intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn định tài chính, tự do hoá tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu nhằm mục tiêu kiểm tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn tài chính, tự do hóa tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn định tài chính, tự do hoá tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ UYỂN VY MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH, BẤT ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH, TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Tài chính Doanh Nghiệp Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn định tài chính, tự do hóa tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu và kết quả trong luận văn là đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Người viết Lê Uyển Vy
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .....................................................................2 1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................2 1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3 1.3 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4 1.5 Bố cục bài nghiên cứu .........................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ...................................................................................................................................6 2.1 Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................6 2.1.1 Lý thuyết về các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ..........................................6 2.1.1.1 Phát triển tài chính........................................................................................6 2.1.1.2 Bất ổn định tài chính .....................................................................................7 2.1.1.3 Tự do hoá tài chính .....................................................................................11 2.1.1.4 Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................14
  4. 2.1.2 Lý thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ...........17 2.1.2.1 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ....................17 2.1.2.2 Mối quan hệ giữa tự do hoá tài chính và tăng trưởng kinh tế ....................18 2.1.2.3 Mối quan giữa tự do hoá tài chính và bất ổn định tài chính ......................19 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn định tài chính, tự do hoá tài chính và tăng trưởng kinh tế ...........................20 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tự do hoá tài chính và tăng trưởng kinh tế, bất ổn định tài chính .......................................................................21 2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa bất ổn định tài chính và tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính ..................................................................23 2.2.3 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm liên qua đến các mối liên hệ được kiểm định trong bài nghiên cứu .......................................................................................26 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................32 3.1 Mô hình thực nghiệm ........................................................................................32 3.2 Dữ liệu mẫu .......................................................................................................32 3.3 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................37 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ MÔ HÌNH ...................................................................43 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ..................................................................43 4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy ......................................48 4.3 Các kiểm định lựa chọn mô hình ......................................................................49 4.3.1 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư ......................................49 4.3.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng ...................50
  5. 4.3.3 Phân tích kết quả hồi quy mô hình .................................................................50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ....................................................................................58 5.1 Tổng kết ............................................................................................................58 5.2 Hạn chế đề tài ....................................................................................................59 5.3 Hướng nghiên cứu mở rộng ..............................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu liên quan….....................................Trang 28 Bảng 3.1: Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình…................................Trang 36 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình…......................Trang 43 Bảng 4.2: Kết quả phân tích thành phần chính bất ổn định tài chính…........Trang 47 Bảng 4.3: Kết quả phân tích thành phần chính phát triển tài chính…...........Trang 48 Bảng 4.4: Kết quả ma trận tự tương quan…..................................................Trang 48 Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến….................................................Trang 49 Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi…........................................Trang 50 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng….......Trang 50 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình dữ liệu bảng….......................................Trang 51
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký tự Viết đầy đủ PCI Per Capita Income GDP Gross Domestic Product GNP Gross Domestic Product GMM General Method of Moments NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương DNNN Doanh nghiệp nhà nước
  8. 1 TÓM TẮT Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn định tài chính, tự do hoá tài chính và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy GMM cho bộ dữ liệu bảng của 14 quốc gia thuộc châu Á - Thái Bình Dương, bao gồm Australia, China, Hong Kong SAR, Indonesia, Japan, Korea, Malaysia, Mongolia, New Zealand, Vanuatu, Philippines, Singapore, Thailand và Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2015, với kỳ quan sát tính theo năm. Không gian và thời gian nghiên cứu được lựa chọn trên cơ sở có đủ dữ liệu trong Data WorldBank. Bài nghiên cứu rút ra một số phát hiện quan trọng như sau: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất ổn định tài chính, mối qua hệ này là cùng chiều, một nền kinh tế càng tăng trưởng thì càng tăng độ bất ổn của tài chính, ngay cả khi không xét đến yếu tố phát triển tài chính và tự do hoá tài chính. Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa phát triển tài chính và bất ổn định tài chính, mối quan hệ này là cùng chiều, hệ thống tài chính càng phát triển thì rủi ro bất ổn định tài chính càng tăng, ngay cả khi không xét đến yếu tố tự do hoá tài chính. Thứ ba, không tìm thấy mối quan hệ giữa tự do hoá tài chính và bất ổn định tài chính, ngay cả khi không xét đến yếu tố phát triển tài chính do ở các nước khu vực Châu Á, do lãi suất ở khu vực này tương đối bị kiểm soát chặt chẽ không đi theo hướng thả nổi thị trường Đặc biệt mặc dù bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng Châu Á năm 1997, kết quả trong bài nghiên cứu này không bị ảnh hưởng bởi tác động của cuộc khủng hoảng tài chính này.
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Năm 2017 được đánh giá là sức khoẻ nền kinh tế Châu Á cũng như toàn cầu là khá tốt. Ngân hàng thế giới ước tính tăng trưởng thế giới là 2.7%, cao hơn 2.3% so với năm ngoái, trong đó Châu Á là khu vực có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Kể từ khi nghành tài chính hình thành, sau khi phát triển đến một mức độ nhất định thì bất ổn tài chính đã trở thành một sản phẩm tất yếu. Các ngân hàng, định chế tài chính, cũng như các thực thể tham gia vào thị trường và mọi chính phủ đều thừa nhận khiếm khuyết này của hệ thống. Cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính (về trình độ thị trường, quy mô và tầm ảnh hưởng), khiếm khuyết này không giảm bớt mà ngày một lớn bởi các định chế tài chính ngày một lớn và phức tạp, các sản phẩm tài chính ngày càng đa dạng và khó kiểm soát rủi ro trong khi thế giới ngày một phẳng và không còn ranh giới. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế thịnh vượng, các quốc gia có xu hướng hội nhập kinh tế, từng bước đi theo con đường tự do hoá tài chính, hoạt động đầu tư tăng làm cho hệ thống tài chính ngày càng năng động và phát triển, rủi ro bất ổn tài chính đẩy lên cao. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn định tài chính, tự do hóa tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn 1990 – 2015. Xoay quanh vấn đề tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố trong thị trường tài chính có khá nhiều bài nghiên cứu đã thực hiện trước đây, thậm chí theo các trường phái khác nhau. Một trường phái nghiên cứu theo hướng, tự do hoá tài chính có tác động tích cực hay tiêu cực đến sự bất ổn tài chính phụ thuộc vào mức độ tăng trưởng của một quốc gia, tiêu biểu cho trường phái này có các nghiên cứu: Reinhart và Tokatlidis (2003), Rodrik và Subramanian (2009), Suwailem (2014)… Một trường phái nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính và
  10. 3 bất ổn định tài chính, tiêu biểu cho trường phái này có các nghiên cứu: Rajan và Zingales (1998), Binifigliol và Mendocine (2004), Enowbi và cộng sự (2016) … Mối quan hệ giữa các yếu tố trên không phải là một vấn đề nghiên cứu quá mới tuy nhiên ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vẫn chưa được nghiên cứu nhiều và ít tài liệu liên quan. Trong bài nghiên cứu của mình tác giả kỳ vọng tìm được bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến độ bất ổn định tài chính, đặc biệt xét trong thời kỳ hội nhập kinh tế mối quan hệ này khác nhau như thế nào đối với các quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương thời điểm trước và sau tự do hóa tài chính. Luận văn được thực hiện dựa trên bài nghiên cứu: “Linkages between financial development, financial instability, financial liberalization and economic growth in Africa” của Enowbi và cộng sự (2016) 1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn định tài chính, tự do hoá tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn 1990 – 2015. Các quốc gia được lựa chọn trong khu vực nghiên cứu: Australia, China, Hong Kong SAR, Indonesia, Japan, Korea, Malaysia, Mongolia, New Zealand, Vanuatu, Philippines, Singapore, Thailand và Việt Nam. Đây là các quốc gia có đầy đủ dữ liệu trong danh sách các quốc gia được Ngân hàng Thế giới (Worldbank) phân loại trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. (14 quốc gia) 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu nhằm mục tiêu kiểm tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính, bất ổn tài chính, tự do hóa tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
  11. 4 Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ dài hạn từ và một chiều từ các yếu tố : tự do hoá tài chính, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế tác động đến độ bất ổn định tài chính Cụ thể, bài nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Phát triển tài chính có tác động đến sự bất ổn tài chính hay không? - Tự do hóa tài chính có tác động đến sự bất ổn tài chính hay không? - Tăng trưởng kinh tế có tác động đến sự bất ổn tài chính hay không? 1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phép phân tích trên dữ liệu bảng nhằm trả lời câu hỏi mối quan hệ giữa các yếu tố tăng trưởng, phát triển tài chính và tự do hóa tài chính ảnh hưởng đến độ ổn định tài chính quốc gia. Bài nghiên cứu lần lượt kiểm định các giả thiết cổ điển bao gồm đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh, sau đó sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng GMM được giới thiệu bởi Arellano Bond (1991) nhằm đảm bảo tính vững và hiệu quả ước lượng. Phần mềm tác giả được sử dụng tính toán và ước lượng là Stata 13. 1.5 Bố cục bài nghiên cứu Bài nghiên cứu bao gồm 5 phần với bố cục như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, một số vấn đề của đề tài sẽ được làm rõ: lý do chọn đề tài, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, vấn đề cần nghiên cứu, giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm Tổng hợp những lý thuyết cơ bản, cơ sở lý luận khoa học liên quan và những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa tự do hoá tài chính, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và độ bất ổn định tài chính Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
  12. 5 Trong chương này tác giả trình bày: mô hình nghiên cứu, mô tả các biến, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quán hệ giữa các yếu tố: Tự do hoá tài chính, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế đối với độ bất ổn định tài chính ở một số quốc gia Châu Á tương ứng với phương pháp nghiên cứu. Chương 5: Kết luận Tổng kết lại các nội dung: - Tóm tắt kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu - Tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu đã đưa ra - Hướng mở rộng và những hạn chế của đề tài
  13. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Cơ sở lý thuyết Nội dung chính của luận văn là nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính, tự do hóa tài chính, tăng trưởng kinh tế đối với độ bất ổn tài chính. Vì vậy, trước khi trình bày chi tiết nội dung mô hình nghiên cứu ở chương 3, trong chương này tác giả tổng hợp những lý thuyết liên quan nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về các yếu tố nghiên cứu trong mô hình. 2.1.1. Lý thuyết về các yếu tố trong mô hình nghiên cứu: 2.1.1.1. Phát triển tài chính Thị trường tài chính là khu vực trung gian của nền kinh tế, thông qua các công cụ tài chính (chứng khoán nợ, chứng khoán vốn và chứng khoán phái sinh) thực hiện các chức năng cơ bản dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế. Phát triển tài chính có thể được định nghĩa như một sự cải tiến về chất lượng trong 4 chức năng chính của thị trường tài chính (theo mô hình Levine, R 1997): (1) Huy động vốn (2) Phân bổ vốn và hỗ trợ lưu thông hàng hoá (3) Hỗ trợ kiểm soát doanh nghiệp (4) Hỗ trợ quản trị rủi ro Các đặc trưng có liên quan phát triển tài chính hỗ trợ thực hiện tốt 4 chức năng trên Để thực hiện tốt bốn chức năng trên, thì cần phải có sự bổ trợ của các hoạt động sau: - Các trung gian tài chính được hình thành đa dạng và cách thức hoạt động khác nhau giúp giảm chi phí giao dịch và tạo ra lợi tức vốn phân bổ tối ưu
  14. 7 - Các dịch vụ tài chính ra đời và cung cấp gần như tối ưu đến các lĩnh vực/ nghành nghề kinh tế xã hội Phát triển tài chính và sự hình thành cơ sở hạ tầng liên quan đến trung gian tài chính giải quyết được phần nào vấn đề bất cân xứng thông tin, giúp cho cung và cầu của nhà đầu tư và người đi vay gặp nhau. Phát triển tài chính thông qua các trung gian tài chính đã thực hiện tốt vai trò của mình là thu hút và huy động tiền tiết kiệm cho đầu tư, và phân bổ vốn một các hiệu quả cho các dự án có lợi tức kỳ vọng cao, tạo điều kiên gia tăng năng suất chung của nền kinh tế và lợi suất thực của vốn. Theo nghiên cứu của Pagano (1993), tuy các cấu phần của phát triển tài chính làm cho chi phí giao dịch có liên quan không giảm được, nhưng khi phát triển tài chính vượt quá một ngưỡng có thể làm giảm chi phí giao dịch của hệ thống tài chính, thúc đẩy gia tăng tăng trưởng kinh tế và đổi mới sản phẩm tài chính. 2.1.1.2. Bất ổn định tài chính Có nhiều cách hiểu về bất ổn định tài chính (khủng hoảng ngân hàng, khủng hoảng nợ, đổ vỡ bong bóng thị trường tài sản), nhưng khái quát lại bất ổn tài chính là trạng thái sụt giảm mạnh trong ngắn hạn về giá trị các tài sản tài chính, các tổ chức tài chính và sự đổ vỡ của hệ thống tài chính Trong giới học thuật, nhiều nghiên cứu trước đây thảo luận về vấn đề bất ổn định tài chính. Như nghiên cứu Gracia Herrero (2003) và Cihak (2007) đã sử dụng khủng hoảng ngân hàng như là một đại diện cho sự bất ổn tài chính. Tuy nhiên nghiên cứu Caprio và Klingebiel (1996) không tán đồng chỉ số này vì rất khó xác định thời điểm của các cuộc khủng hoàng. Các cuộc khủng hoảng chỉ được xem xét khi các chính sách khắc phục kịp thời không hạn chế được, chúng đủ trầm trọng để kích hoạt các sự kiện thị trường. Và nếu chỉ tính đến các cuộc khủng hoảng ngân hàng thì sự bất ổn định ở các bộ phận khác của hệ thống tài chính sẽ bị bỏ rơi.
  15. 8 Để vượt qua những vấn đề này, Guillaumout và Kpodar (2004) và Loayza và Ranciere (2004) xây dựng một chỉ số về độ bất ổn tài chính bằng cách đo lường sự phát triển tài chính đó là phần chênh lệch tiêu chuẩn cho mỗi kỳ bảy năm dự kiến xu hướng tài chính, chỉ số phát triển trong giai đoạn nghiên cứu. Điều này có nghĩa là chỉ số bất ổn định về tài chính là được tính từ độ lệch chuẩn của phần còn lại của biến số phát triển tài chính quay lại độ trễ giá trị và xu hướng của nó. Loayza và Ranciere (2004) tính tiêu chuẩn độ lệch từ tăng trưởng của chỉ số phát triển tài chính, trong khi Eggoh Jude (2008) đo lường sự bất ổn tài chính thông qua một thành phần chu kỳ của chỉ số phát triển tài chính. Bài nghiên cứu dựa theo phương pháp của Klomp và Haan (2009) xây dựng một chỉ số bất ổn định tài chính liên tục, bằng cách phân tích số học về một số chỉ số ổn định tài chính. Dấu hiệu của bất ổn định tài chính Giai đoạn tiền khủng hoảng, giống như bầu trời trước bão, luôn có đầy đủ dấu hiệu cảnh báo cần thiết. Theo một nghiên cứu của IMF dựa trên các cuộc khủng hoảng đã xảy ra trong lịch sử về dấu hiệu, diễn biến và nguyên nhân, trước khi xảy ra khủng hoảng, các dấu hiệu sau (hoặc cùng nhau hoặc một hay một số trong đó) thường xuất hiện: - Thứ nhất, tín dụng mở rộng quá mức và/hoặc giá tài sản tăng quá cao Dấu hiệu này thường đi kèm với chính sách tiền tệ mở rộng, dòng vốn giá rẻ ồ ạt cung vào thị trường qua hệ thống tài chính. Hệ lụy là dòng tiền không thể hấp thụ hết vào khu vực sản xuất sẽ chảy vào những khu vực có tỷ suất sinh lời cao và rủi ro cũng cao như các thị trường tài sản (bất động sản, thị trường chứng khoán), nhiều trong số đó mang tính đầu cơ ngắn hạn, tạo bong bóng tài sản. Khủng hoảng sẽ xảy ra khi dòng vốn giá rẻ đột ngột đảo chiều, thị trường tài sản đổ vỡ (giảm giá mạnh, mất thanh khoản). Thực tế cho thấy, dấu hiệu đầu tiên này cũng là dấu hiệu phổ biến và cơ bản nhất, xuất hiện tại mọi cuộc khủng hoảng tài chính lớn. Ví dụ, tại cuộc khủng hoảng
  16. 9 nợ của các nước Mỹ La-tinh năm 1982, do dễ dàng vay nợ giá rẻ từ nước ngoài trong nhiều năm, các ngân hàng thương mại (NHTM) tăng trưởng tín dụng nhanh với quy mô lớn, nhờ đó kinh tế tăng trưởng cao trong những năm này. Tuy nhiên, khi kinh tế thế giới rơi vào suy thoái từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ thập kỷ 70, dòng vốn đảo chiều, lãi suất tăng vọt, chính phủ các nước Mỹ la tinh mất khả năng trả nợ. Gần đây hơn, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 và khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 - 2009 cũng chứng kiến hiện tượng tương tự, dòng vốn giá rẻ qua hệ thống tài chính cung quá mức vào thị trường, dẫn đến bong bóng tài sản tại các nước Châu Á (1997), hay bong bóng giá nhà ở và nợ dưới chuẩn của Mỹ (2008- 2009) - Thứ hai, hệ thống tài chính khó khăn hoặc mất khả năng cung cấp nguồn lực tài chính cho các khu vực khác của nền kinh tế. Tình trạng này xảy ra khi hệ thống tài chính mất khả năng thanh khoản, khả năng thanh toán hoặc mất mát niềm tin khiến tín dụng không thể cung ra thị trường, nợ xấu ngân hàng gia tăng. Dấu hiệu này thường rõ nét ngay trước khủng hoảng bùng nổ, cũng như trong và sau khủng hoảng. - Thứ ba, hỗ trợ của chính phủ ở quy mô lớn (như hỗ trợ thanh khoản, tái cấp vốn). Đặc trưng của các hệ thống tài chính là rủi ro lây nhiễm cao, niềm tin dễ dàng bị xói mòn khi thông tin bất cân xứng, có thể tạo nên tình trạng “hoảng loạn tập thể” gây đổ vỡ hệ thống. Bởi vậy, Chính phủ thường hỗ trợ thanh khoản, tái cấp vốn cho các định chế tài chính lớn đang gặp khó khăn hoặc rủi ro nếu sự đổ vỡ của các định chế đó ảnh hưởng xấu tới hệ thống. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, mặc dù Chính phủ có hỗ trợ lớn nhưng đổ vỡ hệ thống vẫn diễn ra, tình trạng hỗn loạn vẫn trầm trọng do rủi ro lây nhiễm đã lan quá rộng, ngoài năng lực hỗ trợ của chính phủ. Chúng ta có thể thấy thực trạng này tại cuộc khủng hoảng gần đây nhất năm 2007-2008, Chính phủ Mỹ và Chính phủ của một số nền kinh tế đều thực hiện
  17. 10 cứu trợ quy mô lớn nhưng vẫn không thể ngăn chặn đà tiến của cuộc khủng hoảng đó. - Thứ tư, các bất cân đối lớn trên bảng cân đối tài khoản, cụ thể là bất cân đối giữa NỢ và TÀI SẢN (của Chính phủ, doanh nghiệp, hộ gia đình, ngân hàng thương mại (NHTM)…). Ngoài ra, còn có các dấu hiệu bất cân đối khác như sự phá giá tiền tệ mạnh và đột ngột, suy giảm mạnh dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Trung ương (NHTW) trong thời gian ngắn, thâm hụt cán cân thanh toán, cán cân thương mại nghiêm trọng và kéo dài … Tác động của bất ổn định tài chính - Tác động cơ bản và rõ nét nhất là thị trường hàng hoá, tiêu thụ thu hẹp, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng Thị trường hàng hoá, tiêu thụ thu hẹp do sản xuất của doanh nghiệp, thu nhập của người dân giảm mạnh. Vì vậy nhu cầu về tiêu thụ hàng hoá sản phẩm giảm, đặc biệt đối với các quốc gia có tỷ trọng xuất khẩu chiếm phần lớn GDP (Việt Nam hơn 50% GDP là sản lượng xuất khẩu) thì tác động này càng rõ nét. Cầu tiêu thụ giảm kéo theo hoạt động sản xuất kinh doanh thu hẹp, giá trị sản xuất công nghiệp giảm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng gây khó khăn toàn diện về lĩnh vực kinh tế cũng như an sinh xã hội. - Thứ hai là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư trực tiếp sụt giảm Đây cũng là tác động ảnh hưởng lớn. Những khó khăn về tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp, của chủ đầu tư nước ngoài trong điều kiện khủng hoảng tài chính là không nhỏ, điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn đầu tư từ các nước lớn phát triển vào các nước nghèo hoặc các nước đang phát triển theo xu hướng giảm về số lượng và quy mô vốn. Quá trình này ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh các nghành nghề tại các quốc gia có liên
  18. 11 quan đến vốn đầu tư nước ngoài. Thông qua đó tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. - Thứ ba là bất ổn kinh tế - tài chính toán cầu có tác động gián tiếp đến thị trường tài chính tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tác động này phản ảnh rõ trên ba phương diện:  Dòng vốn đầu tư gián tiếp biến động mạnh thông qua thị trường chứng khoán. Sự bất ổn tài chính tạo ra tâm lý bảo toàn vốn, tâm lý muốn nắm giữ tiền mặt hơn là cổ phiếu của các nhà đầu tư  Các hoạt động đầu tư, liên kết, góp vốn mua cổ phẩn của các nhà đầu tư chiến lược và hệ thống ngân hàng giảm và hạn chế hơn, tâm lý thiếu tin tưởng vào hệ thống ngân hàng.  Những biến động của lãi suất, của giá vàng, của đồng USD … trên các thị trường tiền tệ thế giới trong điều kiện khủng hoảng thường biến động nhanh, liên tục và khó dự báo. Điều này tạo môi trường cho các hoạt động đầu cơ, và tác động ảnh hưởng nhất định đến thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối … 2.1.1.3. Tự do hoá tài chính Tự do hoá tài chính có thể hiểu là giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước vào các quan hệ và giao dịch tài chính, làm cho hệ thống tài chính quốc gia được hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo tín hiệu thị trường. Đây chính là quá trình nới lỏng những hạn chế về các quyền tham gia thị trường cho các bên tìm kiếm lợi ích trong phạm vi kiểm soát được của pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau: - Giảm thiểu tối đa việc kiểm soát về giá cả và lãi suất trên thị trường tài chính - Xã hội hóa khu vực tài chính và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc cho vay tín dụng - Cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, đặc biệt xóa bỏ những trợ cấp cho các tổ chức hoạt động trong thị trường tài chính …
  19. 12 Từ định nghĩa của tự do hoá tài chính, có thể hiểu bản chất của nó là đưa hoạt động tài chính vận hành theo cơ chế thị trường, và chuyển giao dần vai trò từ chính phủ sang thị trường trong vấn đề điều tiết tài chính, trong quá trình chuyển giao sẽ dần tìm thấy sự phối hợp hiệu quả nhất trong việc thực hiện các mục tiêu xã hội, kinh tế giữa nhà nước và thị trường Tự do hoá tài chính bao gồm các nội dung cơ bản tự do hoá các hoạt động sau: hoạt động cho vay của NHTM, hoạt động của các tổ chức tài chính, hoạt động ngoại hối, và đặc biệt là tự do hoá lãi suất. Chia theo chiều dọc thì tự do hóa tài chính chủ yếu hàm ý tự do hóa trên thị trường tiền tệ và tự do hóa trên thị trường vốn. Chia theo chiều ngang tự do hóa tài chính được phân làm hai cấp độ: - Thứ nhất là tự do hóa tài chính nội địa: các công cụ chính sách tiền tệ dần được điều hành theo tín hiệu thị trường, bỏ kiểm soát lãi suất và phân bổ tín dụng, các dịch vụ tài chính được cho phép thực hiện theo nguyên tắc thị trường, khuyến khích phát triển các thị trường tài chính trong nước. - Tự do hóa tài chính quốc tế: loại bỏ các hạn chế và kiểm soát vốn trong giao dịch ngoại hối cụ thể là tự do hoá giao dịch vốn và giao dịch vãng lai Hoạt động tự do hoá lãi suất là quan trọng nhất trong trự do hoá tài chính, vì vậy cần thiết phải được kiểm soát bởi các hoạt động sau: - Thông qua những tiến bộ đạt được trong cải cách khu vực ngân hàng và DNNN, xác định tốc độ và thời điểm bắt đầu tự do hoá lãi suất - Tuỳ mỗi công cụ tài chính khác nhau sẽ có trật tự và lộ trình tiến hành tự do hoá lãi suất để không làm ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng - Trong khuôn khổ hệ thống tài chính đã tiến trình tự do hoá, NHTW cần có những chiến lược chỉ đạo chính sách tiền tệ phù hợp - Để bắt kịp tối đa hoá hiệu quả hoạt động tự do hoá tài chính, cần chuẩn bị những công cụ tài chính mới. Lợi ích của tự do hóa tài chính, có thể tóm tắt 6 lợi ích chính:
  20. 13 Thứ nhất, tự do hoá tài chính góp phần tạo điều kiện mở rộng quá trình chuyển tiết kiệm sang cho đầu tư. Vì khi đó, lãi suất huy động thâp hơn so với các tổ chức đầu tư tài chính, các thủ thủ tục ràng buộc về vay vốn cũng sẽ đơn giản hơn. Thứ hai, tự do hoá tài chính làm cho việc phân bổ nguồn đầu tư trở nên hiệu quả hơn. Khi quá trình tự do hoá vận hành khiến cho các tổ chức tín dụng e ngại rủi ro, tập trung tìm kiếm các dự án có khả năng sinh lời cao, để thủ tục và nguồn vốn cho vay được an toàn. Việc này kéo theo các định chế tài chính thực hiện tốt hơn nhiệm vụ thẩm định đánh giá dự án tiềm năng, nguồn vốn phân bổ sẽ được đầu tư một cách hiệu quả và nguồn nhân lực của xã hội cũng được cải thiện một cách đáng kể qua quá trình cạnh tranh và hoạt động nghiêm túc. Thứ ba, tự do hoá tài chính giữ cho lãi suất thực luôn dương do sự tự diều chỉnh về quy luật cung cầu thị trường. Khi đó người cho vay sẽ an tâm khi gửi tiền tiết kiệm vào tồ chức tín dụng, nguồn vốn đầu tư cho các dự án gia tăng, kích thích tăng trưởng kinh tế Thứ tư, tự do hoá tài chính giúp gia tăng năng lực quản lý của các tổ chức tài chính nội địa, các hoạt động dịch vụ tài chính ổn định, đa dạng và hiệu quả hơn. Thứ năm, tự do hoá các dịch vụ tài chính mang lại cơ hội giảm thiểu rủi ro hệ thống và chuyển giao công nghệ tối ưu hơn. Thứ sáu, tự do hoá các dịch vụ tài chính tạo điều kiện kéo gần lại nền kinh tế thế giới và trong nước, phân phối nguồn lực hiệu quả thông qua việc thiết lập một chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp theo từng quốc gia, sẵn sàng đối phó với những bất thường có thể xảy ra trên bình diện thị trường tài chính Nguy cơ của tự do hóa tài chính Tự do hoá tài chính nếu thực hiện nôn nóng, thiếu đồng bộ hoặc sai trình tự trong các hoạt động quản lý vỹ mô, chính phủ bị động mất quyền điều tiết thị trường. Tự do hoá tài chính cũng tiềm ẩn những nguy cơ, cụ thể:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2