intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp Việt Nam – Nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển với khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu tác động của việc quản trị vốn luân chuyển lên tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp Việt Nam – Nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  LÊ NGUYỄN TRUNG THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa từng công bố trên bất kỳ phƣơng tiện nào. Nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích trong luận văn này là các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết lấy từ trang web của các công ty chứng khoán với mốc thời gian từ năm 2007 đến năm 2011. Và tôi đảm bảo nội dung luận văn là độc lập, không sao chép từ bất kỳ một công trình nào khác. Ngƣời thực hiện LÊ NGUYỄN TRUNG THIỆN Học viên cao học lớp TCDN Đêm 4 – K18 Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
  3. ii LỜI CÁM ƠN Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học của tôi: PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Trang vì những lời khuyên bổ ích và những hƣớng dẫn tận tình của Cô trong suốt quá trình thực hiện bài nghiên cứu này. Ngoài ra, tôi xin đƣợc cám ơn tất cả các thầy cô trong Khoa Tài chính Doanh nghiệp và Viện Đào tạo Sau Đại học trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian theo học chƣơng trình cao học tại trƣờng.
  4. iii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển với khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu tác động của việc quản trị vốn luân chuyển lên tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty tại Việt Nam. Bài nghiên cứu này tác giả lựa chọn một mẫu gồm 344 doanh nghiệp Việt Nam đƣợc niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (HNX và HOSE) trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2011. Tác giả nghiên cứu tác động của các biến khác nhau của việc quản lý vốn luân chuyển bao gồm: kỳ thu tiền bình quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỉ số thanh toán nhanh lên lợi nhuận hoạt động ròng của các doanh nghiệp Việt Nam. Tỉ số thanh toán nhanh, tỉ số nợ, qui mô công ty và tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản đƣợc dùng làm biến kiểm soát. Sử dụng phƣơng pháp tƣơng quan Pearson và phân tích hồi quy mô hình dữ liệu bảng: phƣơng pháp tác động cố định (FEM: Fixed Effect Model). Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngƣợc chiều có ý nghĩa thống kê cao giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó (kỳ thu tiền bình quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ thanh toán cho ngƣời bán) với khả năng sinh lợi; điều này có nghĩa là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tăng sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của công ty. Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị hữu ích cho các cổ đông bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến mức tối thiểu có thể. Tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa quy mô công ty với khả năng sinh lợi, nghĩa là quy mô công ty càng lớn thì khả năng tạo ra lợi nhuận càng cao.
  5. iv Mặc dù trên lý thuyết cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm tăng giá trị công ty do tận dụng đƣợc chi phí vay rẻ hơn so với chi phí sử dụng vốn cổ phần và lợi ích từ tấm chắn thuế nhƣng với tình hình kinh tế khó khăn trong các năm qua thể hiện ở mặt bằng lãi suất rất cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp, do vậy việc tài trợ bằng nợ có tác động ngƣợc chiều với khả năng sinh lợi, nghĩa là các công ty tài trợ bằng nợ sẽ phải gánh chịu chi phí tài chính cao làm ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi. Cuối cùng, mặc dù các lý thuyết nghiên cứu cho rằng có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản với khả năng sinh lợi (Abdul Raheman, 2007), (Deloof, 2003) nhƣng trong bài nghiên cứu này, kết quả cho thấy các biến này không có ý nghĩa thống kê.
  6. v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình ..................... 13 Bảng 3.1: Thống kê mô tả ................................................................... 19 Bảng 3.2: Thống kê giá trị trung bình theo ngành .............................. 21 Bảng 3.3 : Ma trận hệ số tƣơng quan .................................................. 23 Bảng 3.4: Kết quả hồi quy phƣơng trình (3.1).................................... 27 Bảng 3.5: Kết quả hồi quy phƣơng trình (3.2).................................... 29 Bảng 3.6: Kết quả hồi quy phƣơng trình (3.3).................................... 31 Bảng 3.7: Kết quả hồi quy phƣơng trình (3.4).................................... 33
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACP (Average Collection Period) Kỳ thu tiền khách hàng bình quân APP (Average Payment Period) Kỳ thanh toán bình quân ITID (Inventory Turnover In Days) Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho CCC (The Cash Conversion Cycle) Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt CR (Current Ratio) Tỷ số thanh toán nhanh DR (Debt Ratio) Tỷ số nợ (Đòn bẩy nợ) LOS (Logarithm Of Sales) Qui mô công ty FATA (Financial Assets to Total Assets) Tỷ số tài sản tài chính trên tổng TS NOP (Net Operating Profitability) Lợi nhuận hoạt động ròng.
  8. vii MỤC LỤC GIỚI THIỆU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...........................................................5 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................9 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U ...................................................10 2.1 Bộ dữ liệu và mẫu ........................................................................................11 2.2 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ........................................................12 2.3 Giả thiết nghiên cứu .....................................................................................14 2.4 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................15 2.5 Phân tích đƣợc dùng trong nghiên cứu ........................................................17 2.6 Phân tích mô tả ............................................................................................17 2.7 Phân tích định lƣợng ....................................................................................17 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..................................................................................18 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ THẢO LUẬN ....................................19 3.1 Phân tích mô tả ............................................................................................19 3.2 Phân tích định lƣợng ....................................................................................22 3.3 Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson ............................................................22 3.4 Phân tích hồi quy .........................................................................................26 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .....................................36 4.1 Kết luận ........................................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................40
  9. 1 GIỚI THIỆU Quản trị vố n luân chuyển là một bộ phận rấ t quan tro ̣ng của tài chính doanh nghiê ̣p, bởi vì nó trƣ̣c tiế p tác đô ̣ng đế n tính thanh khoản và lơ ̣i nhuâ ̣n của doanh nghiệp . Vốn luân chuyển dùng để giải quyết vấn đề tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Do vâ ̣y, công tác quản trị vố n luân chuyển rất quan tro ̣ng với nhiề u lý do:  Thứ nhất, là hiê ̣n nay tài sản ngắ n ha ̣n của mô ̣t doanh nghiê ̣p sản xuấ t điể n hin ̀ h chiế m trên mô ̣t nƣ̉a tổ ng tài sản củ a doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn vƣợt quá mức nó có thể dễ dẫn đến kế t quả đầ u tƣ không hiê ̣u quả . Tuy nhiên , đố i với các doanh nghiệp có tài sản ngắ n ha ̣n quá it́ nó có thể dẫn đế n sƣ̣ thiế u hu ̣t và gă ̣p khó khăn trong việc đảm bảo duy trì hoạt động thƣờng xuyên của doanh nghiê ̣p.  Thứ hai, để quản lý tốt vố n luân chuyển đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải lâ ̣p kế hoa ̣ch và kiể m soát tài sản ngắ n ha ̣n nhƣ là mô ̣t cách thức để loại trừ rủi ro của v iê ̣c mấ t khả năng đáp ƣ́ng nhƣ̃ng nhiệm vụ thanh toán trong ngắ n ha ̣n, mă ̣t khác nhằ m tránh sƣ̣ đầ u tƣ quá mức vào những loại tài sản này . Nhiề u nghiên cƣ́u cũng đã chỉ ra rằ ng các nhà quản lý đã đầ u tƣ nhiề u thời gian hàng n gày để giải quyế t vấ n đề ra quyế t đinh ̣ về quản lý vố n luân chuyển.  Thứ ba, mục tiêu tối thƣợng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận, nhƣng việc đảm bảo tính thanh khoản của doanh nghiệp cũng là mục tiêu quan trọng. Việc gia tăng lợi nhuận mà phải hy sinh tính thanh khoản có thể đem đến những vấn đề hết sức nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Do vậy, cần phải đảm bảo sự cân đối giữa hai mục tiêu của doanh nghiệp, không nên xem trọng
  10. 2 mục tiêu này mà xem nhẹ mục tiêu kia bởi vì cả hai mục tiêu đều rất quan trọng đối với sự tồn vong của doanh nghiệp. Nếu chúng ta không quan tâm đến lợi nhuận thì chúng ta có thể tồn tại trong một khoản thời gian dài, nhƣng nếu chúng ta không quan tâm đến vấn đề thanh khoản chúng ta sẽ đối mặt với tình trạng không trả đƣợc nợ hoặc phá sản. Vì những lý do trên, cho thấy việc quản lý vốn cần thiết đƣợc quan tâm đúng mức sẽ tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào quản lý tốt vốn luân chuyển sẽ giúp đối đa hóa lợi nhuận của họ. Vấn đề chính trong quản trị vốn luân chuyển là các hoạt động kinh doanh và tài trợ ngắn hạn của công ty, những hoạt động ngắn hạn này liên quan đến việc trả tiền mua nguyên vật liệu, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về. Một nguyên tắc của quản lý vốn luân chuyển là thu tiền về càng nhanh càng tốt và trì hoãn các khoản phải trả cho nhà cung cấp càng lâu càng tốt, nguyên tắc này dựa trên khái niệm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Cash Conversion Cycle). Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của một công ty đƣợc tính từ khoảng thời gian từ khi trả tiền mua nguyên vật liệu đến khi thu tiền về từ việc bán sản phẩm. Cách quản lý vốn luân chuyển có thể tác động đáng kể lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp; rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt làm tăng khả năng sinh lợi của công ty, bởi vì chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài với chi phí cao càng lớn. Do vậy, bằng cách giảm thời gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn. Nói cách khác, một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của công ty vì nó cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn luân chuyển.
  11. 3 Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể đƣợc rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn; hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ; hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp. Mặt khác, việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể gây thiệt hại cho công ty, làm giảm khả năng sinh lợi của công ty. Cụ thể: khi giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, công ty phải tính toán kỹ càng, tránh tình trạng thiếu hụt hàng tồn kho, điều đó có thể làm cho khách hàng chuyển sang mua sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh; khi giảm thời gian thu tiền, công ty có thể sẽ bị mất các khách hàng có khả năng tín dụng tốt; và khi kéo dài thời gian trả nợ cho nhà cung cấp, công ty không chỉ bị mất đi các khoản chiết khấu thanh toán mà còn có thể gây tổn hại đến uy tín của chính công ty. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng là một cách hữu dụng để đánh giá dòng tiền của công ty bởi vì nó đo lƣờng khoảng thời gian đã đầu tƣ vào vốn luân chuyển, cách đo lƣờng tính thanh khoản này hiệu quả và toàn diện hơn so với phƣơng pháp truyền thống là sử dụng tỉ số thanh toán hiện hành và tỉ số thanh toán nhanh vốn chỉ tập trung vào các giá trị cố định trên bảng cân đối kế toán. Hiện nay, đất nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam luôn phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn để nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong điều kiện đó, quản trị tài chính nhất là vấn đề quản lý vốn luân chuyển có vai trò hết sức quan trọng và đƣợc các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam – nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán”.
  12. 4 Bài nghiên cứu tập trung về vấn đề quản lý vốn luân chuyển và tác động của nó lên khả năng sinh lợi của các các công ty tại Việt Nam với các mục đích nghiên cứu chính nhƣ sau:  Thiết lập mối liên hệ giữa quản lý vốn luân chuyển với khả năng sinh lợi trong thời kỳ từ năm 2007 đến 2011 của 344 công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.  Chỉ ra tác động của các nhân tố khác nhau trong quản lý vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi.  Thiết lập mối quan hệ giữa hai mục tiêu là tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam.  Chỉ ra mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và quy mô công ty Việt Nam.  Chỉ ra mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và khả năng sinh lợi của các công ty tại Việt Nam.  Rút ra kết luận về mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
  13. 5 CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về đề tài quản lý vốn luân chuyển và tác động của nó đến khả năng sinh lợi. Cụ thể:  Tác giả Abdul Raheman và Mohamed Nasr, 2007, nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty Pakistan. Họ nghiên cứu dữ liệu của 94 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, thời kỳ 6 năm từ 1999 đến 2004. Kết quả chỉ ra rằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tăng sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của công ty, và các nhà quản lý có thể tạo ra các giá trị mới hữu ích cho các cổ đông của mình bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến mức thấp nhất có thể; đồng thời chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty với khả năng sinh lợi, nghĩa là qui mô công ty càng lớn thì khả năng sinh lợi càng cao và ngƣợc lại; ngoài ra các tác giả cũng đã chỉ ra mối quan hệ ngƣợc chiều giữa việc sử dụng nợ, tính thanh khoản và khả năng sinh lợi.  Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Alipour, M, 2011, với mẫu nghiên cứu là 2.628 công ty trên sàn giao dịch chứng khoán Tehran, thời kỳ nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2006. Kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ ngƣợc chiều có ý nghĩa thống kê giữa số ngày thu tiền bình quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ thanh toán cho ngƣời bán, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt với khả năng sinh lợi của công ty. Các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông bằng cách giảm số ngày các khoản phải thu và kỳ chuyển đổi hàng tồn kho.
  14. 6  Theo kết quả nghiên cứu của Deloof, 2003 nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của 1.009 công ty tại Bỉ thời kỳ 5 năm từ 1992-1996. Kết quả, hầu hết các công ty có khối lƣợng tiền mặt đầu tƣ rất lớn vào vốn luân chuyển. Điều đó có thể cho thấy các nhà quản lý phải tìm cách nào đó quản lý vốn luân chuyển sao cho có hiệu quả tác động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp. Thông qua việc sử dụng phƣơng pháp tƣơng quan và kiểm định hồi quy, tác giả đã chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ nghịch có ý nghĩa thống kê giữa lợi nhuận hoạt động gộp và số ngày các khoản phải thu, số ngày hàng tồn kho và số ngày các khoản phải thanh toán của các công ty Bỉ. Trên cơ sở đó tác giả đề nghị rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông của họ bằng cách giảm số ngày các khoản phải thu và số ngày hàng tồn kho đến một mức tối thiểu có thể. Mối quan hệ ngƣợc chiều giữa các khoản phải trả và khả năng sinh lợi cũng phù hợp với các quan điểm cho rằng các công ty có khả năng sinh lợi kém thƣờng thích trì hoãn (kéo dài) các khoản thanh toán các hóa đơn của mình.  Theo kết quả nghiên cứu của Pedro Juan Garcia- Teruel và Pedro Martinez-Solano, 2003 bằng việc phân tích dữ liệu bảng của 8.872 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha, thời kỳ 1996-2002, điều tra tác động của quản lý vốn luân chuyển lên khả năng sinh lợi. Kết quả chỉ ra rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông bằng cách giảm số ngày các khoản phải thu và số ngày hàng tồn kho của công ty họ, trong ngắn hạn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt rất quan trọng đối với khả năng sinh lợi của công ty.  Theo kết quả nghiên cứu của Tryfonidis, 2006, nghiên cứu 131 công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Athens từ năm 2001 đến
  15. 7 năm 2004 để kiểm tra tác động của quản lý vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty. Bằng phân tích tƣơng quan và hồi quy, kết quả cho thấy các nhà quản lý có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty của họ bằng cách tính toán chính xác chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và quản lý tốt các thành phần khác của nó nhƣ (các khoản phải thu, các khoản phải trả và hàng tồn kho).  Theo kết quả nghiên cứu của Amarjit Gill, Nahum Biger và Neil Mathur, (2010) đã chỉ ra mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi với số mẫu nghiên cứu đƣợc chọn là 88 công ty đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán New York trong thời gian ba năm từ 2005 đến 2007. Các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ mang dấu dƣơng và có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi của công ty, với thƣớc đo đƣợc sử dụng là lợi nhuận hoạt động gộp. Theo đó, các nhà quản lý có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty của mình bằng cách xác định chính xác chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và đảm bảo giữ cho khoản mục phải thu ở mức tối ƣu.  Theo kết quả nghiên cứu của Dr. Sarbapriya Ray Shyampur Siddheswari Mahavidyalaya, (2012) đã điều tra mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty sản xuất tại Ấn Độ thời kỳ từ 1996 đến 2010 và nghiên cứu tác động của các biến khác nhau của quản lý vốn luân chuyển bao gồm: kỳ thu tiền bình quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số đòn bẩy nợ, quy mô công ty, tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản tác động lên khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu, cho thấy có mối quan hệ nghịch biến giữa quản lý vốn
  16. 8 luân chuyển bao gồm các biến kỳ thu tiền bình quân và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tỷ số đòn bẩy nợ với khả năng sinh lợi. Tác giả đã không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến kỳ thanh toán trung bình với khả năng sinh lợi. Đặc biệt, trong bài nghiên cứu của tác giả đã đƣa ra kết quả là có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy mô công ty và khả năng sinh lợi.  Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Kim Phƣơng, 2011, nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa quản lý vốn lƣu động với dòng tiền và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”, với dữ liệu nghiên cứu là 378 công ty phi tài chính trên hai sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, trong thời kỳ ba năm từ 2008-2010. Kết quả nghiên cứu cho rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho công ty bằng cách rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền khách hàng và kỳ chuyển đổi hàng tồn kho cũng nhƣ thời gian trả tiền cho ngƣời bán. Việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng sẽ cải thiện khả năng sinh lợi của công ty. Tất cả các nghiên cứu trên cung cấp cho tác giả những nền tảng lý thuyết vững chắc về quản lý vốn luân chuyển và các thành phần của nó tác động lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Với những kết quả và những ý kiến thảo luận từ các bài nghiên cứu đi trƣớc của các quốc gia khác nhau, với các môi trƣờng và điều kiện khác nhau. Căn cứ trên nền tảng cơ sở của những bài nghiên cứu này tác giả phát triển nghiên cứu của mình với số liệu từ các công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
  17. 9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Đã có nhiều nghiên cứu của các học giả ở các quốc gia trên thế giới về vấn đề quản lý vốn luân chuyển tác động ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi và dòng tiền của các công ty. Mặc dù khác nhau về điều kiện, môi trƣờng kinh doanh, chính sách tài chính, nhƣng hầu hết các nghiên cứu đều có một số kết luận chung nhƣ sau :  Có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó (kỳ thu tiền bình quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ thanh toán cho nhà cung cấp) với khả năng sinh lợi của công ty. Nghĩa là, công ty quản lý vốn lƣu động hiệu quả bằng cách rút ngắn đến mức tối thiểu số ngày trung bình các khoản phải thu, số ngày hàng tồn kho và trì hoãn một cách hợp lý số ngày thanh toán cho nhà cung cấp thì sẽ dẫn đến hiệu quả quản lý vốn luân chuyển thể hiện qua chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ở mức thấp nhất từ đó nâng cao khả năng sinh lợi của công ty và ngƣợc lại.  Có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty và khả năng sinh lợi, nghĩa là công ty có quy mô càng lớn thì khả năng sinh lợi càng cao và ngƣợc lại.  Có mối quan hệ nghịch biến giữa tính thanh khoản, đòn bẩy nợ với khả năng sinh lợi. Tất cả các nghiên cứu nêu trên là nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về quản lý vốn luân chuyển; tổng hợp các kết quả từ những nghiên cứu khác nhau trong và ngoài nƣớc về quản lý vốn luân chuyển ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của các công ty, tác giả tiếp tục phát triển nghiên cứu về đề tài này với các số liệu tại Việt Nam trong thời kỳ 5 năm từ 2007 – 2011.
  18. 10 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U Bài nghiên cứu này là một nghiên cứu định lƣợng dựa trên phƣơng pháp phân tích hồi quy dữ liệu dạng bảng (Pooled Least Square) với mô hình tác động cố định (FEM), tác giả chọn sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với phƣơng pháp tác động cố định là do trong quá trình chọn mẫu nghiên cứu bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện đối với các dữ liệu thứ cấp có sẳn chứ không phải là chọn mẫu ngẫu nhiên. Phƣơng pháp hồi quy FEM nhằm tính đến “tính đặc trƣng” của mỗi công ty hay mỗi đơn vị chéo thể hiện qua tung độ gốc thay đổi khác nhau đối với mỗi công ty nhƣng vẫn giả định các hệ số độ dốc không đổi giữa các doanh nghiệp; mặc dù tung độ gốc có thể khác nhau giữa các công ty, nhƣng mỗi tung độ gốc của từng công ty thì bất biến theo thời gian. Tung độ gốc của các doanh nghiệp có thể khác biệt nhau do những đặc điểm riêng biệt của mỗi công ty, nhƣ là phong cách quản lý, tài năng quản lý, đặc điểm độc đáo của mỗi công ty. Nhƣ chúng ta đã biết, sử dụng dữ liệu bảng có nhiều lợi điểm nhƣ làm tăng qui mô mẫu đáng kể; phù hợp với nghiên cứu các mô hình hành vi phức tạp… nhƣng bên cạnh đó dữ liệu bảng cũng đặt ra nhiều vấn đề về ƣớc lƣợng và suy luận nhƣ: phƣơng sai thay đổi đối với dữ liệu chéo, hiện tƣợng tự tƣơng quan đối với dữ liệu chuỗi thời gian. Có nhiều kỹ thuật ƣớc lƣợng để giải quyết các vấn đề này trong đó hai kỹ thuật nổi bật là mô hình các tác động cố định (Fixed Effect Model, FEM) và mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model, REM). Để lựa chọn giữa một trong hai mô hình phù hợp với bộ dữ liệu nghiên cứu, tác giả đã thực hiện kiểm định Hausman trong việc lựa chọn giữa hai mô hình, với giả thiết:
  19. 11 H0 : cov(εi, Xs) = 0 H1 : cov(εi, Xs) # 0. Nghĩa là nếu thành phần sai số cá nhân εi và một hay nhiều hơn một biến hồi quy độc lập tƣơng quan với nhau thì ƣớc lƣợng REM bị chệch, trong khi đó ƣớc lƣợng FEM thì không chệch. Hay nói cách khác, giả thiết H0 : Ƣớc lƣợng của FEM và REM không khác nhau; p-value
  20. 12 Dữ liệu này đƣợc sử dụng để tính toán thời gian thu tiền khách hàng, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, thời gian thanh toán cho ngƣời bán, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, lợi nhuận hoạt động ròng… Các công ty thuộc nhóm ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bất động sản không nằm trong phạm vi nghiên cứu của bài này. Ngoài ra, các quan sát thiếu số liệu hoặc có giá trị dị biệt, không có tính đại diện bị loại ra khỏi mẫu. Mẫu nghiên cứu cuối cùng bao gồm 344 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2011. 2.2 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình Tất cả các biến dƣới đây đều đƣợc dùng để kiểm định giả thuyết, chúng gồm các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến kiểm soát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2