intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tỉnh Long An. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020

  1. RƯỜN I HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU TRINH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĂN RƯỞNG KINH TẾ VỚI THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ H RÊN ỊA BÀN TỈNH LONG AN A N 2013 - 2020 LUẬN ĂN H SĨ K NH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. RƯỜN I HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU TRINH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĂN RƯỞNG KINH TẾ VỚI THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ H RÊN ỊA BÀN TỈNH LONG AN A N 2013 - 2020 Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60310102 LUẬN ĂN H SĨ K NH Ế N ƯỜ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH TUẤN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜ AM AN Tôi tên là: Nguyễn Thị Thu Trinh, là học viên khóa 21 chuyên ngành Kinh tế chính trị của trường Đại học kinh tế Tp. HCM. Tôi xin cam đoan luận văn cao học với đề tài: “MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2013 – 2020” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Trinh
  4. DANH M C CÁC TỪ VIẾT TẮT X N Xóa đói giảm nghèo KT-XH Kinh tế - xã hội H N Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân NQ H Nghị quyết đại hội L -TB&XH Lao động hương binh và Xã hội GQVL Giải quyết việc làm P NNL- Phát triển đồng bộ nguồn nhân lực, giải quyết việc GQVL&GN làm và giảm nghèo GDP Tổng sản phẩm nội địa HDI Chỉ số phát triển con người WB Ngân hàng thế giới
  5. DANH M C CÁC BẢNG ảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu--------------------------------------------------43 ảng 2.2. Một số chỉ tiêu an sinh xã hội chủ yếu giai đoạn 2000-2010----------------50 ảng 2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu 2011-2012-------------------------------------54 ảng 2.4. Một số chỉ tiêu an sinh xã hội chủ yếu 2011-2012----------------------------56
  6. DANH M C CÁC HÌNH Hình 1.1. iả thuyết chữ U ngược của S.Kuznets--------------------------------------------15 Hình 1.2. Hình thể hiện mối quan hệ tăng trưởng kinh tế, nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập-----------------------------------------------------------------------------------------------16 Hình 2.1. ản đồ hành chính tỉnh Long An-----------------------------------------------------23
  7. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 3 6. Đóng góp về lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn .............................................. 4 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI ......................................................................................5 1.1. TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ...................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế ................................................................................... 5 1.1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế ................................................................. 5 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế ............................................................... 7 1.2. CÔNG BẰNG XÃ HỘI .............................................................................................. 9 1.2.1 Khái niệm .................................................................................................................. 9 1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội .................................................................. 10 1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI .................................................................................................................................. 12 1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo .......................................................................... 12 1.3.2 Bất bình đẳng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế ............................................. 13
  8. 1.3.3 Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ........................................................ 14 1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ................................................................................................................... 17 1.4.1. Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội-17 1.4.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế ............................................................. 19 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2000 – 2012 ...........................................................................................................23 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH LONG AN ........................................................................................................................ 23 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Long An ............................................................................. 23 2.1.2. Đặc điểm kinh tế tỉnh Long An ............................................................................... 26 2.1.3. Đặc điểm xã hội tỉnh Long An ................................................................................ 32 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Long An trong thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội ................................................................................ 35 2.2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2006-2012 ............................................ 39 2.2.1 Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Long An giai đoạn 2006-2010-39 2.2.2 Tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội tại tỉnh Long An năm 2011 và 2012 ................................................................................................................................... 52 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Long An giai đoạn (2006-2012 ............................................ 58 2.3.1. Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng .............................................. 58 2.3.2. Thực hiện công bằng xã hội còn bất cập, độ bao phủ chưa rộng ........................... 60 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................................. 61
  9. Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN LIỀN VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2013-2020 .....................63 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU THỰC HIỆN MỤC TIÊU TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN LIỀN VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở LONG AN GIAI ĐOẠN (2013-2020 .................................................................................................. 63 3.1.1. Quan điểm tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020 ........................................................................................... 63 3.1.2. Định hướng và mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020 ............................................................................. 64 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THỰC HIỆN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN LIỀN VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2013 – 2020 ....................................................................................................................... 65 3.2.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng -65 3.2.2 Thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển-74 3.2.3. Nâng cao vai trò của chính quyền các cấp .............................................................. 81 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế từ duy trì cơ chế quản lý tập trung, bao cấp sang mô hình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước XHCN (nay gọi là nền KTTT định hướng XHCN), là bước ngoặt cơ bản trong tư duy và hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình tổ chức xây dựng CNXH trên đất nước ta. Lựa chọn mô hình phát triển nền KTTT định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta cũng sớm nhận rõ: KTTT không phải là liều thuốc vạn năng để giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là KTTT với những mặt trái của nó, nên KTTT không thể tự giải quyết được các vấn đề xã hội. Do vậy, ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới và trong suốt quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta luôn chủ trương phải gắn chặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội. Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 và 02 năm (2011, 2012) vừa qua đã chứng minh rất rõ những thành tựu của sự gắn kết này. Tuy nhiên, việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội trong quá trình phát triển KTTT ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập; thể hiện rõ nhất là: khoảng cách giàu – nghèo ngày càng doãng ra, hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai và chưa đồng bộ, v.v. Những vấn đề đó đã góp phần làm cho kinh tế phát triển chưa bền vững. Vì vậy, nước ta vẫn phải thường xuyên quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Việc giải quyết mối quan hệ này theo tinh thần Đại hội XI là phải “trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển”. Bởi lẽ, tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là một mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN mà chúng ta phải hiện thực hóa trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Quán triệt quan điểm của Đảng về vấn đề này, những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Long An đã có nhiều chủ trương, biện pháp, phong trào cụ
  11. 2 thể, thiết thực để gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, xem việc giải quyết tốt mối quan hệ này vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển. Nhờ đó, trên cả 2 phương diện: tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, tỉnh Long An đều thu được những kết quả quan trọng. Long An có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trong nhiều năm, ngày càng thể hiện rõ vị trí, vai trò của một địa phương thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước. Đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên, không còn hộ đói, hộ nghèo giảm nhanh, an sinh xã hội cơ bản đảm bảo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân hiện vẫn còn một bộ phận nhân dân đang sống trong tình trạng khó khăn, không có, hoặc thiếu việc làm, có mức thu nhập thấp, trong đó không ít gia đình đã và đang rơi vào cảnh nghèo khổ; còn xảy ra hiện tượng bất bình đẳng trong thu nhập và cơ hội tiếp cận các điều kiện sống thiết yếu như giáo dục, y tế, pháp luật. Vì vậy, việc gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội vẫn là một yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho tỉnh. Việc nghiên cứu, lý giải một cách đầy đủ và có hệ thống mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, tìm ra giải pháp giải quyết có hiệu quả vấn đề trên cho tỉnh Long An là yêu cầu cấp thiết. Đó là lý do mà tôi chọn vấn đề: “Tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài - Lê Đăng Doanh và Nguyễn Minh Trí, “Tăng trưởng và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ năm 1991 đến nay - kinh nghiệm của các nước Asean”, Nxb Hà Nội, 2011. - Vũ Đình Bách, “Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998. - Tào Hữu Phùng, “Việt Nam tăng trưởng kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng”, Tạp chí kinh tế và Phát triển, số 7/1995. - Lê Hữu Tầng, “Về công bằng xã hội”, Tạp chí Cộng sản, số 19/1996.
  12. 3 - Trịnh Duy Luân và Bùi Thế Cường, “Về phân tầng xã hội và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay”, Tạp chí xã hội học, số 2/ 2001. - Bùi Đình Thanh, “Công bằng xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Cộng sản, số 19/1996. - Hoàng Thị Thành, “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường ở nước ta”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1998. - Nguyễn Tấn Hùng, “Giải quyết mâu thuẫn nhằm thực hiện tốt việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta”, Tạp chí Triết học số 5/1999. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tỉnh Long An. Nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững, công bằng xã hội và mối quan hệ biện chứng, mang tính phổ biến giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên cơ sở hệ thống hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta. - Phân tích làm rõ thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội của tỉnh Long An qua đó phát hiện những vấn đề cần giải quyết. - Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở tỉnh Long An. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2000 đến năm 2012. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương
  13. 4 pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp thống kê- mô tả, phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát thực tế. 6. Đóng góp về lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Đóng góp về lý luận: - Góp phần hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước về tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội. - Đánh giá đúng thực trạng việc giải quyết mối quan hệ này trên địa bàn tỉnh Long An. - Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: - Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo của tỉnh Long An trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội theo quan điểm gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu ở Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm chính trị huyện, thành phố hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. -Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội -Chương 2: Thực trạng tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Long An giai đoạn 2000-2012 -Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội tại tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân trong một thời kỳ nhất định. Đó là sự tăng lên các yếu tố của quá trình sản xuất và do đó tăng lên về số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội. Tăng trưởng kinh tế có thể diễn ra theo hai hướng: Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là tăng về số lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (như lao động, đất đai, tiền vốn) trên cơ sở kỹ thuật sản xuất cũ. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là sự phát triển sản xuất trên cơ sở hoàn thiện các yếu tố sản xuất như sử dụng các tư liệu sản xuất tiến bộ, các đối tượng lao động ít tốn kém, nâng cao trình độ người lao động, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng sản xuất,… Trên thực tế, việc tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu được kết hợp với nhau và được sử dụng theo hướng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nước ở các giai đoạn khác nhau. 1.1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế 1.1.2.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP-Gross Domestic Product). Tổng sản phẩm trong nước là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong phạm vi lãnh thỗ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được tạo ra bên trong lãnh thổ một quốc gia, bất kể người sản xuất thuộc quốc tịch nào. Các phương pháp xác định GDP: - Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng:
  15. 6 + GDP (theo tiêu dùng) = C+ I + G + EX – IM Trong đó, C chỉ bao gồm những hàng hóa và dịch vụ được mua bán trên thị trường không tính những sản phẩm tự cấp tự tự túc; I là tổng đầu tư (gồm đầu tư ròng và khấu hao tài sản cố định); G là chi ngân sách của Chính phủ nhưng không bao gồm các khoản chuyển nhượng như bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp; EX: xuất khẩu; IM: nhập khẩu. + GDP (theo sản xuất) = GDP (tiêu dùng) – Ti Trong đó, Ti là thuế gián thu. + GDP (thu nhập) = Cp + Ip + T Trong đó, Cp: các khoản thu nhập hộ gia đình có quyền tiêu dùng; Sp: các khoản thu nhập các doanh nghiệp tiết kiệm dùng để đầu tư (Sp=Ip); T: chi tiêu của Nhà nước từ nguồn thuế. - Tính GDP theo luồng thu nhập hoặc chi phí GDP = W + i + r + P + Ti + Dp Trong đó, W: tiền lương, tiền công; i: chi phí thuê vốn (lãi suất do công ty trả); r: tiền thuê tài sản cố định (thuê nhà, thuê đất); P: lợi nhuận công ty (trả cho các nhà đầu tư); Ti: thuế gián thu đánh vào hàng hóa tiêu dùng thu qua doanh nghiệp, Dp: khấu hao tài sản cố định. - Phương pháp giá trị gia tăng GDP = Tổng giá trị gia tăng ở các công đoạn và các ngành sản xuất. Trong đó, giá trị gia tăng = tổng giá trị sản lượng – chi phí đầu vào được dùng hết cho việc sản xuất ra sản lượng đó. 1.1.2.2 Tổng sản phẩm quốc dân (GNP-Gross National Product). Tổng sản phẩm quốc dân là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình. Đây là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ do những người cùng quốc tịch tạo ra, bất kể hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành ở trong hay ngoài biên giới quốc gia.
  16. 7 Giữa GNP và GDP của một nước có phần chênh lệch giữa thu nhập của công dân nước đó ở nước ngoài và công dân nước ngoài ở nước đó. Người ta dùng khái niệm thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài để chỉ phần chênh lệch này. GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài. Trong đó, thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài = giá trị sản phẩm do người dân nước đó chuyển từ nước ngoài về + giá trị sản phẩm của các khoản thu nhập do đầu tư ra nước ngoài – giá trị tài sản trả cho người nước ngoài đầu tư vào trong nước đó. 1.1.1.3 Tổng sản phẩm quốc dân thuần (NNP-Net National Product) Tổng sản phẩm quốc dân thuần là phần còn lại của GNP tính theo phương pháp thu nhập sau khi loại đi khấu hao. NNP = GDP – Dp Trong đó, Dp là khấu hao tài sản cố định. NNP là chỉ tiêu phản ánh của cải thực mới tạo ra hàng năm. 1.1.1.4 Thu nhập quốc dân ròng (NNI-Net National Income) Thu nhập quốc dân ròng là phần còn lại của NNP sau khi loại thuế gián thu. NNI = NNP – Ti 1.1.1.5 Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI- Net Disposable Income) Thu nhập quốc dân sử dụng là thu nhập thuộc quyền chi dùng của cá nhân sau khi loại trừ thuế (trực thu và gián thu) và nhận vào khoản thu nhập chuyển giao từ NNP. Chỉ tiêu này cho biết khoản tiền có sẵn để hộ gia đình chi tiêu và tích lũy. NDI = NNP – (Td + Ti) + Sd Trong đó, NDI: thu nhập quốc dân sử dụng, Td + Ti: thuế trực thu và thuế gián thu; Sd: các khoản trợ cấp. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và có nhiều cách phân loại, sắp xếp thứ tự các nhân tố đó. Về cơ bản có các nhân tố sau:
  17. 8 1.1.3.1 Vốn Vốn là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại và những của cải tự nhiên như đất đai, khoáng sản đã được cải tạo, chế biến,…Vốn có thể được biểu hiện dưới hình thức hiện vật và dưới hình thức tiền tệ. Vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất. các nhà khoa học đã tìm ra được mối quan hệ giữa tăng GDP với tăng vốn đầu tư được gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng (ICOR). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP. Về nhân tố vốn, không chỉ có vấn đề mức vốn mà cả hiệu suất sử dụng vốn để tăng trưởng. 1.1.3.2 Con người Con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Đó là con người có sức khỏ, có trí tuệ, có tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình lao động được tổ chức chặt chẽ. Nếu tăng trưởng chủ yếu dựa trên việc khai thác tài nguyên thì sự tăng trưởng đó không thể bền vững do tài nguyên có hạn; trái lại, muốn tăng trưởng bền vững thì phải dựa trên nhân tố con người vì tài năng và trí tuệ của con người là bền vững và vô tận. Muốn phát huy nhân tố con người có hệ thống giáo dục, y tế…tốt. Nhân tố học vấn của con người không thể thông qua cơ chế thị trường mà hình thành được. Thị trường tự nó không đủ khả năng cung cấp một nền giáo dục và đào tạo đúng mức. Do vậy, Chính phủ phải đóng vai trò chủ đạo trong việc đào tạo, tuyển chọn, sử dụng nhân tài. Đến lượt nó, tăng trưởng kinh tế cao lại tạo điều kiện cho con người có thời gian rỗi nhiều hơn để phát triển thể lực, trí lực. 1.1.3.3 Kỹ thuật và công nghệ Kỹ thuật và công nghệ luôn luôn là động lực quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Nhân tố này cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng theo
  18. 9 chiều sâu. Đây là nhân tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng. Tạo ra một năng suất lao động cao, lao động thặng dư lớn, cho phép tích lũy đầu tư lớn để cho sự tăng trưởng được nhanh, bền vững. 1.1.3.4 Cơ cấu kinh tế Cơ cấu hợp lý, hiện đại cho phép các yếu tố sản xuất, các thành phần kinh tế, các lĩnh vực, các ngành liên kết thành chặt chẽ, có mối liên hệ tất yếu nội tạng, nhờ đó phát huy được lợi thế và sức mạnh tổng hợp để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế 1.1.3.5 Thể chế chính trị và quản lý Nhà nước Thể chế chính trị ổn định tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng hướng sự tăng trưởng kinh tế vào con đường đúng, tránh được khuyết tật của những con đường tăng trưởng trước đây như là tăng trưởng gây ô nhiễm môi trường, tăng trưởng đi đôi với phân hóa giàu nghèo sâu sắc… Ngoài ra, hệ thống chính trị mà đại diện là Nhà nước có thể đề ra được các đường lối, chính sách đúng đắn, khuyến khích tích lũy, tiết kiệm, làm tăng cầu xã hội, kích thích tăng trưởng nhanh. 1.2. CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.2.1 Khái niệm Khái niệm tăng trưởng kinh tế trong kinh tế học mang tính thực chứng, là cái có thể xác định bằng con số. Khái niệm công bằng xã hội mang tính chuẩn tắc, nghĩa là tùy thuộc nhiều vào quan điểm của con người. Định nghĩa về công bằng xã hội chính vì thế chỉ mang tính tương đối. Nội dung cơ bản nhất của công bằng xã hội là xử lý hợp lý nhất quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Để phản ánh được nội dung cơ bản này, các nhà kinh tế thường sử dụng hai khái niệm về công bằng, đó là: - Công bằng theo chiều ngang: Đối xử như nhau với người có đóng góp như nhau.
  19. 10 - Công bằng theo chiều dọc: Đối xử khác nhau đối với người có khác biệt bẩm sinh hoặc có điều kiện xã hội khác nhau (do khả năng và kỹ năng lao động khác nhau, cường độ làm việc khác nhau, sự khác nhau về nghề nghiệp, sự khác nhau về giáo dục đào tạo, thừa kế và chiếm hữu tài sản khác nhau, gánh chịu rủi ro khác nhau). Việc phân định và kết hợp công bằng theo chiều dọc và chiều ngang sẽ đảm bảo công bằng xã hội và điều đó sẽ được thực hiện bởi cơ chế kinh tế, chế độ xã hội, pháp luật Nhà nước và sự điều tiết bằng chính sách và quản lý của Nhà nước. 1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội 1.2.2.1 Phân phối thu nhập theo đầu người hoặc các nhóm dân cư Tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong một thời gian nhất định, không quan tâm đến nguồn thu nhập và môi trường sống của dân cư, mà chia đều thu nhập cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là người ta chia dân số thành 5 nhóm người, mỗi nhóm có 20% dân số, sau đó xếp theo thứ tự từ thấp đến cao về thu nhập. Qua đó có thể thấy mức độ công bằng xã hội thông qua việc so sánh nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất. 1.2.2.2 Đường cong Lorenz Mô tả chênh lệch trong phân phối thu nhập, được biểu thị bằng một hình vuông mà cạnh đáy biểu thị phần trăm cộng dồn số người được nhận thu nhập và cạnh bên biểu thị phần trăm cộng dồn tổng thu nhập được phân phối. Đường chéo của hình này biểu thị mức độ bình đẳng tuyệt đối trong phân phối thu nhập, vì mọi điểm nằm trên đường chéo phản ánh các mức phân bổ đồng đều giữa phần trăm dân số cộng dồn và phần trăm tổng thu nhập cộng dồn. Đường cong Lorenz càng gần đường bình đẳng tuyệt đối, phân phối càng công bằng. 1.2.2.3 Hệ số Gini Hệ số Gini cũng là thước đo phổ biến để xác định mức bình đẳng tong phân phối thu nhập. Hệ số Gini đưa ra nhằm lượng hóa đường cong Lorenz. Nó được tính bằng cách chia diện tích nằm giữa đường chéo và đường cong Lorentz với toàn bộ diện tích nằm dưới đường chéo, có nghĩa là G = A/(A+ B). Hệ số G càng cao, mức
  20. 11 bất bình đẳng trong phân phối thu nhập càng lớn. Dựa vào những số liệu thu thập được, ngân hàng thế giới (WB) nhận thấy rằng, mức biến động của hệ số G đối với những nước có thu nhập thấp từ 0.3-0.5; thu nhập trung bình từ 0.4-0.6; thu nhập cao từ 0.2-0.4. Từ đó WB đưa ra nhận xét, hệ số G tốt nhất thường xoay quanh 0.3. 1.2.2.4 Chỉ số nghèo khổ Hiện nay còn nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói. Về cơ bản, các quan niệm đều bao gồm 2 nội dung quan trọng: -Thứ nhất, định nghĩa nghèo đói khác nhau tại những thời điểm khác nhau và ở những xã hội khác nhau; - Thứ hai, trọng tâm được đặt vào khả năng mua hàng hóa và dịch vụ hay quyền sở hữu của một con người. Chỉ số nghèo khổ là tỷ lệ phần trăm giữa số dân sống dưới mức tối thiểu với tổng số dân. Để xác định mức nghèo khổ, người ta đưa ra chuẩn nghèo. * Chuẩn nghèo ở nước ta như sau: - Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. - Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. * Khi tính chuẩn nghèo quốc tế, Ngân hàng thế giới đưa ra “chuẩn nghèo dưới” là 1 USD/người/ngày đối với các nước có thu nhập thấp (tính theo mức giá năm 1993); “chuẩn nghèo trên” được tính bằng 2 USD/người/ngày đối với các nước có thu nhập trung bình dưới. Đối với các nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo là 14 USD/người/ngày. 1.2.2.5 Chỉ số phát triển con người HDI (HDI-Human Development Index) Liên hợp quốc đưa ra chỉ số phát triển con người nhằm đánh giá đầy đủ và toàn diện mức độ phát triển kinh tế-xã hội (sự thịnh vượng), là chỉ tiêu tổng hợp từ ba khía cạnh cơ bản của sự phát triển con người như sau: - Một cuộc sống mạnh khỏe và trường thọ, đo bằng tuổi thọ bình quân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2