intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2011

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả thực hiện nghiên cứu thông qua việc sử dụng mô hình định lượng hiện đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới sử dụng để xác định mối quan hệ giữa FDI và GDP tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp để cải thiện FDI nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2011

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LƢƠNG THỊ KHÁNH VY MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LƢƠNG THỊ KHÁNH VY MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2011 Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Đỉnh Lam TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Nếu có bất kì sai sót, gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2012 Tác giả Lƣơng Thị Khánh Vy
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1 ................................................................................................................................... 4 TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ. ............................. 4 1.1 Tổng quan về tăng trưởng kinh tế GDP ................................................................................ 4 1.2 Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI .............................................................. 4 1.4 Các nghiên cứu trong nước .................................................................................................. 5 1.5 Các nghiên cứu nước ngoài: ................................................................................................ 6 1.5.1 Quan điểm cho rằng có mối quan hệ giữa GDP và dòng vốn FDI ................................ 6 1.5.2 Quan điểm cho rằng không có mối quan hệ giữa tăng trưởng và dòng vốn FDI........... 9 1.5.3 Một số bằng chứng thực nghiệm được nghiên cứu ở một số quốc gia đang phát triển 13 CHƢƠNG 2 ................................................................................................................................. 16 THỰC TRẠNG FDI VÀ GDP TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2011 ............. 16 2.1 Thực trạng FDI tại Việt Nam từ năm 2000 đến 2011 ......................................................... 16 2.2 Thực trạng GDP Việt Nam từ năm 2000 đến 2011 ............................................................ 20 CHƢƠNG 3 ................................................................................................................................. 22 ĐỊNH LƢỢNG MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2011........................................ 22 3.1 Mô hình nghiên cứu: ............................................................................................................... 22 3.2 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................................. 24 3.3 Các bước thực hiện trong quá trình chạy mô hình .................................................................. 25 3.4 Kiểm định nghiệm đơn vị ....................................................................................................... 25 3.5 Chọn các biến trễ tối ưu trong mô hình .................................................................................. 28 3.6 Kiểm định mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn giữa hai biến FDI và GDP ....................... 29 3.7 Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen ............................................................ 30 3.8 Ước lượng mô hình: ................................................................................................................ 32 3.9 Hàm phản ứng xung: ............................................................................................................... 33
  5. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................................... 35 CHƢƠNG 4 ................................................................................................................................. 36 KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ....................................................................................................................................................... 36 4.1 Lựa chọn nguồn vốn FDI có hiệu quả ................................................................................ 36 4.2 Cải thiện chất lượng nguồn lao động để thu hút FDI: ........................................................ 37 4.3 Thúc đẩy hoạt động M&A: ................................................................................................. 38 KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN .................................................................................................. 40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 41 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................................. 44 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................................. 45 PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................................. 46 PHỤ LỤC 4 .................................................................................................................................. 47 PHỤ LỤC 5 .................................................................................................................................. 48 PHỤ LỤC 6 .................................................................................................................................. 49 PHỤ LỤC 7 .................................................................................................................................. 50
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - ADP: Ngân hàng phát triển Châu Á - ADF: Augmented Dickey-Fuller - GDP: Tổng sản phẩm quốc nội - GNP: Tổng sản phẩm quốc dân - GOS: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam - IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế - FDI: nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - USD: đồng Đôla Mỹ - VECM (Vector Error Correction Model): Mô hình Vec tơ hiệu chỉnh sai số - WTO: Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG - Bảng 3.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị - Bảng 3.2: Bảng độ trễ tối ưu - Bảng 3.3: Kết quả kiểm định nhân quả Granger - Bảng 3.4: Mức độ ảnh hưởng của FDI đến GDP trong dài hạn theo mô hình VECM DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - Hình 2.1: FDI Việt Nam giai đoạn 2000-2011 - Hình 2.2: GDP của Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2011 - Hình 3.1: Biểu đồ phản ứng đẩy trong 10 quý của FDI và GDP khi có cú sốc xảy ra
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hơn 10 năm qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam có sự gia tăng lớn. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam tăng liên tục trong thời gian này. Liệu nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam gia tăng trong những năm vừa qua và tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ với nhau? Và nếu có thì mức độ ảnh hưởng của FDI đến GDP và ngược lại là bao nhiêu? Để trả lời cho 2 câu hỏi trên, tác giả đã thực hiện nghiên cứu : “Mối quan hệ giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2011”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về mối quan hệ giữa FDI và GDP. Trong đó, có nhiều ý kiến trái ngược nhau về mối quan hệ giữa hai biến số kinh tế này. Một số quan điểm cho rằng có mối quan hệ giữa FDI và GDP, một số quan điểm khác lại cho không có mối quan hệ giữa FDI và GDP. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu thông qua việc sử dụng mô hình định lượng hiện đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới sử dụng để xác định mối quan hệ giữa FDI và GDP tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp để cải thiện FDI nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
  9. 2 - Tăng trưởng kinh tế (GDP) - Mối quan hệ giữa Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế (GDP) 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp mô hình hóa: phương pháp này được sử dụng để làm rõ những phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn. - Phương pháp phân tích kinh tế lượng: tác giả sử dụng mô hình VECM để đo lường mức độ tác động của FDI đến GDP và ngược lại nếu có trong dài hạn từ năm 2000-2011. 5. Dữ liệu của nghiên cứu Trong luận văn tác giả đã sử dụng các nguồn số liệu thống kê sau: - Dữ liệu FDI và GDP theo quý từ Ngân hàng Phát Triển Châu Á trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011. - Dữ liệu FDI và GDP theo năm của Tổng cục thống kê Việt Nam từ năm 2000-2011. 6. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu, giới thiệu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn bao gồm: Chương 1: Tổng quan và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Chương 2: Thực trạng FDI và GDP tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011
  10. 3 Chương 3: Định lượng mối tương quan giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2011. Chương 4: Kiến nghị chính sách thu hút FDI để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
  11. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ. 1.1 Tổng quan về tăng trƣởng kinh tế GDP Theo định nghĩa của Simon Kuznet (1966) thì “ tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người”, theo Douglass C.North và Robert Paul Thomas (1973) thì “tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng hơn dân số”. Các nhà kinh tế học đã sử dụng hai chỉ tiêu: tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) để đo lường tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hầu hết các bài nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế đều sử dụng chỉ tiêu GDP làm đối tượng nghiên cứu. 1.2 Tổng quan về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): các khoản đầu tư được thực hiện trực tiếp như hỗ trợ công nghệ và thành lập các nhà máy mới. Theo IMF định nghĩa, “FDI là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp ở một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp”. Theo định nghĩa của Tổ chức Thương Mại Thế giới: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
  12. 5 một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Phương diện quản lý là yếu tố dùng để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở các nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hoặc chi nhánh. Theo cách tiếp cận này, nhà đầu tư nước ngoài có hai hình thức lựa chọn đầu tư vào một quốc gia: hoặc là bỏ vốn xây dựng một cơ sở kinh doanh mới (greenfield investment) hoặc là bỏ vốn mua lại/sát nhập với một cơ sở kinh doanh sẵn có và tiếp tục hoạt động, phát triển nó (Merger and Acquisition). 1.4 Các nghiên cứu trong nƣớc Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về FDI nói chung, nhưng có rất ít các nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa FDI và GDP thông qua việc sử dụng phương pháp định lượng. Theo thống kê của tác giả có các nghiên cứu được chính thức công bố về vấn đề này bằng phương pháp định lượng, cụ thể như sau: TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Th.S Vũ Xuân Nguyệt Hồng, ThS. Trần Toàn Thắng, TS. Nguyễn Mạnh Hải (2006): sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng để phân tích mối quan hệ này. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất hai bước (2SLS) để đo lường mức độ tác động của FDI, tài sản vốn con người, mức độ hội nhập kinh tế, chi tiêu của chính phủ, vốn đầu tư trong nước đến GDP. Kết quả nghiên cứu cho thấy Việt Nam đã được hưởng lợi hơn từ hội nhập kinh tế mà cụ thể là đóng góp tích cực của FDI tới tăng trưởng trong giai đoạn 1988-2004. FDI không chỉ cung cấp vốn đầu tư và tăng tài sản vốn, mà còn có tác động làm tăng hiệu quả đầu tư chung của nền
  13. 6 kinh tế. Tuy nhiên, trình độ lao động thấp là một yếu tố đang cản trở đóng góp nhiều hơn của nguồn vốn này vào tăng trưởng. 1.5 Các nghiên cứu nƣớc ngoài: Sự gia tăng đáng kể trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như những năm 1990 đã dẫn đến sự nổi lên của một số ý tưởng tập trung vào các động lực tăng trưởng được đo bởi Tổng sản phẩm quốc nội. Kết quả là, mối quan hệ phức tạp giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế dẫn đến một số lượng lớn các nghiên cứu thực nghiệm ở các nước phát triển và đang phát triển. Khi các khía cạnh lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng được kiểm tra, chúng ta có nhiều kết quả tương phản nhau. Tuy nhiên, những bằng chứng về một mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng trưởng kinh tế cũng thường xuyên được đưa ra. Sau Borensztein, De Gregorio, và Lee (1998), nhiều nghiên cứu nhấn mạnh rằng FDI làm gia tăng sự phát triển nếu nước chủ nhà có được một nguồn nhân lực phù hợp. Dưới đây là một số nghiên cứu về mối quan hệ này. 1.5.1 Quan điểm cho rằng có mối quan hệ giữa GDP và dòng vốn FDI Trong nghiên cứu của mình, Nair-Reichert và Weinhold sử dụng mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho kết quả là đầu tư trực tiếp nước ngoài gây ra sự gia tăng tạm thời trong trung hạn, tăng trưởng kinh tế trong nước được thực hiện thông qua việc tăng lượng đầu tư trong nước và hiệu quả của nó. Mặt khác, lý thuyết tăng trưởng nội sinh mới tập trung vào sự phát triển lâu dài. Do vậy, họ cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể liên tục tăng tỷ lệ tăng trưởng thông qua chuyển giao công nghệ và hiệu ứng lan tỏa. Nair-Reichert và Weinhold, (200, pp.154).
  14. 7 Tương tự, Borenzstein et al.(1998) đã thực hiện một phân tích hồi quy trong đó bao gồm 69 quốc gia đang phát triển và các dữ liệu bao gồm những năm tài chính 1970-1979. Trong bài nghiên cứu, mô hình tăng trưởng nội sinh được sử dụng cho thấy rằng công nghệ phát triển là rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và vốn đầu tư nước ngoài là một phương tiện quan trọng cho việc chuyển giao công nghệ, đóng góp tương đối nhiều hơn để tăng trưởng so với đầu tư trong nước. Tuy nhiên, vốn đầu tư nước ngoài chỉ có năng suất cao chỉ khi nước tiếp nhận có một nguồn nhân lực đủ để phát triển. Như vậy, FDI góp phần vào tăng trưởng kinh tế khi nước chủ nhà có sẵn một khả năng hấp thụ khoa học công nghệ tiên tiến nhất định. Borenzstein, De Gregorio và Lee (1998, pp.115-135). Mặt khác, Chakraborty và Basu cũng tiến hành một nghiên cứu tính toán các mối quan hệ nhân quả giữa vốn đầu tư nước ngoài và sự gia tăng trong sản xuất. Kết quả của nghiên cứu, dựa trên dữ liệu hàng năm từ năm tài chính 1974 đến 1996, cho thấy sự hiện diện của quan hệ nhân quả từ FDI tới GDP chứ không phải là từ GDP tới FDI. Chakraborty và Basu, (2002, pp.1065). Tương tự, Zhang (2001) và Choe (2003) phân tích các quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Zhang sử dụng dữ liệu cho 11 nước đang phát triển ở Đông Á và Mỹ Latinh. Sử dụng kiểm định đồng liên kết và kiểm định quan hệ nhân quả Granger, Zhang (2001) tìm thấy rằng trong năm trường hợp tăng trưởng kinh tế được tăng cường bởi vốn đầu tư nước ngoài nhưng điều kiện ở nước tiếp nhận như chế độ thương mại và sự ổn định kinh tế vĩ mô là quan trọng. Theo những phát hiện của Choe (2003), quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài có theo cả hai chiều, nhưng với xu hướng là
  15. 8 tăng trưởng quan hệ nhân quả vốn FDI, có rất ít bằng chứng cho thấy vốn FDI quan hệ nhân quả tăng trưởng nước chủ nhà. Makki và Somwaru trong nghiên cứu của mình, họ sử dụng dữ liệu từ 66 quốc gia được phân loại trong ba thập kỷ qua (1971-1980, 1981-1990, 1991-2000). Nghiên cứu này là một bản sao mở rộng phân tích Borenzstein (1998). Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu cho rằng FDI ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế cùng với thương mại quốc tế, vốn con người và vốn trong nước, và cuối cùng, họ kết luận FDI có tác động tích cực trực tiếp hoặc gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Makki và Somwaru, (2004, pp.795-801). Bruce Blonigen và Miao Grace Wang không đồng ý với Maria Carkovic và Ross Levine. Họ tập trung vào một vấn đề thường không được chú ý trong nghiên cứu thực nghiệm liên quốc gia của FDI - việc sử dụng cơ sở dữ liệu kết hợp bằng chứng từ các nước phát triển và đang phát triển. Tổng hợp dữ liệu theo vốn giả định, Bruce Blonigen và Miao Grace Wang chỉ ra rằng yếu tố quyết định và tác động của FDI là giống hệt nhau cho các nước phát triển và đang phát triển mặc dù lý thuyết thường cho rằng chúng về cơ bản có thể khác nhau. Kết quả là, suy luận bắt nguồn từ các nghiên cứu với số liệu tổng hợp có thể là không chính xác hoặc gây hiểu lầm cho một hoặc cả hai loại nước này. Bruce Blonigen và Miao Grace Wang (2002) kiểm tra độ nhạy của các kết quả khi dữ liệu nước giàu và nước nghèo được gộp lại đối với 3 loại nghiên cứu thực nghiệm FDI khác nhau: nghiên cứu dựa trên các yếu tố quyết định của hoạt động FDI xuyên quốc gia; nghiên cứu về các tác động của FDI vào tăng trưởng cấp quốc gia; và nghiên cứu về vấn đề đầu tư trong nước cho dù dòng vốn đầu tư
  16. 9 nước ngoài theo đám đông đi ra (hoặc theo đám đông vào) ở nước sở tại. Trong tất cả ba lĩnh vực, họ tìm thấy bằng chứng rằng hỗn hợp dữ liệu quốc gia giàu và nghèo là một phương pháp điều tra bị lỗi và dẫn đến kết luận sai lầm. Khi dữ liệu được giữ phân khúc, các tác giả thấy rằng động cơ theo chiều dọc cho vốn đầu tư nước ngoài, ví dụ, có nhiều khả năng chiếm ưu thế ở dòng vốn đầu tư vào nước có mức lương thấp hơn so với các nước có mức lương cao, và vốn đầu tư nước ngoài đó là ít có khả năng đám đông ra và đầu tư trong nước ở các nước kém phát triển hơn so với ở các nước đang phát triển.Thật vậy, trong một nghiên cứu có liên quan vấn đề này, Miao Grace Wang (2004) cho thấy rằng đám đông có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các nước ngoài khối OECD - bằng cách loại bỏ lạc hậu hoặc chuyển tiếp liên kết sản xuất - trong khi không có tác dụng như vậy ở các nước OECD. Đặc biệt trong cuộc tranh luận về mối quan hệ FDI - tăng trưởng kinh tế nước tiếp nhận đầu tư, Bruce Blonigen và Miao Grace Wang thấy rằng không thích hợp tổng hợp dữ liệu từ các nước phát triển và đang phát triển chịu trách nhiệm ước tính ảnh hưởng không đáng kể của FDI vào tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Khi pha trộn làm các bằng chứng bị bác bỏ, họ tìm thấy rằng FDI không có tác động đáng kể về tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người tại các nước kém phát triển, trong một mô hình tương tự như được tìm thấy bởi Borenztein, De Gregorio, và Lee (1998), một lần nữa ngưỡng ở cấp độ giáo dục đã bị vượt quá. Kỹ thuật ước lượng sử dụng là một ước tính OLS với dữ liệu bảng. 1.5.2 Quan điểm cho rằng không có mối quan hệ giữa tăng trƣởng và dòng vốn FDI
  17. 10 Mello trong nghiên cứu của ông thực hiện năm 1999 thông qua phân tích chuỗi thời gian và bảng phân tích dữ liệu ước tính cho một mẫu của 32 nước phát triển và đang phát triển, dự đoán tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vốn tích lũy và sự gia tăng GDP trong nước nhưng chỉ tìm thấy dấu hiệu yếu kém của một mối quan hệ tích cực giữa FDI và kinh tế tăng trưởng. De Mello (1999, pp.142). Ericsson và Irandoust (2001) xem xét các tác động nhân quả giữa tăng trưởng FDI và tăng trưởng đầu ra cho bốn nước thuộc khối OECD áp dụng khuôn khổ đa quốc gia cho các dữ liệu từ Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển. Các tác giả không phát hiện bất kỳ mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng đầu ra cho Đan Mạch và Phần Lan. Họ cho rằng động lực cụ thể và bản chất của FDI vào các nước này là nguyên nhân không có quan hệ nhân quả giữa 2 yếu tố. (2001, s.122-132). Maria Carkovic và Ross Levine sử dụng một tập dữ liệu của bảng dữ liệu bao gồm 72 nước phát triển và đang phát triển để phân tích, đánh giá lại các phát hiện trước đó về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Họ sử dụng 2 cơ sở dữ liệu mới có tính chính xác dòng FDI với việc sử dụng kỹ thuật mới mà chưa được sử dụng trong các nghiên cứu trước. Đặc biệt, họ sử dụng mô hình ước lượng của Arellano - Bover (1995) và Blundell - Bond (1997) (ABBB) để chỉnh sửa sai sót mà họ cho là còn tồn tài trong nghiên cứu liên quốc gia về tăng trưởng và đầu tư vốn nước ngoài. Maria Carkovic và Ross Levine chỉ ra rằng những ước lượng (ABBB), được thay đổi bằng ước lượng theo phương pháp tổng quát thời điểm (GMM), thì thích hợp cho bảng dữ liệu hơn là dựa trên phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Tuy nhiên, để so sánh, họ vẫn chạy cùng mô hình sử dụng ước lượng OLS.
  18. 11 Tác giả đề nghị rằng kỹ thuật của họ và ước lượng ABBB thì: - Khai thác kích thước chuỗi dữ liệu thời gian của dữ liệu để đưa ra các ước tính chính xác hơn so với các nghiên cứu trước. - Loại bỏ những thành kiến gắn liền với nghiên cứu trước về quan hệ tăng trưởng và FDI liên quốc gia truyền thống bằng cách kiểm soát tác động cố định ở mỗi quốc gia cụ thể. - Kiểm soát tiềm năng nội sinh của các biến giải thích để giảm bớt những thành kiến dự toán, và - Loại bỏ những thành kiến trong các hệ số ước tính và sai số chuẩn trong phân tích tăng trưởng - FDI bằng cách tính độ trễ cho biến phụ thuộc. Bằng việc cung cấp kết quả phân tích cả phương pháp OLS và ABBB, Maria Carkovic và Ross Levine cố gắng tìm kiếm cung cấp một đánh giá chính xác hơn mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng so với các nghiên cứu trước thông qua tổng hợp chứng minh cụ thể rằng các ước tính này không hiệu quả để chứng minh 1 hiệu ứng mạnh mẽ tác động ngoại sinh của FDI vào tăng trưởng theo thông số kỹ thuật mà trước đây không cho thấy như vậy. Vậy, những phát hiện về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng từ tác giả Maria Carkovic - Ross Levine và Bruce Blonigen - Miao Grace Wang dường như mâu thuẫn nhau, liệu chúng có thể được hòa giải?Trong bài bình luận của mình,, Marc Melitz lập luận rằng câu trả lời là có. Khi Maria Carkovic và Ross Levine kiểm tra các tác động của FDI vào tăng trưởng nước chủ nhà, với điều kiện ban đầu về bình quân đầu người GDP, trình độ kỹ năng, lạm phát, và kích thước của chính phủ, Melitz chỉ ra, đường cơ sở
  19. 12 của kết quả thực sự xác nhận các phát hiện của Bruce Blonigen và Miao Grace Wang ở trên (lịch sử) tỷ lệ tăng trưởng trung bình. Ngay cả trong các phiên bản của phân tích của họ bằng cách sử dụng ước tính ABBB, Maria Carkovic và Ross Levine's miễn nhiệm liên kết giữa FDI và tăng trưởng đến chỉ sau khi họ giới thiệu các điều kiện cho mở cửa thương mại và tài chính tín dụng trong nước. Điều này dẫn Maria Carkovic và Ross Levine đến kết luận rằng FDI không có tác động độc lập vào tốc độ tăng trưởng nước chủ nhà. Tuy nhiên, ghi chú Melitz cho rằng sự hiện diện ngày càng tăng của các MNCs trong số các nước đang phát triển như Bruce Blonigen và Miao Grace Wang điểm ra những lời khuyến cáo của họ bị lỗi tổng hợp các nguồn dữ liệu được có khả năng thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ sản xuất theo chiều dọc hơn so với các mối quan hệ vốn đầu tư nước ngoài theo chiều ngang nổi bật trong số các nước phát triển. FDI theo chiều dọc phụ thuộc vào các rào cản thương mại thấp. Mở rộng các kênh thương mại là một bổ sung cần thiết để vốn đầu tư nước ngoài, trong đó đầu vào trung gian nhập khẩu bởi các thành viên nước ngoài và xuất khẩu như sản phẩm chế biến. Vì vậy, Melitz lập luận, kết quả báo cáo của Maria Carkovic - Ross Levine và Bruce Blonigen - Miao Grace Wang dường như chỉ trong cùng một hướng.Thay đổi phần vốn đầu tư nước ngoài và thương mại đáng kể tương quan với tăng trưởng - tăng vốn đầu tư nước ngoài đi cùng với sự gia tăng thương mại dẫn đến sự gia tăng GDP nước chủ nhà. Thật vậy, trong nghiên cứu của mình, Melitz kết luận rằng thực sự có thể được lập luận Maria Carkovic và Ross Levine cung cấp một nền tảng mới cho mối quan hệ vốn đầu tư nước ngoài-thương mại- tăng trưởng bằng cách cho thấy sự tương quan này không được thúc đẩy bởi các đặc tính quốc gia không được xem xét.
  20. 13 Tại sao thay đổi trong vốn đầu tư nước ngoài mà không kèm theo thay đổi trong thương mại độc lập lại không đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ? Melitz lưu ý rằng câu trả lời có thể xuất phát từ chính sách hạn chế đối với vốn đầu tư nước ngoài trên một phần của một số nước cấm đầu tư nước ngoài sở hữu phần lớn, áp đặt các đối tác liên doanh, đưa ra mệnh lệnh yêu cầu nội dung trong nước, bảo vệ thị trường địa phương áp đặt hình phạt hiệu suất hoạt động vào các chi nhánh và ngăn ngừa sự tích hợp của nước chủ nhà vào sản xuất của các công ty đa quốc gia mạng quốc tế tìm nguồn cung ứng. Tăng vốn đầu tư nước ngoài ở các nước với các chính sách hạn chế như vậy không có khả năng được liên kết với sự gia tăng trong thương mại, và cũng có thể được kết hợp với sự sụt giảm trong thương mại liên kết cho sản xuất thay thế nhập khẩu.Tăng vốn đầu tư nước ngoài ở các nước với các chính sách đầu tư thông thoáng, ngược lại, có thể dẫn đến tăng doanh thu trong thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài là các chi nhánh trung gian nhập khẩu và tái xuất sản phẩm hoàn chỉnh trở lại vào chuỗi cung cấp của công ty mẹ, với một tác động tích cực đến tăng trưởng nước chủ nhà. Moran-Graham-Blomstrom tổng hợp (2005, p.p10-14). Trên đây là một số bài nghiên cứu liên quốc gia về vấn đề mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế. Mặc dù các kết quả đưa ra có thể hỗ trợ, bổ sung hay mâu thuẫn, trái ngược nhau nhưng vai trò, tác động của nguồn vốn FDI không ít thì nhiều có ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. 1.5.3 Một số bằng chứng thực nghiệm đƣợc nghiên cứu ở một số quốc gia đang phát triển Abdus Samad (2011) thực hiện kiểm định tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại 19 nước Đông và Đông Nam Á và Mỹ La Tinh. Bài nghiên cứu đã chỉ ra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2