩy sự thừa nhận trên thế giới. - Phấn đấu vì sự cải tiến và hòa hợp các quy định, chuẩn mực và quy trình kế toán liên quan đến việc trình bày BCTC. Trong hơn 15 năm sau đó, IASC tập trung xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard – IAS). Tuy nhiên, do có những khác biệt lớn giữa các chuẩn mực kế toán quốc gia, trong giai đoạn này, để dung hòa, các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASC ban hành đã cho phép nhiều sự lựa chọn khác nhau đối với cùng một vấn đề kế toán. Điều này giúp dẫn đến sự chấp nhận rộng rãi của nhiều quốc gia, công ty đối với các chuẩn mực kế toán quốc tế. 1.1.1.2 Giai đoạn điều chỉnh Vào những năm cuối của thế kỷ 20, sự phát triển của các công ty đa quốc gia, quá trình toàn cầu hóa hoạt động thương mại và đặc biệt là hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia đã làm bộc lộ những khó khăn lớn do giữa các quốc gia còn quá nhiều sự khác biệt về chuẩn mực kế toán. Bởi lẽ khi mà các BCTC được lập và trình bày theo những phương pháp kế toán khác nhau sẽ không thể cung cấp thông tin có thể so sánh cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Sự khác biệt trên dẫn đến các thị trường chứng khoán đòi hỏi các công ty nước ngoài muốn được niêm yết phải chuyển đổi BCTC sang chuẩn mực kế toán của nước mình, gây tốn kém rất nhiều chi phí. Các nhà đầu tư quốc tế cũng gặp khó khăn khi muốn so sánh về tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết ở các thị trường chứng khoán khác nhau. Trong khi đó các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASC ban hành lại chấp nhận nhiều cách lưa chọn khác nhau nên khó được chấp nhận bởi các thị trường chứng khoán. Để có thể giải quyết vấn đề này, IASC đã phải có những điều chỉnh trong các chuẩn mực
  17. 9 kế toán quốc tế theo hướng thu hẹp các lựa chọn để đi đến một hệ thống chuẩn mực giúp bảo đảm khả năng so sánh được. Quá trình điều chỉnh được bắt đầu tiến hành từ năm 1987 với Dự Án cải cách và khả năng so sánh (Comparability and Improvements Project) với kết quả là đã điều chỉnh được 10 IAS trong tổng số 31 IAS theo hướng tăng cường khả năng so sánh của BCTC vào năm 1993. Với tất cả những nỗ lực trên, đến cuối thế kỷ 20, IASC đã ban hành được 40 IAS được đánh giá cao và chấp nhận bởi nhiều quốc gia và thị trường chứng khoán trên thế giới. Tuy nhiên, do vẫn còn những khoảng cách nhất định nên các chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn chưa được thừa nhận ở một số thị trường chứng khoán quan trọng tại Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật… 1.1.1.3 Giai đoạn phát triển Với vị trí và vai trò ngày càng tăng lên, việc tái cấu trúc IASC trở thành một yêu cầu bức thiết nhằm phát triển các chuẩn mực kế toán quốc tế, Mặt khác, IASC cần phải tiếp tục nỗ lực của mình để được công nhận ở những thị trường chứng khoán lớn trên thế giới. Nên vào năm 2001, IASC đã được tái cấu trúc để nâng cao tính độc lập cũng như hiệu quả hoạt động cho phù hợp với tình hình phát triển của bản than tổ chức và yêu cầu của nền kinh tế thế giới. Tổ chức quốc tế được thành lập để thay thế cho IASC (minh họa trong phụ lục 7) là Hội đồng chuẩn mực Kế toán Quốc tế (International Accounting Standard Board). Một trong những vấn đề thách thức lớn nhất của IASB là đưa các báo cáo tài chính lập theo IFRS vào thị trường tài chính Mỹ. Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) và Hội đồng chuẩn mực kế toán Mỹ (FASB) là hai đối tác chủ yếu với IASB trên con đường đi tìm một bộ chuẩn mực kế toán chất lượng cao toàn cầu. Theo đó vào năm 2002, IASB và FASB đã cùng ký thỏa thuận Norwalk và kết quả quan trọng là trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2003 đến tháng 3 năm 2004 bên cạnh các IAS hiện hữu IASB đã sửa đổi đa số các chuẩn mực được lập ra bởi IASC trước đây và công bố thêm một số chuẩn mực mới. Tính đến ngày 25 tháng 6 năm 2012 đã có 41 IAS (trong đó có 12 IAS đã bị thay thế) và 12 IFRS được ban hành theo phụ lục 6.
  18. 10 1.1.2 Thực trạng áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế Chuẩn mực BCTC quốc tế đang dần được áp dụng chung trên hơn 173 quốc gia trên thế giới và tại các quốc gia chưa áp dụng chuẩn mực kế toán cũng đang trong quá trình hòa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc gia đó với chuẩn mực kế toán quốc tế. Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng chuẩn mực kế toán quốc tế là một chuẩn mực chuẩn của các quốc gia cần sử dụng để tham chiếu và thực hiện. Nghiên cứu của Mary E.Barth của Stanford Graduate School of Business, Wayne R.Landsman của University of North Carolina at Chapel Hill (2009), đã tiến hành nghiên cứu trên 21 quốc gia trên thế giới và nhận thấy khi sử dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, chất lượng kế toán đã cải thiện đáng kể và đưa ra khẳng định chuẩn mực BCTC quốc tế là một chuẩn mực kế toán gắn liền với chất lượng kế toán cao. Chính vì vậy IFRS đã ngày càng được chấp nhận rộng rãi trên thế giới (Vũ Hữu Đức, 2010) bao gồm: - Sự thừa nhận và ủng hộ của các tổ chức quốc tế như Tổ chức quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO), Ủy ban các ngân hàng trung ương Basel, Ngân hàng thế giới (World Bank). - Một số quốc gia sử dụng gần như toàn văn chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS để làm chuẩn mực kế toán quốc gia, như Austrailia, New Zealand, Nam Phi, Singapore, HongKong, Philippines… Nhiều quốc gia nhỏ ngưng việc phát triển chuẩn mực riêng của mình và soạn thảo căn cứ vào các IAS như Bahrain, Croatia, Cộng hòa Síp… Một số quốc gia khác, như Trung Quốc, Nga… tuy phát triển chuẩn mực quốc gia độc lập nhưng có tham khảo IFRS có liên quan. - Đối với các công ty niêm yết, rất nhiều quốc gia đã bắt buộc sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để lập và công bố BCTC. Theo điều tra được thực hiện bởi công ty kiểm toán Deloitte (2010) với 173 quốc gia, kết quả cho thấy 123 quốc gia bắt buộc và yêu cầu áp dụng IFRS. Trong đó, tất cả các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu đều đã bắt đầu áp dụng quy định này từ năm 2006.
  19. 11 - Gần đây, vào tháng 7/2007 Ủy ban Chứng Khoán Hoa Kỳ (SEC) đã cho phép BCTC của các công ty nước ngoài niêm yết tại thị trường chứng khoán của Hoa Kỳ lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ được chấp nhận mà không cần điều chỉnh hay thuyết minh bổ sung. 1.1.3 Đặc điểm cơ bản của Chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS Chuẩn mực lập BCTC quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong công tác lập BCTC. Việc áp dụng IFRS nhằm cải thiện chất lượng thông tin kế toán và do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế thuận tiện cho các nghiệp vụ tài chính trên thế giới. Hầu hết các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến (GAAP) của các quốc gia đã bị giảm tầm quan trọng hoặc đang dần dần được thay thế bởi IFRS. Cụ thể, Canada thông báo GAAP (mà tương tự như GAAP của Mỹ) sẽ thay thế bằng IFRS vào năm 2011. Ngoại trừ GAAP của Mỹ được coi như là sức ép cạnh tranh trong chuẩn mực kế toán và trong tương lai cần thiết có sự hợp nhất giữa GAAP của Mỹ và IFRS. IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng giải thích lập BCTC quốc tế (IFRIC) biên soạn theo định hướng thị trường vốn và hệ thống lập BCTC. Phương thức lập BCTC được mô tả là tập trung vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư và tập trung vào luồng thông tin đến thị trường vốn. Cơ quan nhà nước vẫn sử dụng BCTC như là hoạt động kinh tế, tuy nhiên BCTC này được lập cho mục đích của nhà đầu tư. IFRS được áp dụng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cụ thể, BCTC cung cấp thông tin toàn diện, đúng đắn, kịp thời và do đó nhà đầu tư có nhiều thông tin về thị trường vốn giảm được rủi ro trong việc đưa ra quyết định kinh tế. BCTC được định dạng theo biểu mẫu thống nhất và loại trừ sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán, các thông tin trên BCTC có tính so sánh qua đó sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm chi phí trong việc xử lý thông tin kế toán, giảm sự khác biệt khác biệt quốc tế trong chuẩn mực kế toán. Ngoài ra, chất lượng thông tin cao hơn, tính minh bạch rõ ràng sẽ làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư.
  20. 12 Đặc điểm cơ bản của IFRS là các chuẩn mực được xây dựng dựa theo phương hướng là chỉ ra các nguyên tắc (principles based approach) hơn là đi sâu vào các quy định cụ thể. Với phương hướng này, các chuẩn mực tập trung vào việc hình thành các nguyên tắc chung dựa trên khuôn mẫu lý thuyết nhằm xử lý việc ghi nhận, đánh giá và trình bày các vấn đề trên BCTC. Ngoài ra, các chuẩn mực quốc tế đòi hỏi các xét đoán về mặt bản chất hơn là dựa vào các quy định mang tính định lượng cụ thể. Thông qua các chuẩn mực đó là nguyên tắc giá trị hợp lý được đề cập nhiều hơn. Đáng chú ý đó là việc áp dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực IAS 16, 36, 38, 39, 40, IFRS 2, IFRS 3. Danh sách các chuẩn mực sử dụng giá trị hợp lý sẽ nhiều thêm qua thời gian. Có thể nói rằng việc áp dụng IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách thức ghi nhận, đo lường và trình bày các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. IFRS được chấp nhận như chuẩn mực lập BCTC cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc áp dụng IFRS sẽ tăng khả năng so sánh của các thông tin tài chính và tăng chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư, giảm sự bất định trong đầu tư, giảm rủi ro đầu tư, tăng hiệu quả của thị trường và giảm thiểu chi phí vốn. BCTC được lập theo IFRS dễ hiểu và có thể so sánh sẽ cải thiện và tạo lập mối quan hệ với người sử dụng BCTC. 1.2 Nội dung cơ bản của IFRS 1 1.2.1 Mục đích, phạm vi và nguyên tắc chung Chuẩn mực lập BCTC quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong công tác lập BCTC. Việc áp dụng IFRS nhằm cải thiện chất lượng thông tin kế toán cũng như những thông tin hữu ích về các doanh nghiệp khác trong cùng nghành. Giữa những năm 1973 và năm 2000, chuẩn mực quốc tế phát hành. Trong thời kỳ này các nguyên tắc kế toán được biểu hiện là chuẩn mực kế toán quốc tế. Từ năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế mô tả các nguyên tắc kế toán với tên gọi mới là Chuẩn mực lập BCTC quốc tế, mặc dù các chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn tiếp tục được thừa nhận.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2