intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã ( quỹ tín dụng nhân dân ) trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam, phát triển bền vững hay thoái trào

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã nhận thấy sự cần thiết phải tồn tại mô hình QTDND và việc chuyển đổi từ QTDTW sang Ngân hàng Hợp tác xã kỳ vọng sẽ phát huy thế mạnh và giảm thiểu bất lợi của hệ thống QTDND góp phần đưa hệ thống phát triển bền vững và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của các cộng đồng địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã ( quỹ tín dụng nhân dân ) trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam, phát triển bền vững hay thoái trào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ MINH HIỀN MÔ HÌNH TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ (QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN) TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HAY THOÁI TRÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGÔ THỊ MINH HIỀN MÔ HÌNH TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ (QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN) TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HAY THOÁI TRÀO Ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 7 năm 2013 Tác giả luận văn Ngô Thị Minh Hiền
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này, đặc biệt tới cô Trần Thị Quế Giang và Thày Nguyễn Xuân Thành đã nhiệt tình hướng dẫn định hướng cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi rất cảm ơn sự đóng góp và động viên giúp đỡ của bạn bè trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, các bạn bè đồng nghiệp tại Developpement International Desjardins, QTDTW và Hiệp hội QTDND Việt Nam… đã chia sẻ thông tin số liệu về hệ thống QTDND Việt Nam. Nếu không có họ thì luận văn của tôi không thể thực hiện được. Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình tôi đã giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 7 năm 2013 Tác giả luận văn Ngô Thị Minh Hiền
  5. iii TÓM TẮT Ở Việt Nam, tín dụng nông nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế trên địa bàn nông thôn. Những năm đầu thập kỷ 60, các hợp tác xã tín dụng đầu tiên đã ra đời tại Việt Nam theo mô hình hợp tác xã của Liên Xô. Năm 1993, Nhà nước Việt Nam đã chủ trương tổ chức lại hoạt động tín dụng hợp tác xã với việc thành lập và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Việt Nam. Mặc dù trải qua giai đoạn khó khăn và đổ vỡ trong những năm thập kỷ 90, đến giai đoạn 2003 – 2012, hệ thống QTDND Việt Nam có xu hướng phát triển ổn định. Hoạt động của hệ thống QTDND có những thuận lợi trong phân khúc cho vay của mình, đáp ứng một phần nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống của các thành viên. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó, hệ thống QTDND cũng bộc lộ những bất lợi về quy mô, thiếu các sản phẩm dịch vụ nền tảng ngân hàng, năng lực kiểm soát rủi ro yếu và gây ra những bất cập cho các cơ quan quản lý nhà nước trong thanh tra giám sát hệ thống. Chính phủ đã nhận thấy sự cần thiết phải tăng năng lực thông qua tái cấu trúc ngành ngân hàng để tăng khả năng chống lại những cú sốc do khủng hoảng kinh tế gây ra, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 mà nguyên nhân chính xuất phát từ cho vay dưới chuẩn của ngành ngân hàng. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại phải tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng và đưa ra các quy định an toàn ngặt nghèo hơn. Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đã được Quốc hội thông qua năm 2010 đã có quy định riêng về Ngân hàng Hợp tác xã trong hệ thống các tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Cuối năm 2012, Thông tư 31/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 26/11/2012 ra đời, tạo khuôn khổ pháp lý cho việc chuyển đổi của Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương sang mô hình Ngân hàng Hợp tác xã. Năm 2013, Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động dưới tên gọi là Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
  6. iv Sử dụng lý thuyết kinh tế học về thông tin bất cân xứng và các hệ quả của nó gồm lựa chọn ngược, rủi ro đạo đức và vấn đề người ủy quyền người thừa hành, và chức năng của trung gian tài chính trong lĩnh vực tài chính vi mô (TCVM), luận văn phân tích so sánh những thuận lợi và bất lợi của hệ thống QTDND với các ngân hàng thương mại. Luận văn cũng phân tích vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (QTDTW) trong việc tăng cường sức mạnh và giảm thiểu những bất lợi của hệ thống QTDND. Luận văn sử dụng các lý thuyết và mô hình thực nghiệm về tổ chức tài chính hợp tác xã của các quốc gia trên thế giới để xem xét đánh giá việc chuyển đổi mô hình từ QTDTW sang ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. Trên cơ sở các phân tích so sánh, luận văn đã nhận thấy sự cần thiết phải tồn tại mô hình QTDND và việc chuyển đổi từ QTDTW sang Ngân hàng Hợp tác xã kỳ vọng sẽ phát huy thế mạnh và giảm thiểu bất lợi của hệ thống QTDND góp phần đưa hệ thống phát triển bền vững và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của các cộng đồng địa phương. Luận văn khuyến nghị đi vào ba nhóm chính, thứ nhất là nhóm giải pháp tăng cường năng lực cho Ngân hàng Hợp tác xã nói riêng và cả hệ thống tổ chức tín dụng là HTX nói chung. Thứ hai là nhóm giải pháp tăng cường vai trò là ngân hàng của các QTDND và là tổ chức liên kết phát triển hệ thống; và cuối cùng nhưng không phải là tất cả, là khuyến nghị về việc Ngân hàng Hợp tác xã không nên kinh doanh cạnh tranh với các QTDND trong cấp tín dụng mà cùng hợp tác với các QTDND.
  7. v MỤC LỤC CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ......................................................................... 1 1.1. Bối cảnh chính sách ............................................................................................. 1 1.2. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu ......................... 3 1.3. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 3 CHƯƠNG 2. KHUNG PHÂN TÍCH ............................................................................ 5 2.1. Lợi thế của hệ thống tổ chức TCVM HTX so với NHTM................................... 5 2.1.1. Giải quyết vấn đề lựa chọn ngược trong sàng lọc khách hàng ......................6 2.1.2. Giải quyết vấn đề rủi ro đạo đức và vấn đề thực thi trong việc giám sát khách hàng vay vốn .....................................................................................................7 2.2. Bất lợi của hệ thống TCTD HTX so với NHTM ................................................. 8 2.2.1. Chức năng thanh toán của trung gian tài chính..............................................8 2.2.2. Năng lực kiểm soát nội bộ .............................................................................9 2.2.3. Thanh tra giám sát các tổ chức TCVM HTX ...............................................11 2.3. Vai trò của tổ chức liên kết hệ thống ................................................................. 11 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QTDND VIỆT NAM ............................... 14 3.1. Giới thiệu về hệ thống QTDND Việt Nam ........................................................ 14 3.2. Lợi thế của Hệ thống QTDND ........................................................................... 17 3.2.1. Lựa chọn, sàng lọc thành viên - khách hàng................................................18 3.2.2. Giám sát thành viên - khách hàng ................................................................20 3.3. Bất lợi của Hệ thống QTDND............................................................................ 23 3.3.1. Thiếu dịch vụ thanh toán hiện đại ................................................................23 3.3.2. Năng lực kiểm soát nội bộ yếu ....................................................................24 3.3.3. Bất cập trong vai trò thanh tra giám sát hệ thống QTDND Việt nam .........26 3.4. Ngân hàng HTX trong hệ thống QTDND Việt Nam ......................................... 27 3.4.1. Vai trò của QTDTW trong Hệ thống QTDND ............................................27 3.4.2. So sánh QTDTW với NHTM ......................................................................31 3.4.3. Khung pháp lý về việc chuyển đổi QTDTW thành NHHTX ......................34 3.4.4. Vai trò của NHHTX trong hệ thống QTDND Việt Nam .............................36 CHƯƠNG 4. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ....................................................... 38
  8. vi 4.1. Khuyến nghị ....................................................................................................... 38 4.1.1. Nâng cao năng lực của hệ thống các tổ chức tín dụng là HTX. ..................38 4.1.2. Nâng cao vai trò tổ chức Liên kết hệ thống của NHHTX ...........................39 4.1.3. NHHTX không nên cạnh tranh với các QTDNDCS trong cấp tín dụng .....41 4.2. Kết luận .............................................................................................................. 41 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2-1: Vai trò và trách nhiệm của các cấp nhân viên, lãnh đạo trong một tổ chức TCVM trong công tác quản lý rủi ro, kiểm soát và kiểm toán nội bộ .............................. 10 Bảng 2-2: So sánh các đặc trưng giữa quỹ tín dụng và NHHTX ..................................... 12 Bảng 3-1: Số liệu ROA và ROE bình quân của QTDNDCS, QTDTW và NHTM. ......... 22 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2-1: Mối quan hệ giữa quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ ............ 9 Hình 3-1: Mô hình Hệ thống QTDND Việt Nam ............................................................. 14 Hình 3-2: Sơ đồ tổ chức QTDND điển hình ..................................................................... 15 Hình 3-3: Số lượng thành viên bình quân một QTDNDCS.............................................. 16 Hình 3-4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của QTDTW năm 2012.................................................. 17 Hình 3-5: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm của QTDNDCS, QTDTW và NHTM .................... 22 Hình 3-6: Vốn CSH bình quân một QTDNDCS ........................................................ 23 Hình 3-7: Tình hình huy động và cho vay trong hệ thống của QTDTW .......................... 28 Hình 3-8: Cơ cấu dư nợ của QTDTW .............................................................................. 29 Hình 3-9: Tình hình huy động tiết kiệm và dư nợ cho vay của các QTDNDCS .............. 30 Hình 3-10: Tổng dư nợ của QTDTW ............................................................................... 32 Hình 3-11: Tỷ lệ nợ xấu của QTDTW .............................................................................. 33 Hình 3-12: ROA và ROE của QTDTW giai đoạn 2006-2012 .......................................... 33
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Ý nghĩa tiếng Anh Ý nghĩa tiếng Việt BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CSH Chủ sở hữu HTX Hợp tác xã NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại QTDNDCS Quỹ Tín dụng Nhân dân Cơ sở QTDND Quỹ Tín dụng Nhân dân QTDTW Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương ROA Returns on Assets Suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Returns on Equity Suất sinh lời trên vốn CSH TCVM Tài chính vi mô TCTD Tổ chức tín dụng TTGS Thanh tra Giám sát Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Agribank thôn Việt Nam Ngân hàng Cổ phần Ngoại Thương Việt Vietcombank Nam Ngân hàng Cổ phần Công Thương Việt Vietinbank Nam WB World Bank Ngân hàng Thế giới
  10. 1 CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH Năm 2013, ngành ngân hàng Việt Nam chứng kiến sự ra đời của một ngân hàng mới - Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (NHHTX) với mục tiêu chủ yếu là liên kết, đảm bảo an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Việt Nam thông qua hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động trong hệ thống này. Vậy hệ thống QTDND Việt Nam có những lợi thế và bất lợi gì so với ngân hàng thương mại (NHTM) và việc chuyển đổi của Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương (QTDTW) sang NHHTX đóng vai trò gì trong việc phát huy những thế mạnh và giảm thiểu những bất lợi của hệ thống QTDND Việt Nam. 1.1. Bối cảnh chính sách Hệ thống QTDND được thành lập ở Việt Nam từ đầu thập kỷ 1990 gồm có các QTDND cơ sở (QTDNDCS), QTDTW và Hiệp Hội QTDND Việt Nam (Phụ lục 1). QTDNDCS là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác xã (HTX) được những người dân ở trong địa phương góp vốn thành lập nên, hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Sứ mệnh của QTDNDCS là tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân gia nhập quỹ được hưởng các dịch vụ tài chính tại chỗ với những điều kiện tốt nhất, cải thiện điều kiện sống của thành viên, giáo dục về tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng và tăng cường sức mạnh đoàn kết và dân chủ. QTDTW được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các NHTM nhà nước góp vốn thành lập nên nhằm điều hòa vốn cho các QTDNDCS đảm bảo hoạt động an toàn lành mạnh của cả hệ thống và tăng cường mối liên kết hệ thống và giữa hệ thống QTDND với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế. Thành viên của QTDTW chủ yếu là các QTDNDCS. Hiệp hội QTDND Việt Nam (2006) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các QTDND nhằm mục đích tập hợp, động viên các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động. Hiệp hội QTDND Việt Nam không cung cấp các sản phẩm tài chính ngân hàng.
  11. 2 Các QTDNDCS hoạt động trải rộng khắp 56/63 tỉnh thành, cùng có chung lô gô, biểu tượng, dễ nhận diện, mô hình tổ chức hoạt động tương đồng với đội ngũ cán bộ nhân viên vừa là thành viên của QTDNDCS được tuyển dụng tại địa phương. Quy mô của cả hệ thống QTDND (gồm cả QTDTW) hiện nay tuy chỉ bằng với một NHTM cổ phần nhỏ, với tổng dư nợ tín dụng chỉ chiếm 1,1% tổng dư nợ của toàn hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) (Thu Hà, 2013) nhưng đã có tác động lên khoảng trên 1,7 triệu thành viên chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Các QTDNDCS vì quy mô nhỏ nên chưa thể cung cấp dịch vụ thanh toán hiện đại. Khi nền kinh tế phát triển đến một ngưỡng nhất định, nhu cầu đi lại, giao thương càng ngày càng tăng và đặc biệt khi Luật Phòng, Chống Tham Nhũng (2005, điều 58) đi vào cuộc sống, thay vì thanh toán bằng tiền mặt, nhu cầu thanh toán chuyển tiền sẽ là một đòi hỏi cấp thiết mà hệ thống QTDND cần đáp ứng. Kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và tuân thủ các quy định pháp luật và giám sát những rủi ro trước và sau hoạt động là một trong những vấn đề quan trọng của các QTDND. Các QTDND không miễn nhiễm với những vụ lừa đảo, lập hồ sơ tín dụng giả đã xảy ra ở một số địa phương do kiểm soát nội bộ yếu kém. Việc thanh tra giám sát hệ thống QTDND Việt Nam nhằm đảm bảo sự lành mạnh, giảm thiểu những rủi ro của hệ thống là trách nhiệm của NHNN Việt Nam, cụ thể là các chi nhánh NHNN cấp tỉnh. Do số lượng các quỹ nhiều, phạm vi hoạt động nhỏ lẻ, dàn trải nên gây ra những bất cập cho NHNN trong công tác thanh tra giám sát hệ thống. Thực thi Luật các Tổ chức Tín dụng 2010 (Điều 4.7), ngày 22/3/2013, QTDTW đã tổ chức đại hội thành viên thông qua việc chuyển đổi sang mô hình NHHTX. Tháng 6/2013, NHHTX được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Mục tiêu chủ yếu của NHHTX được kỳ vọng nhằm tăng cường tính liên kết của hệ thống, hỗ trợ tài chính và điều hòa vốn, đảm bảo an toàn của hệ hống các QTDND. Cho đến nay, luận văn chưa thấy có một nghiên cứu thực nghiệm nào được thực hiện để đánh giá về việc chuyển đổi này.
  12. 3 Trong bối cảnh như vậy, luận văn lựa chọn đề tài “Mô hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã (quỹ tín dụng nhân dân), trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam, phát triển bền vững hay thoái trào” nhằm mục đích trả lời hai câu hỏi sau: So sánh mô hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã với Ngân hàng thương mại (NHTM) để thấy được đâu là lợi thế và bất lợi của hệ thống QTDND so với NHTM ở Việt Nam? Việc chuyển đổi mô hình của QTDTW sang NHHTX đóng vai trò gì trong việc phát huy thế mạnh và giảm thiểu những bất lợi của hệ thống QTDND? 1.2. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là các QTDNDCS và QTDTW trong hệ thống QTDND Việt Nam so sánh với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Số liệu trong thời gian từ 31/12/2005 đến 31/12/2012. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích định tính và số liệu thống kê mô tả để thực hiện nghiên cứu này. Để trả lời câu hỏi thứ nhất, luận văn sử dụng lý thuyết kinh tế học về thông tin bất cân xứng và các hệ quả của nó gồm vấn đề lựa chọn ngược, rủi ro đạo đức, ủy quyền thừa hành và các chức năng của trung gian tài chính ngân hàng để so sánh lợi thế và bất lợi của các QTDND so với NHTM. Để trả lời câu hỏi thứ hai, luận văn dựa vào các mô hình thực nghiệm về tổ chức tín dụng là hợp tác xã trên thế giới như Raiffeisen bank (Đức), Desjardins (Canada), RaboBank (Hà Lan), hoặc Ngân hàng HTX Vân Nam (Trung Quốc)… để phân tích về vai trò, chức năng của của tổ chức đầu mối liên kết hệ thống đối với các QTDND cơ sở nhằm giảm thiểu bất lợi và phát huy khả năng phát triển bền vững và tác động tích cực đến kinh tế xã hội địa phương. Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ NHNN, QTDTW, Hiệp hội QTDND và các thông tin chính thức khác trong luận văn này. 1.3. Cấu trúc của luận văn Kết cấu của luận văn chủ yếu gồm 4 chương. Chương 1 nêu bối cảnh chính sách, những vấn đề trục trặc về chính sách liên quan đến hệ thống QTDND Việt Nam, câu hỏi
  13. 4 chính sách và mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu và cấu trúc của Luận văn. Chương 2 trình bày khung phân tích. Chương 3 sử dụng số liệu thống kê và thực tiễn hoạt động của hệ thống QTDND và NHTM để làm rõ khung phân tích và đánh giá sự chuyển đổi từ QTDTW sang NHHTX. Trên cơ sở đó, chương 4 sẽ đưa ra các khuyến nghị chính sách và kết luận.
  14. 5 CHƯƠNG 2. KHUNG PHÂN TÍCH Như đã trình bày trong Chương 1, đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động của các QTDNDCS và QTDTW so với NHTM. Trong đó, QTDNDCS được coi là các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) được tổ chức theo mô hình HTX, và QTDTW được coi là tổ chức liên kết hệ thống các tổ chức TCVM HTX. Sử dụng lý thuyết về thông tin bất cân xứng được phát triển bởi George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stigliz, Chương 2 so sánh cơ chế sàng lọc và giám sát khách hàng trong hoạt động cho vay giữa tổ chức TCVM và năng lực kiểm soát nội bộ và sự thanh tra giám sát của các nhà chức trách đối với các tổ chức TCVM so với NHTM. Ngoài ra các chức năng khác như chức năng thanh toán của hai hệ thống TCVM và NHTM cũng được phân tích so sánh từ đó làm rõ vai trò của tổ chức đầu mối liên kết hệ thống trong việc phát triển bền vững của hệ thống các tổ chức TCVM là HTX. Phân tích so sánh giữa hệ thống các tổ chức TCVM HTX so với NHTM dưới đây sẽ làm rõ lợi thế và bất lợi của hai hệ thống trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 2.1. Lợi thế của hệ thống tổ chức TCVM HTX so với NHTM Người cho vay thường không có thông tin đầy đủ về mức độ rủi ro cũng như tính khả thi của dự án vay vốn, lịch sử và uy tín vay vốn của người đi vay bằng bản thân người đi vay. Bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến sự lựa chọn ngược. Theo đó, tín dụng có thể được cấp cho các dự án không khả thi, hoặc quá rủi ro hoặc được cấp cho một người vay vốn có thể đã phá sản. Hậu quả là vốn vay sẽ không được hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu mức độ tổn thất gia tăng, người cho vay sẽ đối mặt với nguy cơ khó khăn về thanh khoản, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Để hạn chế tác động tiêu cực của vấn đề sự lựa chọn ngược, người cho vay sẽ thực hiện việc sàng lọc khách hàng. Theo đó, người cho vay sẽ thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư, yêu cầu có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh phù hợp, đánh giá nhân thân của người vay vốn.
  15. 6 Khách hàng của tổ chức TCVM HTX phần nhiều là nông dân hoặc doanh nghiệp nhỏ. Thực tiễn hoạt động tín dụng cho thấy, đây thường là các khách hàng khó tiếp cận vốn vay từ các NHTM do tài sản thế chấp giá trị thấp hoặc không có hoặc giấy tờ sở hữu không đáp ứng quy định. Các món vay của các khách hàng này thường có giá trị không lớn. Việc khách hàng ở xa trụ sở của các NHTM, thường nằm ở các thành phố, thị trấn, dẫn tới việc các NHTM không hào hứng với phân khúc khách hàng này. 2.1.1. Giải quyết vấn đề lựa chọn ngược trong sàng lọc khách hàng Lựa chọn, sàng lọc khách hàng là yêu cầu bắt buộc đối với người cho vay nhằm giảm tác động của sự lựa chọn ngược. Tuy nhiên, khách hàng ở khu vực nông thôn đặt ra những thách thức cho NHTM trong việc sàng lọc, lựa chọn. Các tổ chức TCVM HTX nhờ đặt trụ sở tại những khu vực nông thôn, ngoại ô, với đội ngũ nhân viên sinh sống thường gần địa bàn kinh doanh, nơi cư trú của người vay vốn nên có được lợi thế tiết kiệm chi phí đi lại, thu thập được nhiều thông tin về khách hàng hơn NHTM. Điều này giúp họ lựa chọn và sàng lọc khách hàng tốt hơn và với chi phí thấp hơn NHTM. Kết quả các nghiên cứu trước đây của Armedariz và Morduch (2005, tr. 140) cho thấy tổ chức TCVM HTX của Đức trong thế kỷ thứ 19 yêu cầu người xin vay vốn phải có một đảm bảo vay vốn từ một người hàng xóm. Nhiều tổ chức TCVM yêu cầu các nhân viên tín dụng của mình phải dành nhiều thời gian đến thăm trực tiếp và nói chuyện với những người hàng xóm và bạn bè của người vay tiềm năng trước khi ra quyết định cho vay. Theo Zeitinger (1996) trích trong Armedariz và Morduch (2005), một tổ chức TCVM ở Nga chỉ ra quyết định cho vay dựa trên nhân viên của tổ chức TCVM trực tiếp đến thăm cơ sở kinh doanh và gia đình của người vay vốn hơn là dựa vào các hồ sơ tài liệu doanh nghiệp. Còn ở Indonesia, theo Churchill (1999) trích trong Armedariz và Morduch (2005) cho rằng các đơn vị Ngân hàng Rakyat Indonesia chủ yếu dựa trên tư cách của người vay vốn chứ không dựa trên tài sản đảm bảo. Các quyết định từ chối cho vay được đưa ra khi
  16. 7 nhân viên tín dụng biết người nộp đơn không tôn trọng cộng đồng hoặc khai báo sai về bản thân trong đơn xin vay vốn. Các quyết định cho vay cũng dựa trên đánh giá của những người hàng xóm về tư cách của người nộp đơn để dự đoán về hành vi trả nợ trong tương lai của họ. Như vậy, nhờ có lợi thế về địa bàn và đội ngũ nhân viên tại địa phương, các tổ chức TCVM HTX có thể sàng lọc tốt các khách hàng ở khu vực nông thôn. 2.1.2. Giải quyết vấn đề rủi ro đạo đức và vấn đề thực thi trong việc giám sát khách hàng vay vốn Hậu quả khác của thông tin bất cân xứng là rủi ro đạo đức và vấn đề thừa hành. Rủi đo đạo đức của người đi vay có thể xảy ra sau khi họ được vay vốn, người cho vay không thể giám sát đầy đủ hoạt động sau khi giải ngân nên người vay có thể hành động gây tổn hại cho người cho vay bằng việc sử dụng vốn vay sai mục đích, thực hiện các dự án rủi ro cao hoặc thực hiện đúng dự án nhưng với mức độ cẩn trọng và nỗ lực thấp hơn dự kiến ban đầu. Để hạn chế rủi ro đạo đức, người cho vay sẽ thực hiện một quy trình tín dụng chặt chẽ để giám sát việc vốn vay sau giải ngân. Điều này vừa đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích vừa làm hỗ trợ khách hàng kịp thời trong kinh doanh. Đồng thời nếu rủi ro xảy ra, người cho vay sẽ có giải pháp phù hợp kịp thời. Đối với những khách hàng đạt chuẩn mực vay vốn thông thường, việc công bố thông tin về báo cáo tài chính giúp người cho vay giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Trả tiền mua thông tin từ trung tâm tín dụng cũng giúp người cho vay sàng lọc trước khi cho vay đồng thời giám sát khách hàng sau khi giải ngân tốt hơn nhờ biết được lịch sử tín dụng, tình hình vay nợ hiện tại của người vay trong toàn hệ thống tín dụng nếu họ đang vay nợ ở nhiều TCTD. Theo Armedariz và Morduch (2005), các cơ chế khuyến khích như cho vay tăng dần, lựa chọn hình thức trả góp linh hoạt (ngày, tuần, tháng…), giám sát trực tiếp của các
  17. 8 nhân viên tín dụng đến thăm gia đình và doanh nghiệp thành viên vay vốn cũng như bạn bè, người thân, hàng xóm góp phần làm giảm tác động tiêu cực từ rủi ro đạo đức của người vay vốn. Tuy nhiên, đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ, việc giám sát trở nên khó khăn hơn vì thông tin không có sẵn, không chính xác, không có các báo cáo tài chính được kiểm toán. Món vay lại nhỏ hơn, tần suất đi thăm khách hàng vay vốn nhiều hơn dẫn đến chi phí tăng. Vì vậy, phân khúc khách hàng này không mang lại lợi nhuận đủ hấp dẫn cho các NHTM, trong khi đó, nhờ sự gần gũi với khách hàng, và người cho vay và người đi vay cùng sinh sống và làm việc trên cùng địa bàn nên dễ hiểu nhau hơn, phân khúc khách hàng này đủ hấp dẫn các tổ chức TCVM HTX. 2.2. Bất lợi của hệ thống TCTD HTX so với NHTM Bên cạnh các lợi thế đề cập trên, các tổ chức TCVM HTX đang đối mặt với thách thức từ hệ thống NHTM. 2.2.1. Chức năng thanh toán của trung gian tài chính Hoạt động thanh toán là một hoạt động truyền thống của trung gian tài chính. Theo Summers (2012, trang 3), một hệ thống thanh toán là một mạng lưới hoạt động kết nối các tài khoản của trung gian tài chính ngân hàng và cung cấp chức năng trao đổi tiền sử dụng các khoản tiền ký thác với ngân hàng. Một hệ thống thanh toán hiện đại sẽ giúp cho các trung gian tài chính phục vụ khách hàng tốt nhờ mang lại tiện ích cho khách hàng. Trong khi các tổ chức TCVM HTX vẫn còn yếu trong cung cấp dịch vụ thanh toán thì đây là một thế mạnh của các NHTM. Nhờ đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng nên các NHTM hưởng lợi nhuận phi rủi ro ngày càng tăng từ dịch vụ này. Thách thức với hệ thống các tổ chức TCVM HTX là để cung cấp dịch vụ thanh toán này cần thiết phải đầu tư một khoản chi phí vào công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng cứng và mềm để có thể cung cấp dịch vụ này một cách cạnh tranh. Đây là một khoản chi phí quá lớn với một tổ chức TCVM HTX đơn lẻ.
  18. 9 Ngoài hệ thống thanh toán được công nghệ thông tin hỗ trợ mạnh, nhờ vào mạng lưới điểm thanh toán rộng khắp cả nước và hệ thống thanh toán đa biên hiệu quả mà các NHTM đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng. Xét về tư cách pháp nhân, NHTM hội sở chính và các chi nhánh của mình là một pháp nhân và có quan hệ luật pháp ràng buộc chặt chẽ. Trong khi đó, hệ thống các tổ chức TCVM HTX gồm các pháp nhân riêng biệt (như trường hợp Tập đoàn Desjardins- Canada, hoặc hệ thống các ngân hàng hợp tác xã Raiffeisen – Đức hoặc mô hình HTX tín dụng Vân Nam – Trung Quốc), việc thành lập mạng lưới thanh toán sẽ khó khăn hơn, do những yêu cầu khắt khe từ quy định của luật pháp. 2.2.2. Năng lực kiểm soát nội bộ Theo nghiên cứu về người ủy quyền người thừa hành của Jensen và Meckling (1976), do xung đột lợi ích, người thừa hành thường không hành động vì lợi ích tối cao của người ủy quyền. Theo đó, trong hoạt động cho vay, thì nhân viên của TCTD có thể không tuân thủ các quy định của pháp luật về vay vốn hoặc thông đồng với người vay để thu lợi ích cá nhân. Thậm chí giám đốc, hay người có thẩm quyền của TCTD vì lợi ích riêng mà có thể cố tình làm trái các quy định hiện hành. Các hành động rủi ro này làm giảm khả năng thu hồi nợ của người cho vay. Để hạn chế vấn đề này, theo quy định hiện hành các TCTD luôn phải thực hiện việc kiểm soát nội bộ. Hình 2-1: Mối quan hệ giữa quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ Quản lý rủi ro Kiểm soát nội bộ Kiểm toán nội bộ Nguồn: Campion (2000), Hình 1, trang 2) Theo Campion (2000), Kiểm soát nội bộ bao gồm các cơ chế của tổ chức nhằm giám sát những rủi ro trước và sau hoạt động. Kiểm toán nội bộ là một sự đánh giá thẩm
  19. 10 định có hệ thống các hoạt động và báo cáo tài chính của tổ chức. Mối quan hệ giữa quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được thể hiện qua hình 2-1. Vai trò trách nhiệm của các cấp lãnh đạo đối với công tác quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được thể hiện trong bảng 2-1. Bảng 2-1: Vai trò và trách nhiệm của các cấp nhân viên, lãnh đạo trong một tổ chức TCVM trong công tác quản lý rủi ro, kiểm soát và kiểm toán nội bộ Vai trò Trách nhiệm Thành viên Hội Phê duyệt các chính sách và giám sát sự tuân thủ Đồng Ban Tổng Giám Phát hiện rủi ro và xây dựng chính sách, quy trình, hệ thống, và các Đốc quy định hướng dẫn giảm rủi ro Giám đốc chi Thực thi chính sách, quy trình, hệ thống và quy định, kiểm soát rủi ro; nhánh/Phòng Đưa ra những ý kiến góp ý và biện pháp thay đổi và kiểm soát những Giao Dịch rủi ro phát sinh hoặc rủi ro mới phát hiện Nhân viên ban Giám sát tuân thủ, đảm bảo các chính sách, quy trình thủ tục phải kiểm soát được tuân thủ Kiểm tra và xác minh việc tuân thủ các chính sách, quy trình thủ tục, Nhân viên kiểm đảm bảo việc quản lý giảm rủi ro phải thỏa đáng, đầy đủ, xác định toán nội bộ mức độ rủi ro vẫn còn có thể xảy ra mà chưa kiểm soát được. Nguồn: Dịch từ Ledgerwood, Earne và Nelson (2013), Bảng 15.1, trang 365 và Campion (2000), Bảng 1, trang 7 NHTM có lợi thế hơn các tổ chức TCVM về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ, bộ phận quản lý rủi ro với những nhân viên có chuyên môn cao trong lĩnh vực này. NHTM có nền tảng công nghệ thông tin hiện đại với đầy đủ các chính sách và quy trình được lập thành tài liệu và lưu trữ, các hệ thống giao dịch tự động và được chuẩn hóa hiện đại hơn các tổ chức TCVM, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho NHTM trong việc phân quyền, giới hạn cấp độ tiếp cận thông tin, các hồ sơ được lập, lữu trữ và sao lưu an toàn. NHTM có các trung tâm dự phòng rủi ro, sao lưu và khôi phục dữ liệu được đặt bên ngoài trụ sở chính. Trường hợp hỏa hoạn xảy ra, họ có thể khôi phục lại số liệu ngay.
  20. 11 Một tổ chức TCVM đơn lẻ đều không thể đầu tư vào bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên sâu và hiện đại như một NHTM, nhưng một mạng lưới các tổ chức TCVM HTX có thể khắc phục được điểm yếu này, chẳng hạn Liên Đoàn Quỹ tín dụng (QTD) Desjardins – Canada đưa ra các chuẩn mực chính sách, quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ, và tổ chức đào tạo cho các QTD cơ sở. Liên đoàn cũng cung cấp dịch vụ quản lý rủi ro và dịch vụ kiểm toán độc lập các QTD cơ sở (Báo Cáo Thường Niên Tập Đoàn Desjardins, 2010). 2.2.3. Thanh tra giám sát các tổ chức TCVM HTX Theo nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976), các tổ chức nhận tiền gửi của dân là các định chế có chi phí ủy quyền của nợ rất cao, cho nên các NHTM và tổ chức TCVM có nhận tiền gửi cần phải được giám sát chặt chẽ ở mỗi quốc gia bởi các cơ quan quản lý nhà nước. Mục đích của thanh tra giám sát là nhằm thúc đẩy sự an toàn và lành mạnh của các tổ chức tài chính và bảo vệ những người gửi tiền. Việc giám sát tuân thủ các quy định an toàn gồm theo dõi đánh giá kết quả hoạt động thông qua các báo cáo tài chính, các báo cáo thống kê của tổ chức. Các quy định an toàn quy định về giới hạn cho vay, tỷ lệ đủ vốn, tỷ số khả năng chi trả, khả năng thanh khoản, dự phòng rủi ro và các quy định về quản trị điều hành tổ chức… Việc thanh tra giám sát thường được thực hiện bởi các Cơ quan chức năng có thẩm quyền của nhà nước ví dụ Cơ quan Thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà Nước. Vì quy mô của các tổ chức TCVM là nhỏ, số lượng lại nhiều và phần lớn có trụ sở nằm rải rác tại các cộng đồng nông thôn, về hồ sơ chứng từ huy động và cho vay cũng rất nhiều và chưa có phần mềm chuẩn hóa, nên chi phí nhân sự dành cho thanh tra giám sát các tổ chức TCVM lớn hơn so với việc thanh tra giám sát các NHTM lớn thường có trụ sở tại các thành phố lớn. 2.3. Vai trò của tổ chức liên kết hệ thống Trên thế giới có nhiều cách gọi khác nhau cho các tổ chức tài chính là HTX. Chẳng hạn ở Canada là Quỹ Nhân Dân (Caisse Populaire), ở Hà Lan và Đức đều gọi là NHHTX, ở Trung quốc là HTX tín dụng, ở Mỹ gọi là Hiệp hội tín dụng hoặc quỹ tín
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2