intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đưa ra một mối quan hệ mới giữa phát triển khu vực tài chính và tăng trưởng kinh tế, đó là mối quan hệ chữ ““U-ngược””. Kết quả nghiên cứu rất hữu ích hướng đến các đối tượng như: các nhà hoạch định chính sách vĩ mô, các ngân hàng và các nhà đầu tư. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------oOo--------- NGUYỄN THÁI BÌNH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Chuyên ngành : Tài chính -Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. VÕ XUÂN VINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học là TS. Võ Xuân Vinh, và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu được sử dụng trong bài có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ các nguồn thông tin đáng tin cậy. Nội dung luận văn đảm bảo không sao chép các công trình nghiên cứu nào khác. TPHCM, ngày ..........tháng .......năm 2016 Tác giả Nguyễn Thái Bình
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 2 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: ...................................................................... 2 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu: ............................................................ 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................... 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu: ...................................................................................... 3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................. 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 3 1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: .................................................... 4 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................................................................... 5 2.1. Khung lý thuyết: ............................................................................................ 5 2.1.1 Phát triển tài chính: .................................................................................. 5 2.1.1.1 Khái niệm phát triển tài chính: ........................................................... 5 2.1.1.2 Thước đo phát triển tài chính: ............................................................ 5 2.1.2 Tăng trưởng kinh tế:.................................................................................. 6 2.1.2.1. Khái niệm: ........................................................................................ 6 2.1.2.2. Thước đo tăng trưởng kinh tế:........................................................... 6 2.1.2.3. Các mô hình kinh tế: ......................................................................... 7 2.2. Các trường phái trên thế giới: ................................................................... 11 2.3. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: ........................................................................................... 14 2.4. Đóng góp mới của đề tài: ............................................................................ 19 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 20 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THẾ GIỚI .......................................................................... 21 3.1.Tình hình phát triển tài chính toàn cầu: .................................................... 21
  4. 3.1.1Các thể chế quốc tế mới ............................................................................23 3.1.2 Sự sáp nhập kinh tế và tài chính thế giới: ................................................24 3.1.3 Sự phối hợp là nguyên tắc cơ bản ............................................................25 3.2. Tình hình tăng trưởng kinh tế: ...................................................................26 3.3. Phân tích thực trạng phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trên thế giới: .......................................................................................................................32 3.3.1 Hội nhập và tự do hóa tài chính: .............................................................32 3.3.1.1 Hội nhập và tự do hóa tài chính ở các quốc gia phát triển:...............33 3.3.1.2 Hội nhập và tự do hóa tài chính ở các quốc gia đang phát triển: ......34 3.3.2 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu: ................................................................35 3.3.2.1 Lược sử về các cuộc khủng hoảng kinh tế trong thế kỷ 20...............35 3.3.2.2 Khủng hoảng kinh tế: nguyên nhân, hậu quả và giải pháp khắc phục .......................................................................................................................37 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................40 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....41 4.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................41 4.1.1. Mô hình thực nghiệm: .............................................................................41 4.1.2 Dữ liệu nghiên cứu và các biến trong mô hình: ......................................43 4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm: ..............................................................48 4.2.1 Xác định giá trị ngưỡng ...........................................................................49 4.2.2 Giá trị ngưỡng tối ưu: ..............................................................................51 4.2.3 : Kiểm định mối quan hệ chữ ““U-ngược”" giữa tài chính và tăng trưởng:...............................................................................................................58 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH.................62 5.1 Kết luận: .........................................................................................................62 5.2 Một số gợi ý về chính sách ............................................................................63 5.3 Giới hạn của đề tài và định hướng nghiên cứu tiếp theo: .........................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT DOC Domestic Credit Tín dụng nội địa FEM Fixed Effects Model Tác động cố định GOVT Government Expenditure Chi tiêu Chính phủ Growth Economic Growth Tăng trưởng kinh tế HC Human Capital Phát triển con người ICRG International Country Risk Guide Chỉ số rủi ro quốc gia INF Inflation Lạm phát Initial Initial GDP Per Capita GDP ban đầu INS Institutions Thể chế INVT Investment Đầu tư LLY Liquid Liabilities Cung tiền (M3) OPEN Trade Openness Mở cửa thương mại POLS Pool Ordinary Least Squares Bình phương bé nhất POP Population Growth Tăng trưởng dân số PRI Private Sector Credit Tín dụng tư nhân REM Random Effects Model Tác động ngẫu nhiên WB World Bank Ngân hàng thế giới WDI World Development Indicators Chỉ số phát triển thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan .....................................................17 Bảng 4.1: Mô tả các biến trong mô hình. ..............................................................45 Bảng 4.2: Mối tương quan giữa các biến ..............................................................47 Bảng 4.3: Ngưỡng phát triển tài chính: ................................................................49 Bảng 4.4: Kiểm định giá trị ngưỡng “tối ưu” của Tín dụng tư nhân (PRI) ......53 Bảng 4.5: Kiểm định giá trị ngưỡng “tối ưu” của Cung tiền (LLY) ..................54 Bảng 4.6: Kiểm định giá trị ngưỡng “tối ưu” của Tín dụng nội địa (DOC) ......56 Bảng 4.7: Kiểm định mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế thông qua biến Tín dụng tư nhân bình phương (PRI2) .........................58 Bảng 4.8: Kiểm định mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế thông qua biến Cung tiền bình phương (LLY2) .....................................59 Bảng 4.9: Kiểm định mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế thông qua biến Tín dụng nội địa bình phương (DOC2) .........................60
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu........................................ 4 Hinh 3.1: Quá trình phát triển tài chính và con đường đi đến khủng hoảng... 39 Hinh 4.1: Biến Tăng trưởng (Growwth) .............................................................. 46 Hình 4.2: Biến Tín dụng tư nhân(PRI) ................................................................ 46 Hình 4.3: Biến Cung tiền (LLY) ........................................................................... 46 Hình 4.4: Biến Tín dụng nội địa (DOC) ............................................................... 47 Hình 4.5: Biểu diễn mối tương quan giữa các biến tài chính với tăng trưởng . 48 Hình 4.6: Boostrap cho ngưỡng Tín dụng tư nhân (PRI): ................................. 50 Hình 4.7: Boostrap cho ngưỡng Cung tiền (LLY): ............................................. 50 Hình 4.8: Boostrap cho ngưỡng Tín dụng nội địa (DOC): ................................. 50
  8. 1 MỞ ĐẦU Luận văn tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính – được đo lường thông qua ba chỉ số phát triển của khu vực tài chính là Tín dụng tư nhân(PRI), Cung tiền (LLY), Tín dụng nội địa (DOC) và tăng trưởng kinh tế (GROWTH). Bài luận văn sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng của Hansen (2000) để tìm các hiệu ứng ngưỡng, sau đó sử dụng các phương pháp như Pool OLS, FEM, REM để tìm được giá trị ngưỡng tối ưu nhất. Các kết quả kiểm định tiếp theo đề cho kết quả nhất quán rằng có mối quan hệ chữ “U-ngược” giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế và các chỉ số đại diện cho sự phát triển tài chính đều tồn tại các giá trị ngưỡng tối ưu. Các từ khóa: Phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, hồi quy ngưỡng, Pool OLS, FEM, REM, Hansen.
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: Luận văn này cung cấp một bằng chứng mới về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng kỹ thuật hồi quy ngưỡng (threshold model) cho bộ dữ liệu bảng của 79 quốc gia trên thế giới trong khung thời gian từ 1985 đên 2010. Kết quả cho thấy mức độ phát triển tài chính chỉ có lợi cho tăng trưởng kinh tế đến một mức ngưỡng nhất định và khi vượt qua mức ngưỡng đó phát triển tài chính sẽ có tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế. Những phát hiện mới này cho thấy không phải cứ tăng quy mô của hệ thống tài chính là tốt cho nền kinh tế mà chúng ta phải nâng cao chất lượng, cũng như kiểm soát tốt khu vực tài chính thì mới có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững nhất. 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu: Tài chính được ví như “mạch máu” của nền kinh tế điều này đã được kiểm chứng trong thực tế từ nhiều thập niên trước. Nó giữ một vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế với chức năng chủ yếu là huy động và phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế. Hệ thống tài chính vừa là kênh tiết kiệm cho khu vực tư nhân, vừa là kênh đầu tư cho khu vực doanh nghiệp, và cũng là kênh dẫn truyền các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Các chức năng này của hệ thống tài chính được phổ biến ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Tuy nhiên, trong thời điểm toàn cầu hóa, hội nhập hiện nay mối quan hệ này càng trở nên phức tạp hơn do tác động của các yếu tố khác nhau trong bản thân nội tại hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy việc xác định mối quan hệ giữa hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế cũng trở nên khó khăn hơn. Do đó, đề tài này tập trung xem xét mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế, đồng thời xác định ngưỡng phát triển tối ưu của hệ thống tài chính để có thể đề ra các biện pháp, chính sách phù hợp cho phát triển kinh tế. Chính vì vậy, để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, luận văn hướng đến nghiên cứu đề tài: “ Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng thực nghiệm ở các quốc gia trên thế giới”.
  10. 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, luận văn này hướng đến và mong muốn đạt được những mục tiêu sau: Xác định mối quan hệ phi tuyến hình chữ ““U-ngược”” giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Xác định ngưỡng phát triển tài chính “tối ưu” để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các bước thực hiện để đạt được mục tiêu nghiên cứu như vừa đề cập là nội dung quan trọng và sẽ xuyên suốt, thống nhất trong toàn bộ luận văn. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu: - Có hay không mối tương quan phi tuyến hình chữ “U-ngược” giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế? - Liệu có tồn tại ngưỡng phát triển “tối ưu” của hệ thống tài chính? - Nếu có tồn tại mức ngưỡng “tối ưu” thì làm thế nào để các quốc gia đạt được mức ngưỡng đó trong giai đoạn hiện nay? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn gồm 79 quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới. Sử dụng dữ liệu bảng trung bình 5 năm (1985-1989, 1990-1994, 1995- 1999, 2000-2005, 2006-2010) từ năm 1985 đến năm 2010. 1.6. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng cả 2 phương pháp định tính và định lượng để nghiên cứu. - Phương pháp định tính: Ta xem xét mối quan hệ dựa trên những thay đổi, quan sát từ thực tiễn, từ quá trình lịch sử hình thành của hệ thống tài chính và sự phát triển kinh tế thế giới. Từ đó đưa ra các nhận xét khách quan về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. - Phương pháp định lượng: Sử dụng mô hình hồi quy từ việc chọn lựa các biến có liên quan đến đề tài và dùng mô hình kinh tế lượng để kiểm tra các giả thuyết đã đặt ra.
  11. 4 Định tính Định lượng Khung lý thuyết Khung lý thuyết Lịch sử hình thành Thống kê mô tả Quan sát, kinh nghiệm thực tiễn Phân tích tương quan Đánh giá thực trạng Xác định giá trị ngưỡng Kết luận nghiên cứu Kiểm định mối quan hệ chữ U- ngược giữa PTTC và TTKT Kiểm định các giá trị ngưỡng với các phương pháp POLS, FEM, REM Kết luận nghiên cứu Hình 1.1: Quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu 1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: - Luận văn đưa ra một mối quan hệ mới giữa phát triển khu vực tài chính và tăng trưởng kinh tế, đó là mối quan hệ chữ ““U-ngược””. Kết quả nghiên cứu rất hữu ích hướng đến các đối tượng như: các nhà hoạch định chính sách vĩ mô, các ngân hàng và các nhà đầu tư. - Luận văn cũng chỉ ra ngưỡng phát triển “tối ưu” của khu vực tài chính trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, từ đó làm cơ sở giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng một cơ chế quản lý, điều hành hệ thống tài chính vững mạnh và đạt hiệu quả.
  12. 5 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Để có thể làm cơ sở cho những phần nghiên cứu tiếp theo cũng như đưa ra một kết luận đáng tin cậy cho bài nghiên cứu, tác giả trình bày khung lý thuyết chung về phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên khung lý thuyết này, kết hợp với các nghiên cứu trước đây để từ đó làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. 2.1. Khung lý thuyết: 2.1.1 Phát triển tài chính: 2.1.1.1 Khái niệm phát triển tài chính: Theo Bách khoa toàn thư mở “Wikipedia”: Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Theo King và Levine (2004) khu vực tài chính có 5 chức năng chính: - Tạo ra và xử lý sự bất cân xứng về thông tin, phân bổ các nguồn vốn dựa trên giá trị thực. - Kiểm soát nguồn vốn đầu tư sau khi đã phân bổ cho các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. - Giảm chi phí, đa dạng và quản trị rủi ro trong các giao dịch. - Huy động và gộp khoản tiết kiệm - Tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, dịch vụ, công cụ tài chính. Phát triển tài chính là sự cải thiện chất lượng của 5 chức năng trên. Tóm lại, phát triển tài chính là sự cải thiện cả về chất lẫn về lượng trong việc tạo ra, thu hút, chu chuyển và kiểm soát các nguồn lực tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. 2.1.1.2 Thước đo phát triển tài chính: Có nhiều thước đo cho sự phát triển tài chính được các nhà kinh tế phát hiện và chứng minh như:
  13. 6 Nghiên cứu của King và Levine (2004): • Tỷ lệ tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân trên tổng GDP (%), thể hiện mức độ phát triển của khu vực tư trong nền kinh tế. • Tỷ lệ cung tiền trên tổng GDP (%), thể hiện độ sâu tài chính. • Tổng tín dụng nội địa trên GDP (%), chỉ số này thể hiện quy mô tài chính của quốc gia. Nghiên cứu của Pagano (1993): Tỷ lệ tiết kiệm quốc gia trên GDP, cho thấy khả năng chuyển tiết kiệm sang đầu tư từ đó tác động tích cực đến nền kinh tế. 2.1.2 Tăng trưởng kinh tế: 2.1.2.1. Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian. 2.1.2.2. Thước đo tăng trưởng kinh tế: Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn. Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y × 100(%) Trong đó: Y là quy mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP)
  14. 7 thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa. 2.1.2.3. Các mô hình kinh tế: Để nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh tế học thường sử dụng mô hình hay học thuyết. Các mô hình là khuôn mẫu để tổ chức phương pháp tư duy về một vấn đề. Các mô hình được đơn giảm hoá bằng cách bỏ qua một vài chi tiết của thế giới hiện thực, qua đó tập trung vào các điểm chính yếu, từ đó giúp chúng ta triêể khai phân tích xem nền kinh tế hoạt động thế nào. Trong khi lập mô hình, chúng ta có quyền bỏ qua những chi tiết không quan trọng của hiện thực, nhưng nếu chúng ta lập quá đơn giản, bỏ qua những chi tiết quan trọng thì mô hình sẽ không có tác dụng, và sẽ không phù hợp với thế giới hiện thực. Giữa mô hình kinh tế và số liệu thực tế có mối quan hệ chặt chẽ, các số liệu tương tác với mô hình theo hai hướng: số liệu giúp lượng hoá các quan hệ mà mô hình lý thuyết quan tâm; số liệu giúp ta kiểm nghiệm mô hình. Như vậy, để tiến hành xây dựng mô hình kinh tế, người ta phải bắt đầu bằng việc thu thập các số liệu để tìm mối quan hệ logic giữa các yếu tố của nền kinh tế, sau đó sử dụng các kết quả đã phân tích để xây dựng mô hình quan hệ kinh tế. Cuối cùng, dù muốn ủng hộ lý thuyết nào chăng nữa, chúng ta vẫn phải kiểm nghiệm bằng số liệu thực tế. Vậy, mô hình kinh tế chính là cách thức diễn đạt những con đưòng, hình thái, nội dung phát triển kinh tế của các quốc gia thông qua các biến số, các nhân tố kinh tế trong quan hệ chặt chẽ với các điều kiện chính trị, xã hội. Các mô hình có thể được diễn đạt dưới dạng lời văn, biểu đồ, đồ thị hoặc phương trình toán học. Mô hình cổ điển Được hình thành cách đây 200 năm bởi Adam Smith và Ricardo, mô hình này có những nội dung căn bản sau: • Yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong ba yếu tố trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất, là giới hạn của sự tăng trưởng. • Phân chia xã hội thành 3 nhóm người: địa chủ, tư bản và công nhân. Sự phân phối thu nhập của ba nhóm này phụ thuộc vào quyền sở hữu của họ đối với các yếu tố sản xuất. Địa chủ có đất thì nhận địa tô, tư bản có vốn thì nhận lợi nhuận, công
  15. 8 nhân có sức lao động thì nhận tiền công. Cách phân phối này được họ cho là hợp lý. Vậy, thu nhập xã hội = địa tô + lợi nhuận + tiền công • Trong 3 nhóm người này, thì nhà tư bản giữ vai trò quan trọng trong cả sản xuất, tích luỹ và phân phối. Họ đứng ra tổ chức sản xuất, dành lại một phần lợi nhuận để tích luỹ và chủ động trong quá trình phân phối. • Các nhà kinh tế học cổ điển còn cho rằng, hoạt động của các chủ thể kinh tế bị chi phối bởi bàn tay vô hình - cơ chế thị trường, phủ nhận vai trò của nhà nước, cho rằng đây là cản trở cho phát triển kinh tế. Mô hình của Các-Mác Theo Mác, các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn, tiến bộ kĩ thuật. Mác đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư. Theo Mác, sức lao động đối với nhà tư bản là một loại hàng hoá đặc biệt. Trong quá trình nhà tư bản sử dụng lao động, hàng hoá sức lao động tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động dành cho bản thân người lao động, cộng với giá trị thặng dư dành cho tư bản và địa chủ. Về yếu tố vốn và tiến bộ kĩ thuật, Mác cho rằng mục đích của các nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư, tuy nhiên, việc tăng sức lao động cơ bắp của người công nhân cần dựa vào cải tiến kĩ thuật. Tiến bộ kĩ thuật làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động, nghĩa là cấu tạo hữu cơ của tư bản có xu hướng tăng lên. Do đó, các nhà tư bản cần nhiều tiền vốn hơn để mua máy móc, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ mới. Cách duy nhất để gia tăng vốn là tiết kiệm. Vì vậy, các nhà tư bản chia giá trị thặng dư ra hai phần: một phần để tiêu dùng, một phần tích luỹ phát triển sản xuất. Đó là nguyên lý tích luỹ của chủ nghĩa tư bản. Cũng như các nhà kinh tế học cổ điển, Mác cho rằng khu vực sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội gồm 3 nhóm: địa chủ, tư bản, công nhân. Tương ứng, thu nhập của họ là địa tô, lợi nhuận và tiền công. Tuy nhiên, sự phân phối này mang tính bóc lột: thực chất là 2 giai cấp: bóc lột và bị bóc lột. Các nhà kinh tế trước Mác chỉ phân biệt rõ hai thuộc tính có mâu thuẫn của hàng hoá: Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Trái lại, Mác khẳng định rằng hàng hoá là sự
  16. 9 thống nhất biện chứng của hai mặt: giá trị sử dụng và giá trị. Mác là người đầu tiên đưa ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và xây dựng lý luận về tư bản bất biến, tư bản khả biến, hoàn thiện việc phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.  Về mặt giá trị: Mác đã phân chia sản phẩm xã hội thành 3 phần C+V+M , trên cơ sở đó, Mác cho rằng : Tổng sản phẩm xã hội = C+V+M Tổng thu nhập quốc dân = V+M Với: C: tư bản bất biến V: tư bản khả biến M: giá trị thặng dư  Về mặt hiện vật, Mác chia làm hai khu vực: Khu vực 1: sản xuất ra tư liệu sản xuất Khu vực 2: sản xuất ra tư liệu tiêu dùng Về quan hệ cung cầu và vai trò của nhà nước: trong khi phân tích chu kì kinh doanh và khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản, Mác cho rằng, khủng hoảng thừa do thiếu số cầu tiêu thụ, đây là biểu hiện của mức tiền công giảm và mức tiêu dùng của cá nhân nhà tư bản cũng giảm vì khát vọng tăng tích luỹ. Muốn giải thoát khỏi khủng hoảng, nhà nước phải có những biện pháp kích cầu nền kinh tế. Như vậy, Mác đã đặt nền tảng đầu tiên cho xác định vai trò của nhà nước trong điều tiết cung cầu kinh tế. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế Vào cuối thế kỉ 19, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, trường phái kinh tế tân cổ điển ra đời. Bên cạnh một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế tương đồng cùng trường phái cổ điển như sự tự điều tiết của bàn tay vô hình, mô hình này có các quan điểm mới sau: Đối với các nguồn lực về tăng trưởng kinh tế, mô hình nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của vốn. Từ đó họ đưa ra hai khái niệm: Phát triển kinh tế theo chiều sâu: tăng trưởng dựa vào sự gia tăng số lượng vốn cho một đơn vị lao động
  17. 10 Phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng dựa vào sự gia tăng vốn tương ứng với sự gia tăng lao động Để chỉ quan hệ giữa gia tăng sản phẩm và tăng đầu vào, họ sử dụng hàm sản xuất Cobb Douglass Y=F(k,l,r,t) Sau khi biến đổi, Cobb-Douglass thiết lập mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng các biến số: g=t+ak+bl+cr Trong đó: g: tốc độ tăng trưởng GDP k,l,r: tốc độ tăng của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên t phần dư còn lại, phản ánh tác động khoa học kĩ thuật a, b, c: các hệ số, phản ánh tỉ trọng của các yếu tố đầu vào trong tổng sản phẩm: a+b+c=1 Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế Nhấn mạnh vai trò của tổng cầu trong xác định sản lượng của nền kinh tế: sau khi phân tích các xu hướng biến đổi của tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, và ảnh hưởng của chúng đến tổng cầu, khẳng định cần thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao tổng cầu và việc làm trong xã hội Nhấn mạnh vai trò điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế. Những chính sách làm tăng tiêu dùng, tác động vào tổng cầu như: sử dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp, giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích đầu tư, đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế, công trái nhà nước để bổ sung ngân sách, tăng đầu tư của nhà nước vào các công trình công cộng và một số biện pháp hỗ trợ khác khi đầu tư tư nhân giảm sút Phát triển tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 của thế kỉ 20, hai nhà kinh tế học là Harod nguời Anh và Domar người Mỹ đưa ra mô hình xem xét mối quan hệ tăng trưởng với các nhu cầu về vốn g=s/k=i/k Trong đó: g: tốc độ tăng trưởng s: tỉ lệ tiết kiệm i: tỉ lệ đầu tư
  18. 11 k: hệ số ICOR: hệ số gia tăng tư bản- đầu ra Hệ số ICOR phản ánh trình độ kĩ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư (để tăng 1 đồng tổng sản phẩm cần k đồng vốn). Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại của P.A. Samuelson-hỗn hợp Sau một thời gian áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy của Keynes, quá nhấn mạnh tới vai trò bàn tay hữu hình của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, hạn chế bàn tay vô hình, tạo trở ngại cho quá trình tăng trưởng. Các nhà kinh tế học của trường phái hỗn hợp ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp. Trên thực tế, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp ở những mức độ khác nhau. Vì thế, đây được coi là mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại, nội dung cơ bản của nó là: Giống mô hình của Keynes, quan niệm sự cân bằng của kinh tế xác định tại giao AS và AD Thống nhất với mô hình kinh tế tân cổ điển, mô hình kinh tế học hiện đại cho rằng, tổng mức cung của nên kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đó là tài nguyên, lao động, vốn, khoa học công nghệ. Thống nhất với kiểu phân tích của hàm sản xuât Cobb-Douglass về sự tác động của các yếu tố trên với tăng trưởng. Các nhà kinh tế học hiện đại cũng thống nhất với mô hình Harrod-Domar về vai trò tiết kiệm và vốn đầu tư trong tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều người cho rằng mô hình kinh tế hỗn hợp là sự xích lại gần nhau của học thuyết kinh tế tân cổ điển và học thuyết kinh tế của Keynes. Tóm lại, từ các học thuyết của các nhà kinh tế từ trước đến nay xoay quanh vấn đề tăng trưởng kinh tế đều có liên quan đến các yếu tố tài chính (nguồn vốn). Chính vì lẽ đó việc xây dựng được một mô hình thể hiện một tầm quan trọng của tài chính đối với tăng trưởng kinh tế là quan trọng và cần thiết với các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư... 2.2. Các trường phái trên thế giới: Trên thế giới hiện nay, có 3 luồng quan điểm về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế:
  19. 12  Trường phái 1: Phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế Đại diện cho trường phái này là: King và Levine (1993) trong nghiên cứu “Tài chính và tăng trưởng: Schumpeter có thể đúng”. Sử dụng dữ liệu trên 80 quốc gia, trong giai đoạn 1960 đến 1989. Trong bài nghiên cứu này tác giả đã cho thấy phát triển tài chính có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế và điều này là có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra King và Levine còn kết luận rằng mô hình kinh tế của Schumpeter có thể đúng về việc nhấn mạnh tầm quan trọng của tài chính đối với tăng trưởng kinh tế, tóm lại theo 2 ông thì các nước có hệ thống tài chính phát triển thì tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Ahmed và Ansari (1998) với nghiên cứu “ Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: Kinh nghiệm ở Nam Á” trong cuốn Tạp chí kinh tế ở Châu Á và Dimitris và Efthymios (2004) với Luận văn ” Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ kiểm định nghiệm đơn vị dạng bảng và kiểm định đồng liên kết dạng bảng”. Cả 2 Luận văn có cùng cho ra kết quả là có mối quan hệ 1 chiều do phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế và khẳng định rằng tài chính đã góp phần to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế. Cùng chung quan điểm trong trường phái này còn có các Luận văn của các tác giả như: “ Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: mối quan hệ đồng liên kết và mô hình VEMC tiếp cận với các quốc gia Nam Á” của tác giả Abdul Wadud (2009), “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: trường hợp của Đài Loan” của tác giả Chang, Tsangyao và Steven (2005), “Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đối với Botswana” của Eita và Jordan (2007)...  Trường phái 2: Tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính Đại diện cho trường phái này có các tác giả như: Venet, B., & Hurlin, C. (2001) với Luận văn ”Kiểm định nhân quả trong mô hình dữ liệu bảng với hệ số cố định” Odhiambo, N. M. (2004) với nghiên cứu : Phát triển tài chính có còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này ở Nam Phi”.
  20. 13 Sindano, A. N. (2009) với bài “Sự chỉ dẫn mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Namibia” Nghiên cứu của Waqabaca, C. (2004) về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Fiji. Tất cả các nghiên cứu trên đều cho ra cùng một kết luận là: Tăng trưởng kinh tế mới là quan trọng, khi kinh tế phát triển thì sẽ kéo theo hệ thống tài chính phát triển.  Trường phái 3: Có mối quan hệ 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế Đại diện cho trường phái thứ 3 là: Nghiên cứu của Agbetsiafa, D. K. (2003) về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở khu vực Châu Phi (cận Sahara). Nghiên cứu của Rachdi, H. (2011) về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước OECD và các nước MENA. Patrick, H. T. (1966) với nghiên cứu “ Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước kém phát triển” đã đưa ra kết luận rằng có mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không chỉ theo chiều hướng tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính mà còn theo chiều ngược lại. Ngoài ra còn 1 số tác giả thuộc trường phái này như: Spears, A. (1992) với nghiên cứu” Vai trò của các trung gian tài chính trong tăng trưởng kinh tế ở Châu Phi”, Arestis, P., & Demetriades, P. (1997) với nghiên cứu “Tài chính và tăng trưởng: sự xem xét thể chế và quan hệ nhân quả”, Calderón, C., & Liu, L. (2003) với nghiên cứu “Phương hướng của mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế”... Từ các bài nghiên cứu của 3 trường phái, ta thấy các nhà nghiên cứu đều đưa ra những quan điểm, nhận định rất đúng về mối tương quan giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên từ trước tới nay chưa có một quan điểm nào vừa dung hòa được cả 3 trường phái trên vừa thể hiện đúng bản chất mối quan hệ giữa chúng. Chính vì vậy bài nghiên cứu này, tập trung giải quyết vấn đề mâu thuẫn này dựa trên một mô hình chữ “U-ngược” trong mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Mô hình chỉ ra rằng phát triển tài chính sẽ tác động tích cực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2