intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

52
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn là tìm ra mối quan hệ tương quan đồng thời hai chiều giữa lạm phát với thâm hụt ngân sách, cũng như là với các chỉ số kinh tế vĩ mô khác tại Việt Nam trong giai đoạn 1985 - 2016. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------- Nguyễn Hồ Chí Trung MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------- Nguyễn Hồ Chí Trung MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DIỆP GIA LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Diệp Gia Luật. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2016 Học viên Nguyễn Hồ Chí Trung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1.1 Lý do thực hiện đề tài ....................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................1 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu .......................................2 1.4 Phương pháp nghiêncứu ................................................................................2 1.5 Những đóng góp mới của luận văn................................................................3 1.6 Kết cấu của bài luận văn ................................................................................3 1.7 Dự báo kết quả nghiên cứu ............................................................................4 CHƯƠNG II TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ LẠM PHÁT, THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ ................................................................................................................. 6 2.1 Tổng quan lý thuyết ...........................................................................................6 2.1.1. Mối quan hệ giữa lạm phát, thâm hụt ngân sách vớicung tiền và độ mở thương mại ............................................................................................................6 2.1.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách ....................................9 2.2 Các nghiên cứu trước đây liên quan vấn đề nghiên cứu ..................................10 2.2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát với cung tiền và độ mở thương mại ..........................................................................................................10 2.2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thâm hụt với độ mở thương mại ....11 2.2.3 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách ....12 CHƯƠNG III MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 15
  5. 3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................15 3.2 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................15 3.2.1 Đặc điểm kỹ thuật......................................................................................15 3.2.2 Vấn đề nhận dạng trong Hệ phương trình tác động đồng thời ..................17 3.3 Dữ liệu và đo lường các biến ...........................................................................21 3.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................22 3.4.1 Kiểm định tình nội sinh bằng Phương pháp Durbin – Wu Hausman .......22 3.4.2 Xây dựng hệ phương trình tác động đồng thời .........................................23 3.4.3 Phương pháp bình phương tối thiểu gián tiếp (ILS) .................................24 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 28 4.1 Tổng quát tình hình lạm phát và thâm hụt ngân sách Việt Nam giai đoạn 1985 - 2016 .....................................................................................................................28 4.1.1 Lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 1985 - 2016 .................................28 4.1.2 Thâm hụt ngân sách Việt Nam trong giai đoạn 1985 – 2016 ...............35 4.1.3 Nhận định về tình hình lạm phát và thâm hụt ngân sách Việt Nam .....42 4.2 Kết quả kiểm định ............................................................................................43 4.2.1 Kết quả tham số kiểm định phương trình dạng rút gọn.............................43 4.2.2 Kết quả tham số kiểm định phương trình cấu trúc ....................................44 4.3 Thảo luận về kết quả kiểm định .......................................................................45 4.3.1 Mối quan hệ giữa lạm phát, thâm hụt ngân sách với cung tiền và độ mở thương mại Việt Nam .........................................................................................45 4.3.2 Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát Việt Nam ..................46 CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................................... 48 5.1 Kết luận ............................................................................................................48 5.1.1 Mối quan hệ giữa lạm phát, thâm hụt ngân sách với cung tiền và độ mở thương mại ..........................................................................................................48 5.1.2 Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách ...................................48 5.2 Gợi ý chính sách ..............................................................................................49
  6. 5.2.1 Kiểm soát thâm hụt ngân sách Việt Nam ..................................................49 5.2.2 Kiểm soát cung tiền ...................................................................................51 5.2.3 Kiểm soát độ mở thương mại ....................................................................52 KẾT LUẬN ..............................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2SLS: Phương pháp Bình phương tối thiểu hai giai đoạn ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á BD: Thâm hụt ngân sách DWH: Kiểm định nội sinh Durbin – Wu Hausman GDP: Tổng sản phẩn quốc nội GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam IF: Tỷ lệ lạm phát ILS: Phương pháp Bình phương tối thiểu gián tiếp IMF: Quỹ tiền tệ Quốc tế M: Mức cung tiền OLS: Phương pháp Bình phương tối thiểu chuẩn tắt SEM: Hệ phương trình tác động đồng thời TO: Độ mở thương mại WB: Ngân hàng thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3-1: Công thức tính tham số tác động trong hệ phương trình đồng thời .........19 Bảng 3-2: Tổng kết các trường hợp nhận dạng và phương pháp ước lượng cho mô hình SEM. .................................................................................................................20 Bảng 3-3: Mô tả dữ liệu nghiên cứu : .......................................................................21 Bảng 4-4: Tổng hợp tham số phương trình dạng rút gọn..........................................43
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4-1: Tình hình lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2016 (% năm). 29 Biểu đồ 4-2: Tình hình thâm hụt ngân sách Việt Nam giai đoạn 1985 – 2016 (% GDP)..........................................................................................................................35 Biểu đồ 4-3: Tình hình vay nợ nước ngoài của Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn 1990 – 2013. ..............................................................................................................41
  10. 1 CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1.1 Lý do thực hiện đề tài Việt Nam, cái tên không còn xa lạ đối với các nhà đầu tư nước ngoài, trên các diễn đàn kinh tế và hội nhập thế giới, một nền kinh tế đang phát triển với những thành tựu đáng khích lệ sau hơn 30 năm Đổi mới, trở thành một trong những môi trường thu hút các nhà đầu tư – kinh doanh đứng đầu. Bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ, vẫn tồn tại nhiều khó khăn và thử thách đối với nền kinh tế Việt Nam, như tỷ lệ lạm phát cao và diễn biến bất ổn, nợ công tăng cao, tình trạng thâm hụt ngân sách dai dẳn, sự cạnh tranh gây gắc từ các yếu tố nước ngoài, sự lãng phí các nguồn lực xã hội đặc biệt trong khu vực sử dụng vốn Nhà nước, môi trường tự nhiên bị tàn phá... Trong đó tình trạng lạm phát được xem là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng bậc nhất, vì nó tác động đến hầu hết tất cả các mặt, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Dưới góc độ nghiên cứu về Tài chính Công, nhận thấy tầm quan trọng của việc xác định mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách; mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lạm phát với các biến kinh tế vĩ mô quan trọng tại Việt Nam. Đó là lý do tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam. Từ đó, bổ sung thêm nghiên cứu thực nghiệm và cơ sở biện luận các hiện tượng kinh tế diễn ra trong nước. Hơn nữa, từ kết quả nghiên cứu này có thể đưa ra những dự báo và gợi ý chính sách nhằm quản lý tốt hơn cả về tình trạng lạm phát, thâm hụt ngân sách, cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô Việt Nam trong thời gian tới. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn là tìm ra mối quan hệ tương quan đồng thời hai chiều giữa lạm phát với thâm hụt ngân sách, cũng như là với các chỉ số kinh tế vĩ mô khác tại Việt Nam trong giai đoạn 1985 - 2016. Để đạt được mục tiêu nghiên
  11. 2 cứu này, cùng với định hướng mô hình nghiên cứu thích hợp, bài luận văn tiến hành thực hiện lần lượt các nhiệm vụ nghiên cứu như sau. Trước tiên là tìm ra sự tác động của cung tiền và độ mở thương mại lần lượt lên hai chỉ số kinh tế quan trọng là lạm phát và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam. Cụ thể là:  Tìm thấy sự tác động của cung tiền và độ mở thương mại lên lạm phát;  Tìm thấy sự tác động của cung tiền và độ mở thương mại lên thâm hụt ngân sách. Từ những phát hiện về sự tác động của cung tiền và độ mở thương mại này sẽ làm cơ sở để tìm ra mối quan hệ tương quan đồng thời hai chiều giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách, cụ thể thông qua hai nhiệm vụ nghiên cứu tiếp theo:  Tìm thấy sự tác động cụ thể, rõ ràng của thâm hụt ngân sách lên lạm phát;  Tìm thấy sự tác động cụ thể, rõ ràng của lạm phát lên thâm hụt ngân sách. Đây chính là hai nhiệm vụ nghiên cứu chính của bài luận văn, góp phần giải quyết mục tiêu quan trọng nhất mà tác giả đặt ra. 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu Đối tượng nghiên cứu chính của bài luận văn là mối quan hệ giữa các biến số lạm phát, thâm hụt và các biến kinh tế vĩ mô khác tại Việt Nam trong giai đoạn 1985 - 2016. Trong quá trình xây dựng mô hình, nghiên cứu trước tiên xem xét đến sự tác động của các biến số kinh tế vĩ mô ngoại sinh là cung tiền và độ mở thương mại tác động lên lần lượt các biến nội sinh là lạm phát và thâm hụt ngân sách. Sau đó, dựa trên những sự tác động này, tác giả tiến hành xem xét mục tiêu nghiên cứu chính là mối quan hệ tương quan đồng thời giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách. Phạm vi thu thập dữ liệu cụ thể được thực hiện với số liệu thu thập tại Việt Nam trong giai đoạn 32 năm từ 1985 đến năm 2016. 1.4 Phương pháp nghiêncứu
  12. 3 Dựa trên những nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt, thông qua việc áp dụng phương pháp nghiên cứu thích hợp đã giúp bài luận văn xem xét bổ sung các tác động của cung tiền và độ mở thương mại đến hai biến số này. Bài luận văn áp dụng phương pháp kiểm định nội sinh Durbin – Wu Hausman, tiếp theo là tiếp cận mô hình Hệ phương trình tác động đồng thời (Simultaneous Equations Models – SEM), thông qua phương pháp Bình phương tối thiểu gián tiếp (Indirect least squares – ILS). Bài luận văn với mục tiêu là tìm ra mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát, bên cạnh đó là sự tác động của các biến cung tiền và độ mở thương mại lên hai biến lạm phát và thâm hụt tại Việt Nam. 1.5 Những đóng góp mới của luận văn Bài luận văn đi vào nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách, một đề tài đã được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Thế nhưng, trong giới hạn tiếp cận kho dữ liệu của bản thân, tác giả nhận thấy việc áp dụng hệ phương trình tác động đồng thới (SEM), cụ thể thông qua phương pháp bình phương tối thiểu gián tiếp (ILS) để nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam là một đóng góp mới mang tính thực tiễn của bài luận văn. Góp một phần nhỏ vào cơ sở dữ liệu phân tích chỉ số kinh tế vĩ mô lạm phát và thâm hụt ngân sách nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung. 1.6 Kết cấu của bài luận văn Phần nội dung chính của bài luận văn được trình bày trong 5 chương, cụ thể: Chương I là phần mở đầu trình bày các nội dung lý do thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi thu thập dữ liệu, phương pháp nghiên cứu được lựa chọn sử dụng, những đóng góp mới của luận văn, kết cấu và dự báo kết quả nghiên cứu. Giúp hình thành nên cái nhìn tổng thể về quá trình thực hiện đề tài.
  13. 4 Chương II là tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách cũng như giữa lạm phát, thâm hụt ngân sách với hai biến ngoại sinh là cung tiền và độ mở thương mại. Đây sẽ là chương nền tảng lý thuyết chính của bài luận văn. Chương III đề cập đến mô hình và phương pháp nghiên cứu bao gồm các thành phần quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, dữ liệu và đo lường các biếncùng và quan trọng là phần phương pháp nghiên cứu với bao gồm kiểm định nội sinh Durbin – Wu Hausman, hệ phương trình tác động đồng thời và phương pháp bình phương tối thiểu gián tiếp. Chương IV là kết quả nghiên cứu và những bản luận từ kết quả này. Trình bày kết quả hồi quy từ mô hình nghiên cứu, chiều tác động và ý nghĩa thống kê của các tham số, từ đó làm cơ sở bàn luận về mối quan hệ giữa lạm phát, thâm hụt với các biến cung tiền và độ mở thương mạivà giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách, tại Việt Nam. Cuối cùng, Chương V là kết luận chung về kết quả nghiên cứu và đưa ra những gợi ý chính sách trong việc kiểm soát thâm hụt ngân sách, cung tiền và độ mở thương mại tại Việt Nam, bên cạnh đó là nêu ra những hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết trong tương lai để hoàn thiện hơn. 1.7 Dự báo kết quả nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, bài luận văn kỳ vọng kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy được mối quan hệ đồng thời, tương quan lẫn nhau giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách. Theo đó, thâm hụt ngân sách sẽ làm gia tăng lạm phát, và ngược lại sự gia tăng lạm phát càng làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách thêm trầm trọng. Cũng như tìm thấy được sự tác động rõ nét từ các biến số kinh tế vĩ mô là cung tiền và độ mở thương mại lên lần lượt lạm phát và thâm hụt. Cụ thể đối với lạm phát, cung tiền sẽ có mối quan hệ đồng biến, và độ mở thương mại sẽ có mối quan hệ nghịch biến. Cùng với kỳ vọng về sự tác động của cung tiền làm gia tăng mức độ
  14. 5 thâm hụt và cuối cùng là sự tác động của độ mở thương mại làm sụt giảm mức độ thâm hụt ngân sách Việt Nam.  Như vậy, với nhưng nội dung nêu trên đã cho thấy tính cần thiết để thực hiện một nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam. Để có thể nghiên cứu chuyên sâu, phần tiếp theo đây tác giả đề cập đến tổng quan cơ sở lý thuyết và lượt khảo qua các nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong nước và trên thế giới.
  15. 6 CHƯƠNG II TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ LẠM PHÁT, THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ 2.1 Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Mối quan hệ giữa lạm phát, thâm hụt ngân sách vớicung tiền và độ mở thương mại 2.1.1.1 Giữa lạm phát với cung tiền và độ mở thương mại Các chỉ số kinh tế vĩ mô đều có mối quan hệ, liên kết một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau. Để củng cố cho cơ sở lý thuyết về mối quan hệ của lạm phát, bài luận văn nêu ra các cơ sở lý thuyết của lạm phát với cung tiền và độ mở thương mại. Cung tiền và lạm phát Ta cùng điểm qua trường phái trọng tiền mà tiêu biểu là Milton Friedman (1956), theo lý thuyết về lượng tiền tệ, mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát được thể hiện bằng công thức như sau: MV=PY Trong đó: M là lượng tiền, V là vòng quay của tiền, P là giá cả và Y là sản lượng (GDP thực). Như vậy, với giả định sản lượng nền kinh tế và vòng quay tiền tệ không thay đổi, cung tiền và mức giá cả có quan hệ đồng biến với nhau. Đây là cơ sở lý thuyết vững chắc nhất giải thích sự tác động đồng biến của cung tiền lên tỷ lệ lạm phát. Độ mở thương mại và lạm phát
  16. 7 Theo như David Romer (1983), độ mở thương mại càng lớn thì lạm phát càng nhỏ. Điều này là đúng với hầu hết các quốc gia, và đặc biệt là mối quan hệ này càng rõ nét hơn ở những quốc gia có nền chính trị ít ổn định và Ngân hàng Trung ương phụ thuộc nhiều vào Chính phủ. Tuy nhiên, mối quan hệ này lại không tồn tại ở những quốc gia nhỏ nhưng có trình độ phát triển kinh tế cao. Có 02 hướng lý giải cho mối quan hệ nghịch biến này là: Độ mở thương mại có tính nội sinh: tỷ lệ nhập khẩu trong GDP không chỉ phụ thuộc vào quy mô nền kinh tế mà còn phụ thuộc vào chính sách của quốc gia đó. Ví dụ các quốc gia theo đuổi chính sách bảo hộ, lần lượt áp dụng các chính sách nhằm phục vụ cho các nhóm nắm quyền, từ đó gây nền tình trạng thâm hụt ngân sách, tỷ lệ lạm phát cao. Từ đó, có thể nhận thấy mối quan hệ nghịch biến giữa độ mở thương mại và lạm phát suất phát từ sự lựa chọn trong chính sách mở cửa của mỗi quốc gia. Giải trình ngân sách: mối quan hệ nghịch biến giữa độ mở thương mại và lạm phát phản ảnh liên quan đến việc ngân sách nhà nước vàquyền lực lãnh chúa1hơn là sự thiếu thốn tự ràng buộc trong chính sách tiền tệ. Có hai hình thức cụ thể như sau:Thứ nhất doanh thu từ hoạt động thuế quan ngày càng tăng đối với nền kinh tế ngày càng mở cửa thương mại. Như thế các nước nhỏ có thể sẽ có cơ cấu nguồn thu phần lớn đến từ thuế xuất nhập khẩu, và xem nhẹ các nguồn thu ngân sách khác, bao gồm cả “quyền của lãnh chúa”. Kết quả này dẫn đến tỷ lệ lạm phát thấp hơn.Thứ hai là độ co giản của cầu đồng nội tệ đối với lạm phát sẽ cao hơn trong nền kinh tế mở cửa: khi thương mại được mở rộng, sẽ làm cho lượng ngoại tệ xuất hiện nhiều hơn, từ đó làm cho đồng nội tệ dễ bị thay thế. Như thế tỷ lệ lạm phát sẽ thấp hơn trong nền kinh tế mở cửa nhiều hơn. 1 Quyền lực lãnh chúa: là chênh lệch giữa giá trị đồng tiền phát hành và chi phí để tạo ra đồng tiền đó của Chính phủ. Chính phủ Mỹ tiêu tốn 0,05 đô là để phát hành ra 1 đô la, như thế quyền của lãnh chúa là 0,95 đô la.
  17. 8 2.1.1.2 Giữa thâm hụt ngân sách với cung tiền và độ mở thương mại Cung tiền Cơ sở lý thuyết về sự tác động của cung tiền lê thâm hụt ngân sách chủ yếu xuất phát từ lập luận về sự tác động gián tiếp thông qua lạm phát. Cung tiền ở mức cao và liên tục gây nên tình trạng dư thừa trong lưu thông và đẩy lãi suất tăng cao là nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát. Một khi lạm phát gia tăng làm đe dọa đến ngân sách của Chính phủ ở cả hai khía cạnh nguồn thu và chi tiêu. Cụ thể đối với nguồn thu thuế thu nhập khi lạm phát đe dọa đến lợi nhuận doanh nghiệp, gây tổn hại xã hội và tỷ lệ thất nghiệp. Còn đối với các khoản chi chủ yếu làm gia tăng chi thường xuyên, chi đầu tư và các khoản chi phú lợi xã hội. Độ mở thương mại Khi độ mở thương mại quốc gia gia tăng - một tính hiệu trực tiếp từ việc quốc gia đó thực hiện sâu rộng chính sách tự do thương mại, điều này đặt ra câu hỏi là nguồn thu thuế của họ có bị đe dọa hay không khi hàng loạt những mức thuế suất xuất - nhập khẩu phải bị cắt giảm hoặc bãi bỏ bởi các hiệp định thương mại song phương và đa phương. Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lý thuyết về lợi thế tương đối của Adam Smith, tất cả đều ủng hộ quan điểm cho rằng tự do thương mại sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng tại quốc gia. Sau này lý thuyết được phát triển bởi Mô hình Hechscher - Ohlin, thuyết chu kỳ sống sản phẩm, thuyết bảo hộ hợp lý đã khẳng định thêm sức ảnh hưởng của thương mại quốc tế đến nền kinh tế trong nước. Từ đó gia tăng tỷ suất sinh lợi, sự giàu có cho nền kinh tế, thúc đẩy nguồn thu thuế và hạn chết thâm hụt ngân sách ở các quốc gia đang rơi vô trường hợp này. Hơn nữa, cũng xuất phát từ cơ sở phần tích của David Romer (1983), độ mở thương mại sẽ tác động trực tiếp đến nguồn thu thuế quan, đặc biệt là các nước nhỏ, chưa hội nhập nhiều và kinh tế chưa phát triển. Khi đó nguồn thu thuế quan sẽ trở thành nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước, làm giảm mức độ thâm hụt ngân sách nếu như nó diễn ra.
  18. 9 2.1.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách 2.1.2.1 Thâm hụt ngân sách tác động đến lạm phát Điểm qua cơ sở lý thuyết về lạm phát và thâm hụt ngân sách. Chúng ta có thể nhận thấy phần lớn các nhận định xuất phát từ lập luận đến từ trường phái trọng tiền cho rằng. Khi nền kinh tế đạt mứctăng trưởng nóng, nó đòi hỏi một lượng cung tiền lớn, nếu số dư tiền quá lớn so với nhu cầu thực tế sẽ gây ra những hệ quả xấu đến nền kinh tế như là đồng nội tệ mất giá đi kèm và tỷ lệ lạm phát tăng cao. Bằng cách ổn định nền kinh tế, cơ quan phát hành tiền tệ có thể lựa chọn một lượng cung tiền nhất định vừa đủ để kích thích tăng trưởng mà vẫn kiểm soát được lạm phát Friedman (1968), Sargent và Wallace (1981) cùng dựa trên lập luận rằng chính sách tài khóa sẽ là công cụ hữu hiệu giúp Chính phủ tài trợ cho các khoản thâm hụt, tuy nhiên nó sẽ dẫn đến một hệ quả không thể tránh khỏi là lạm phát gia tăng.Thâm hụt ngân sách là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến lạm phát, chủ yếu xuất phát từ trong phạm vi các khoản tín dụng của Chính phủ, đến từ Hamburger và Zwick (1981). Như vậy, có thể nhận thấy thâm hụt ngân sách tác động đến lạm phát chủ yếu thông qua gián tiếp bởi các kênh tài trợ cho thâm hụtngân sách. 2.1.2.2 Lạm phát tác động đến thâm hụt ngân sách Cở sở lý thuyết về sự tác động của lạm phát lên thâm hụt ngân sách được nêu ra từ nghiên cứu Sự liên kết giữa chính sách tài khoán và chính sách tiền tệ. Thông qua phân tích cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu, cung tiền và lãi suất của Robert Geske và Richard Roll (1983). Tác giả đưa ra giải thích bổ sung các cú sốc thực ngẫu nhiên tác động nghịch biến đến lợi nhuận cổ phiếu, lần lượt khiến cho tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và lợi nhuận công ty giảm xuống. Từ đó dẫn đến nguồn thu thuế từ cá nhân và doanh nghiệp sụt giảm.Các khoản chi tiêu của Chính phủ không thay đổi tương xứng với sự thay đổi trong nguồn thu, theo chiều hướng tăng cao hơn và do đó làm cho thâm hụt ngân sách gia tăng. Lãi phải trả từ các khoản thâm hụt ngân sách khu vực công gia tăng.
  19. 10 Khi đó Chính phủ sẽ có những động thái nhằm giải quyết vấn đề thâm hụt bằng cách gia tăng cơ sở tiền. Tình trạng này tiếp tục sẽ khiến cho lạm phát gia tăng. Như thế nó sẽ tạo ra một vòng xoay liên hồi giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách. Từ đó khuyết đại tình trạng thâm hụt ngân sách nếu như lạm phát cao và liên tục kết hợp với tình trạng thâm hụt không được cải thiện. Cũng như tình trạng lạm phát sẽ ngày càng gia tăng nếu như thâm hụt ngân sách diễn ra trong nhiều năm và thường xuyên ở mức báo động. 2.2 Các nghiên cứu trước đây liên quan vấn đề nghiên cứu 2.2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát với cung tiền và độ mở thương mại Bên cạnh đó, để mở rộng nghiên cứu, bài luận văn cũng tìm được rất nhiều nghiêm cứu thực nghiệm dự trên cơ sở của Friedman (1956), thực hiện đánh giá sự tác động của cung tiền đến lạm phát, theo đó với mỗi sự gia tăng của cung tiền đều tạo ra một sự gia tăng của lạm phát. Cụ thể như nghiên cứu được thực hiện tại 18 quốc gia Châu Mỹ Latin trong giai đoạn 1958 – 1975 của Kenneth Holden và David A. Peel (1979), kết quả đã chỉ ra rằng có tổng cộng 13/18 quốc gia cho thấy thông qua các chính sách làm gia tăng cung tiền đã có tác động gia tăng lạm phát.Tiếp theo có thể kể đến nghiên cứu của M. Golam Mortaza (2006) được thực hiện tại Bangladesh trong giai đoạn 1989 – 2006 bằng mô hình VARs đã kết luận cung tiền, tỷ giá và lãi suất đều có tác động đến lạm phát. Và cũng trong nghiên cứu của Vincent N. Ezeabasili và cộng sự (2012) có đưa ra một kết luận là với sự gia tăng 1% trong cung tiền sẽ dẫn đến tỷ lệ lạm phát gia tăng 2,4%. Ngoài ra, bàiluận văn cũng phát hiện và điểm qua những nghiên cứu thực nghiệm về sực tác động của độ mở thương mại lên biến số lạm phát. Dựa trên cơ sở lý thuyết có được từ Rome (1983). Phần lớn các nghiên cứu đưa ra kết luận rằng các quốc gia càng hội nhập về thương mại và tiền tệ sẽ có mức lạm phát trung bình thấp hơn, song song với việc hiệu ứng đánh đổi giữa lạm phát và đầu ra lớn hơn. Theo
  20. 11 hai nhà kinh tế là Alfred V. Guender và Sharon McCaw (1999), sai lệch lạm phát có mối quan hệ nghịch đảo với độ co giãn của sản lượng đầu ra của nền kinh tế dựa trên tỷ giá thực tế. Hoặc nghiên cứu quy mô của Harald Badinger (2008) được thực hiện tại 91 quốc gia trong giai đoạn 1985 – 2004, đã đưa ra kết luận việc mở rộng ngoại thương và đón nhận các dòng vốn quốc tế sẽ làm sụt giảm lạm phát, cùng thời điểm với nó là hiệu ứng đánh đổi đầu ra – lạm phát lớn hơn. Hơn thế nữa còn có nhận định rằng sự gia tăng mở cửa hội nhập, được đo lường thông qua sản lượng nhập khẩu, là nguyên nhân dẫn đến giá cả sụt giảm (Natalie Chen và cộng sự - 2004). Cuối cùng, để củng cố hơn nữa lý luận, có thể điểm qua nghiên cứu của Tahir Mukhtar (2010) được thực hiện tại Pakistan trong giai đoạn 1960 – 2007, đã khẳng định mở cửa thương mại sâu rộng hơn sẽ giúp kéo giảm lạm phát, điều này là làm thay đổi suy nghĩ của những người cho rằng tự do thương mại và tỷ giá thả nổi sẽ gây bất ổn cho nền kinh tế trong nước. Ngoài ra, cũng có thể kể đến nghiên cứu tìm kiếm mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách với các biến kinh tế vĩ mô khác như tăng trưởng, lãi suất, tỷ giá và đều thu được các kết quả hữu ích của Majeed Ali Hussain và Afaf Abdull J. Saaed (2014). 2.2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thâm hụt với độ mở thương mại Tiếp đó, bài nghiên cứu không chỉ đánh giá sự tác động của lạm phát, mà còn liên hệ thêm yếu tố tác động là độ mở thương mại, chủ yếu thông qua công cụ thuế quan, cơ cấu ngân sách và cầu nội tệ. Một vài nghiên cứu đã cho thấy kết quả độ mở thương mại tác động làm giảm thâm hụt ngân sách thông qua kênh gián tiếp là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, từ đó tạo ra nguồn thu thuế lớn hơn cho Chính phủ, hoặc thông qua kênh tác động trực tiếp là nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu. Thực tế kiểm nghiệm cho thấy điều này hầu như không đáng lo ngại vì Chính phủ các quốc gia luôn có cách thức bảo đảm nguồn thu bằng cách gia tăng các loại thuế nội địa, ví dụ như thuế tiêu thụ đặt biệt hoặc thuế giá trị gia tăng. Cụ thể nghiên cứu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2