intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa thông tin kiểm toán trên báo cáo tài chính và tỷ suất sinh lời của cổ phiếu các công ty niêm yết thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:166

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài nghiên cứu này là thông qua phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng và các bằng chứng cụ thể để làm rõ mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL cổ phiếu trên TTCK, có các nhân tố nào tác động lên mối quan hệ này. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa thông tin kiểm toán trên báo cáo tài chính và tỷ suất sinh lời của cổ phiếu các công ty niêm yết thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------ TRẦN MINH HIẾU MỐI QUAN HỆ GIỮA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------ TRẦN MINH HIẾU MỐI QUAN HỆ GIỮA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ VĂN NHỊ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và tỷ suất sinh lời của cổ phiếu các công ty niêm yết TTCK Việt Nam” là đề tài do chính tác giả thực hiện. Tác giả dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã học, các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn, thông qua việc tìm hiểu, trao đổi với giáo viên hướng dẫn khoa học để hoàn thành luận văn của mình. Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tác giả xin cam đoan những lời nêu trên là đúng sự thật. TP.HCM, ngày tháng năm 2015 Người thực hiện đề tài TRẦN MINH HIẾU
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do nghiên cứu............................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 1 3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 2 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................................... 3 7. Kết cấu của bài nghiên cứu ............................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6 1.1 Các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và tại Việt Nam ...................................... 6 1.1.1 Nghiên cứu ở các nước trên thế giới: ................................................................. 6 1.1.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................ 9 1.2 Khe hổng nghiên cứu .............................................................................................. 10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................................... 13 2.1 Tổng quan về BCTC và vai trò thông tin của BCTC đối với nhà đầu tư ............... 13 2.1.1 Khái niệm về BCTC ......................................................................................... 13 2.1.2 Đối tượng phục vụ của BCTC.......................................................................... 13 2.1.3 Vai trò thông tin của BCTC đối với nhà đầu tư ............................................... 14 2.2 Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính ................................................................. 15 2.2.1 Thông tin về lãi cơ bản trên cổ phiếu ............................................................... 15 2.2.2 Thông tin về lãi cơ bản trên cổ phiếu điều chỉnh ............................................. 16 2.2.3 Thông tin về tỷ suất thu nhập ........................................................................... 17
  5. 2.2.4 Thông tin về tỷ suất thu nhập biến đổi ............................................................. 18 2.3 Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu .................................................................................. 18 2.4 Lý thuyết về mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và TSSL.................. 19 2.4.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả:.......................................................................... 19 2.4.2 Nới lỏng giả thuyết thị trường hiệu quả ........................................................... 20 2.4.3 Mô hình lợi tức của Easton và Harris (1991) ................................................... 21 2.5 Các nhân tố tác động tới mối quan hệ TTKT và TSSL .......................................... 24 2.5.1 Hệ số phản ứng thu nhập .................................................................................. 24 2.5.2 Quy mô công ty ................................................................................................ 26 2.5.3 Tỷ lệ nợ ............................................................................................................ 27 2.5.4 Sự tăng trưởng .................................................................................................. 28 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 30 3.1 Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 30 3.2 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 30 3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 32 3.4 Mô tả các biến ......................................................................................................... 33 3.4.1 Biến phụ thuộc ................................................................................................. 33 3.4.2 Biến độc lập...................................................................................................... 34 3.4.3 Biến kiểm soát .................................................................................................. 34 3.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 35 3.5.1 Chọn mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 35 3.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 37 3.5.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................... 37 3.5.4 Các kiểm định trong mô hình dữ liệu bảng ...................................................... 39 3.5.5 Phương pháp hồi quy theo GMM (General Method of Moments) .................. 42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................ 46 4.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................... 46 4.1.1 Giới thiệu về Sở GDCK TP.HCM và Sở GDCK Hà Nội ................................ 46 4.1.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2014 ................................ 47
  6. 4.2 Kết quả nghiên cứu và các kiểm định ..................................................................... 50 4.2.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 50 4.2.2 Ma trận hệ số tương quan ................................................................................. 53 4.2.3 Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................. 54 4.2.4 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư ........................................ 55 4.2.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư ................................................. 55 4.3 Kết quả mô hình hồi quy ........................................................................................ 56 4.3.1 Kết quả hồi quy mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL .............................. 57 4.3.2 Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL .......................................................................................................................... 59 4.4 Kết quả hồi quy đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007) .............................. 63 4.4.1 Kết quả hồi quy đối chiếu mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL .............. 64 4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy đối chiếu các yếu tố ảnh hưởng mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL .................................................................................................. 65 4.5 Kết luận nghiên cứu và bàn luận............................................................................. 68 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 71 5.1 Kết luận ................................................................................................................... 71 5.1.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................................... 71 5.1.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................. 72 5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 73 5.2.1 Nhà đầu tư ........................................................................................................ 73 5.2.2 Công ty niêm yết .............................................................................................. 74 5.2.3 Sở giao dịch chứng khoán ................................................................................ 75 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai ................. 76 5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 76 5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính. CMKT VN: Chuẩn mực kế toán Việt Nam. CP: Cổ phiếu. CTNY: Công ty niêm yết. GDCK: Giao dịch chứng khoán. HNX: Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội. HOSE: Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. NYSE: Thị trường chứng khoán NewYork. TSSL: Tỷ suất sinh lời. TTCK: Thị trường chứng khoán. TTKT: Thông tin kế toán. VN: Việt Nam.
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Bảng tổng hợp chiều tác động của biến. ....................................................32 Bảng 3.2: Bảng đo lường các biến nghiên cứu trong mô hình ...................................35 Bảng 4.1: Số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu trên HOSE và HNX. ..................51 Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .............................................53 Bảng 4.3: Kết quả ma trận tự tương quan ...................................................................54 Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai...........54 Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ..........................................55 Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ...................................................55 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy cho mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL..................57 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy trên 4 mô hình khi chia theo quy mô công ty ..................59 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy trên 4 mô hình khi chia theo tỷ lệ nợ ............................... 61 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy trên 4 mô hình khi chia theo sự tăng trưởng..................62 Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007) trên 4 mô hình ................................................................................................................64 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007) trên 4 mô hình được phân chia theo quy mô .................................................................65 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007) trên 4 mô hình được phân chia theo tỷ lệ nợ .................................................................66 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007) trên 4 mô hình được phân chia theo sự tăng trưởng ......................................................67
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1: Vn-Index và khối lượng giao dịch trong giai đoạn 2009-2014 .................. 49 Hình 4.2: HNX-Index và khối lượng giao dịch trong giai đoạn 2009-2014 .............. 50 Hình 4.3: Thống kê dữ liệu nghiên cứu trên HOSE và HNX ..................................... 52 Hình 4.4: Biểu đồ tương quan từng cặp biến .............................................................. 56
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra và thể hiện giá trị của công ty. Để các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn thì phụ thuộc vào những thông tin thích hợp từ những nguồn khác nhau. Một trong những nguồn thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư đó là BCTC của các công ty được niêm yết trên TTCK. Mục tiêu chính của BCTC là cung cấp cho các nhà đầu tư chứng khoán những thông tin cần thiết để ước tính giá trị của công ty. Các nhà đầu tư và các bên liên quan như nhà quản lý, chủ nợ và các cơ quan chính phủ đã sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá rủi ro và giá trị của một công ty khi ra quyết định đầu tư. Tầm quan trọng của TTKT có thể được thể hiện ở các thông tin tài chính trong các báo cáo tài chính để giải thích các cách thức hoạt động của TTCK. Giá trị của TTKT có thể được phân tích bằng cách xem xét mối quan hệ giữa TSSL và TTKT như là giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS). Vì vậy, giá trị TTKT thể hiện mối quan hệ thống kê giữa thông tin tài chính và TSSL. Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang trên đường hội nhập với quốc tế thì TTCK có vị trí quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Những năm gần đây thì nhà đầu tư trong và ngoài nước vẫn xem chứng khoán là kênh đầu tư tài chính quan trọng. Bất kỳ nhà đầu tư nào cũng mong muốn đầu tư vào những công ty mà cổ phiếu có khả năng sinh lời cao. Do đó, nghiên cứu về mối quan hệ giữa TTKT trình bày trên BCTC và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu có thể cung cấp cho các nhà đầu tư có những hiểu biết hơn về mối quan hệ này từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Hiện nay cũng có một số nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam. Xuất phát từ vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và tỷ suất sinh lời của cổ phiếu các công ty niêm yết TTCK Việt Nam” để nghiên cứu cho bài luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu này là thông qua phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng và các bằng chứng cụ thể để làm rõ mối quan hệ giữa TTKT
  11. 2 trên BCTC và TSSL cổ phiếu trên TTCK, có các nhân tố nào tác động lên mối quan hệ này. Cụ thể là đạt được các mục tiêu chính sau đây: Thứ nhất: Kiểm định mức độ và chiều tác động của TTKT trên BCTC tới TSSL của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014 thông qua mô hình của Easton và Harris (1991). Thứ hai: Xác định và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam. Từ đó đưa ra các kiến nghị cho các bên liên quan nhằm nâng cao vấn đề TTKT được công bố trên BCTC. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên thì cần phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi thứ nhất: TTKT trên BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam có mối quan hệ với nhau hay không? Mối quan hệ này là cùng chiều hay ngược chiều nhau? Câu hỏi thứ hai: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam? Mức độ tác động của các nhân tố này như thế nào lên mối quan hệ trên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL cổ phiếu của các CTNY trên TTCK. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu đối với 478 công ty niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM và Sở GDCK Hà Nội có đầy đủ dữ liệu được nêu trong các BCTC. + Phạm vi về thời gian: BCTC của các công ty niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2009 – 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu Bài luận văn sử dụng phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng.
  12. 3 Trước tiên nghiên cứu sơ bộ định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện hơn về lý thuyết về mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL cổ phiếu. Sau đó dùng phương pháp định lượng dựa trên mô hình của Easton và Harris (1991) kết hợp với giả thuyết thị trường hiệu quả cùng với phương pháp định lượng thông qua phần mềm Stata 12.0 để kiểm định mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL của cổ phiếu trên TTCK. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng để đánh giá mối liên hệ giữa TTKT với thị trường qua dữ liệu thu thập từ 478 công ty được niêm yết trên TTCK trong giai đoạn 2009-2014. Dữ liệu thu được thu thập ở trang điện tử www.cophieu68.vn sau đó tính toán cho các biến và tiến hành điều chỉnh các thông tin cho phù hợp. Bài nghiên cứu dựa trên đề xuất của Easton và Harris (1991) với hai biến độc lập là tỷ suất thu nhập và tỷ suất thu nhập biến đổi. Ngoài ra theo đề xuất của Freeman (1987), Collins và Kothari (1989), Easton và Zmijewski (1989), Collins và các cộng sự (1999) thì tác giả đưa thêm 3 biến kiểm soát vào mô hình: quy mô, tỷ lệ nợ, sự tăng trưởng. Tác giả sẽ lần lượt kiểm định các giả thuyết cổ điển: đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, nội sinh (từ lý thuyết) và lựa chọn phương pháp phương pháp khắc phục phù hợp với mẫu dữ liệu, nhằm đảm bảo kết quả tin cậy. Vì hồi quy OLS, FEM và REM không kiểm soát được hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan đã được phát hiện bởi kiểm định Greene (2000), Wooldridge (2002) và Drukker (2003). Do đó, tác giả đã hồi quy theo mô hình GMM (General Method of Moments) để cho ước lượng vững và hiệu quả. Ban đầu tác giả thực hiện mô hình GMM theo Arellano và Bond (1991). Nhưng để đảm bảo tính chính xác, tác giả đã cập nhật thêm mô hình GMM theo đề xuất của Daniel Hoechle (2007) để kiểm tra và đối chiếu kết quả với mô hình của Arellano và Bond (1991). 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu So với những nghiên cứu trước đây thì luận văn có được một số điểm mới như sau:  Về mặt khoa học:
  13. 4 Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy TTKT trên BCTC thực sự có ảnh hưởng đến TSSL. Tuy nhiên, ở VN vấn đề này vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các nhà nghiên cứu cũng như chính bản thân các doanh nghiệp. Nên nghiên cứu này thực sự có ý nghĩa quan trọng khi dùng mô hình của Easton và Harris để tìm ra mối quan hệ giữa chúng. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa thêm các nhân tố như quy mô công ty, tỷ lệ nợ, sự tăng trưởng để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này đến mối quan hệ giữa TSSL và TTKT sẽ như thế nào tại TTCK VN. Thông qua việc sử dụng nghiên cứu đã có của nước ngoài để thực hiện ở Việt Nam theo hình thức nghiên cứu lặp lại và có điều chỉnh, đã cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ tìm ra được một mô hình phù hợp cho việc phân tích sự tác động này trong điều kiện phù hợp với tình hình TTCK VN. Thông qua đó, đóng góp một phần lý thuyết để hoàn thiện khung lý thuyết phân tích tác động của TTKT trên BCTC đến TSSL của cổ phiếu ở TTCK VN.  Về mặt thực tiễn: Bài nghiên cứu đưa ra bằng chứng khách quan khoa học góp phần giúp cho nhà đầu tư, các doanh nghiệp nhìn nhận rõ hơn ảnh hưởng của mối quan hệ giữa TTKT được công bố thông qua BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY. Từ mối quan hệ này có thể biết được mức độ tác động lẫn nhau giữa chúng như thế nào và giúp nhà đầu tư dự đoán được khả năng sinh lời của cổ phiếu mà họ quan tâm, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. 7. Kết cấu của bài nghiên cứu Kết cấu của bài nghiên cứu ngoài phần mở đầu nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu, tóm tắt phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa và tính ứng dụng của bài nghiên cứu thì phần nội dung chính được trình bày thành 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
  14. 5 Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở nước ta về vấn đề nghiên cứu. Từ đó tác giả nêu ra khe hỏng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của bài luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Ở chương này, tác giả nêu về tổng quan, đối tượng phục vụ và vai trò của BCTC. Các TTKT có liên quan tới đề tài, TSSL và các lý thuyết về mối quan hệ TTKT và TSSL. Cuối cùng là các nhân tố tác động đến mối quan hệ này. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Trước tiên tác giả giới thiệu tổng quan về TTCK VN. Sau đó thống kê mô tả, ma trận hệ số tương quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi phần dư, tự tương quan phần dư, kiểm định mô hình hồi quy theo phương pháp GMM đề xuất bởi Arellano và Bond (1991) và kiểm tra đối chiếu theo mô hình Daniel Hoechle (2007). Chương 5: Kết luận và kiến nghị Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, từ đó đưa các kiến nghị. Cuối cùng là những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
  15. 6 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và tại Việt Nam 1.1.1 Nghiên cứu ở các nước trên thế giới: Trong những thập niên gần đây, mối quan hệ giữa TTKT và quyết định của nhà đầu tư đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu, trong đó có thể kể đến nghiên cứu của Miller và Modigliani (1966). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các biến thu nhập là biến giải thích quan trọng nhất trong các phương trình định giá hay nói cách khác TTKT có mối quan hệ chặt chẽ với quyết định của nhà đầu tư. Ball và Brown (1968) nghiên cứu tính hữu ích của thông tin lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư thông qua việc kiểm định tác động của EPS có tác động đến TSSL bất thường của cổ phiếu. Tác giả đã chọn mẫu 261 công ty trên sàn NYSE trong giai đoạn 1957-1965. Kết quả của nghiên cứu cho rằng TTKT (EPS) có tác động thuận chiều đến TSSL. Basu (1983) tìm hiểu mối quan hệ giữa lợi tức thu nhập, giá trị thị trường và tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu trên sàn chứng khoán New York (NYSE) trong giai đoạn 1962-1978. Kết quả nghiên cứu cho thấy cổ phiếu của các công ty có lợi tức thu nhập E/P cao, thì sẽ có tỷ suất sinh lợi điều chỉnh rủi ro cao hơn so với cổ phiếu của các công ty có thu nhập trên giá E/P thấp hơn. Mặt khác, trong khi cổ phiếu của các công ty có quy mô nhỏ thu được tỷ suất sinh lợi cao hơn đáng kể so với cổ phiếu của công ty có quy mô lớn hơn, thì ảnh hưởng của biến quy mô hầu như không xuất hiện khi tỷ suất sinh lợi được kiểm soát bởi rủi ro và tỷ lệ E/P. Freeman (1987) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa TSSL chứng khoán và lợi nhuận kế toán của các công ty có quy mô lớn so với các công ty có quy mô nhỏ trên sàn chứng khoán NYSE. Mẫu nghiên cứu bao gồm 2263 quan sát công ty năm trong giai đoạn 1966 - 1982. Nghiên cứu này cho thấy rằng giá chứng khoán của các công ty có quy mô lớn phản ánh các TTKT trên báo cáo tài chính sớm hơn so với các công ty có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, mức độ của lợi nhuận bất thường tích lũy trong những tháng quanh một mức độ thay đổi thu nhập thì tỷ lệ nghịch với quy mô công ty. Giá cổ phiếu của các công ty lớn có khả năng dự đoán lợi nhuận kế toán sớm
  16. 7 hơn giá cổ phiếu của các công ty nhỏ, và mức độ của lợi nhuận bất thường liên quan đến tin tức tốt hay xấu thì tỷ lệ nghịch với quy mô doanh nghiệp. Collins và Kothari (1989) đã thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa TSSL và TTKT thông qua bộ mẫu bao gồm 9776 quan sát được thu thập từ các công ty niêm yết trên NYSE từ 1968 – 1982. Tác giả đã sử dụng mô hình chiết khấu dòng cổ tức với biến đưa vào như là lãi suất, rủi ro, sự tồn lưu của lợi nhuận (earnings persistence), sự tăng trưởng. Để đo lường nhân tố lãi suất thì tác giả thực hiện thông qua lợi tức trái phiếu dài hạn, rủi ro được đại diện bởi hệ số be- ta, sự tăng trưởng đại diện bởi tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách. Kết quả cho thấy lãi suất và tỷ lệ rủi ro có tác động ngược chiều lên mối quan hệ giữa TSSL và TTKT, trong khi đó sự tăng trưởng và sự tồn lưu của lợi nhuận lại có tác động thuận chiều. Easton và Harris (1991) đã xây dựng mô hình lợi tức từ các biến thu nhập và biến TSSL bằng cách kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán hiện hành chia cho giá cổ phiếu đầu kỳ và tỷ suất sinh lời cổ phiếu. Các tác giả đã dùng phương pháp định tính thông qua việc lấy mẫu các công ty niêm yết tại Hoa Kỳ trong thời gian từ 1969-1986. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai biến lợi nhuận kế toán (lợi nhuận kế toán hiện hành và sự biến động lợi nhuận kế toán so với kỳ trước) đều có ý nghĩa trong việc giải thích TSSL cổ phiếu tại Hoa Kỳ. Lợi nhuận kế toán là một trong các chỉ số tiêu biểu cho TTKT trên BCTC các công ty niêm yết. Bài nghiên cứu đã xây dụng mô hình lý thuyết về mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và TSSL của cổ phiếu và cung cấp bằng chứng thực nghiệm sự tác động thuận chiều của thông tin lợi nhuận kế toán đối với TSSL của cổ phiếu. Lipe và cộng sự (1998) cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận kế toán, khác nhau giữa lỗ vốn và có lợi nhuận, và khác nhau giữa các công ty. Tác giả sử dụng các lý thuyết chung về tầm quan trọng của các hệ số phản ứng thu nhập (ERCs) để xem xét về khả năng các yếu tố này thể hiện khác nhau dưới cùng hiện tượng kinh tế. Đồng thời các nhân tố đặc trưng của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mối quan hệ này.
  17. 8 Chen và các cộng sự (1999) đã thực hiện trên TTCK Trung Quốc trong khoảng thời gian 1991-1997 cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa TTKT và TSSL cổ phiếu với nhà đầu tư Trung Quốc. Nghiên cứu này cung cấp một kiểm tra thực nghiệm cho các nhà đầu tư trong nước trên TTCK Trung Quốc nhận thức rằng TTKT dựa trên chuẩn mực kế toán Trung Quốc có thể hữu ích trong việc định giá cổ phiếu. Nghiên cứu này được thúc đẩy bởi những nghiên cứu học thuật về giá trị phù hợp dựa vào thị trường ở Mỹ và bởi sự phát triển gần đây của kế toán và TTCK ở Trung Quốc. Tác giả sử dụng một mẫu với các dữ liệu có sẵn của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến từ 1991-1997 và có được bằng chứng về sự phù hợp của TTKT tại Trung Quốc dựa trên mô hình lợi nhuận và mô hình giá. Dimitropoulos và cộng sự (2009) liên quan đến quan hệ giữa thông tin BCTC và các chỉ số tài chính hay giá cổ phiếu CTNY thực hiện trên TTCK Hy Lạp. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy OLS và thu thập dữ liệu của 105 CTNY trên TTCK Athens từ năm 1995-2004 để kiểm định cho các giả thuyết đưa ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận có tác động tiêu cực đến thu nhập cổ phiếu, trong khi đó tỷ suất lợi nhuận và doanh thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập cổ phiếu. Agnes Cheng và cộng sự ( 2013) đã sử dụng mô hình lợi nhuận chuỗi thời gian để kiểm tra thu nhập thường xuyên ảnh hưởng đến vai trò của mức độ lợi nhuận và thay đổi lợi nhuận trong việc giải thích TSSL của cổ phiếu bằng cách sử dụng mô hình thành phần không quan sát được (Unobservable Components Model) để phân chia các khoản lợi nhuận thành lợi nhuận thường xuyên và lợi nhuận tạm thời. Kết quả cho thấy mức độ lợi nhuận thì giải thích sự thay đổi trong lợi nhuận tốt hơn so với sự thay đổi của lợi nhuận. Đồng thời, mức độ lợi nhuận có khả năng dự đoán lợi nhuận và TSSL trong tương lai. Angahar và Malizu (2015) đã điều tra các mối quan hệ giữa thu nhập và những thay đổi trong thu nhập ảnh hưởng đến TSSL cổ phiếu TTCK khoán Nigeria từ 2007-2011. Nghiên cứu đã được thực hiện lên của tất cả 198 công ty niêm yết trên
  18. 9 sàn chứng khoán Nigeria ở năm 2011, sử dụng lấy mẫu có mục đích để chọn ra 40 công ty. Các dữ liệu được thu thập từ các BCTC của công ty và từ TTCK Nigeria. Kết luận rút ra là có một mối quan hệ có ý nghĩa giữa thu nhập và TSSL trên TTCK Nigeria, do đó thu nhập có liên quan đến giá cả và TSSL trong TTCK Nigeria, trong khi sự thay đổi trong thu nhập có quan hệ không đáng kể đến TSSL của cổ phiếu. Bài nghiên cứu cho rằng vì lợi nhuận cổ phiếu có liên quan đến thu nhập, cho nên các công ty niêm yết trên TTCK Nigeria nên tăng lợi nhuận của họ vào cuối mỗi năm tài chính và các nhà đầu tư tiềm năng và nhà đầu tư hiện nay nên kiểm tra các con số lợi nhuận của công ty khi đưa ra quyết định đầu tư ở Nigeria. 1.1.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) đã chỉ ra sự tồn tại của mối liên hệ giữa TTKT và giá cổ phiếu khi nghiên cứu TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2003-2007. Kết quả cho thấy tuy còn yếu hơn hầu hết các thị trường phát triển và mới nổi khác, mối liên hệ này hoàn toàn có ý nghĩa, ít nhất là về mặt thống kê. Ngoài ra, còn cho thấy TT BCTC giải thích tốt nhất giá cổ phiếu được điều chỉnh cho biến động giá trong 3 tháng tương lai. Đây là dấu hiệu giá cổ phiếu phản ứng chậm và dưới mức với công bố TT BCTC va có sự tự điều chỉnh theo thời gian. Tiếp theo, Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) đã tìm kiếm những nhân tố tác động đến giá chứng khoán bằng nghiên cứu thực nghiệm dữ liệu của 474 CTNY trong năm 2009. Các nhân tố được đưa vào để kiểm định trong mô hình là các nhân tố liên quan đến TTKT và tài chính, gồm giá trị sổ sách, thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số đòn bẩy tài chính. Kết quả kiểm định cho thấy, với bốn biến độc lập được đưa vào mô hình, chỉ có hai biến EPS và ROE có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa đối với giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 trong 4 nhân tố được khảo sát có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa đối với giá cổ phiếu đó là thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS) và TSSL trên vốn chủ sở hữu (ROE) nhưng mức độ giải thích cũng chưa cao. Trần Thị Thanh Hải và cộng sự (2015) đã thu thập các mẫu của 108 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Hồ Chí Minh - khu vực kinh tế phát triển nhất ở Việt Nam
  19. 10 trong thời gian 4 năm giai đoạn 2010-2013. Kết quả chỉ ra rằng có một mối liên hệ giữa các TTKT và TSSL cổ phiếu ở thị trường Việt Nam, nhưng mối tương quan này hơi yếu. Điều đó nói lên rằng các TTKT thì ít hữu ích để các nhà đầu tư đưa ra quyết định ở TTCK Việt Nam. Gần đây, Tạ Thị Đông Phương (2015) sử dụng mô hình của Easton và Harris (1991) và kiểm định lại mô hình này để đo lường tác động của lợi nhuận kế toán đến TSSL của cổ phiếu của 1992 quan sát tại Việt Nam giai đoạn từ 2009-2014. Kết quả cho thấy lợi nhuận kế toán có tác động thuận chiều với TSSL cổ phiếu. Ngoài ra tác giả còn đưa thêm ba đặc trưng của doanh nghiệp là quy mô, tỷ lệ nợ và tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường để xem xét tác động các ba nhân tố này đến mối quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL. Trong đó quy mô và tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều, còn tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường lại có tác động thuận chiều lên mối quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL. 1.2 Khe hổng nghiên cứu Nhìn chung, mối quan hệ giữa TTKT và TTCK đã được nghiên cứu rộng rãi trên khắp thế giới. Ở Việt Nam thì các nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện với nhiều mô hình khác nhau. Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) thì chỉ dựa trên mô hình giá của Ohlson (1995). Trong khi đó, Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) lại mô hình hồi quy thông thường với thời gian nghiên cứu chỉ một năm 2009 nên chưa đánh giá và khái quát hóa toàn thị trường. Trần Thị Thanh Hải (2015) thì áp dụng mô hình Easton và Harris (1991) tuy nhiên kết quả tương quan yếu, và chỉ thực hiện qua 108 công ty trên sàn HOSE nên chưa đại diện tất cả công ty tại TTCM Việt Nam. Tạ Thị Đông Phương (2015) cũng lặp lại nghiên cứu của Easton và Harris (1991) với mô hình hồi quy OLS, tuy nhiên tác giả chỉ kiểm định trên mô hình OLS trong khi bộ dữ liệu thuộc dạng dữ liệu bảng. Từ các kết quả nghiên cứu đã được thực hiện mà có liên quan đến đề tài thì cho thấy có bằng chứng về mối quan hệ giữa TT trên BCTC và TSSL. Tuy nhiên các nghiên cứu này thực hiện dựa trên nhiều lý thuyết, mô hình khác nhau. Mỗi mô hình, lý thuyết đều có ưu nhược điểm, cách thu thập dữ liệu, quy định kế toán, áp
  20. 11 dụng tại các thị trường khác nhau. Các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu một trong hai vấn đề là thông tin trên BCTC hoặc TSSL của cổ phiếu, hay là nghiên cứu TTKT và giá cổ phiếu, chứ chưa có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ TTKT và TSSL. Đa số các nghiên cứu trước đều dùng mô hình Ohlson và các mô hình định giá khác như mô hình ba nhân tố, mô hình chiết khấu dòng cổ tức…Các nghiên cứu này được thực hiện tại TTCK của các nước phát triển với lịch sử hình thành lâu đời và vận hành ổn định, trong những năm gần đây mới được tiến hành ở các nước đang phát triển. Giữa các nhóm thị trường này có nhiều điểm khác khác nhau, nên các nghiên cứu về mối quan hệ TT BCTC và TSSL được thực hiện cụ thể tại các thị trường, các nước khác nhau vẫn có nhiều ý nghĩa, đặc biệt là đối với TTCK VN. Vì vậy, từ các vấn đề trên thì hướng nghiên cứu của đề tài này sẽ vận dụng mô hình Easton và Harris (1991) để kiểm định mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất. Đồng thời để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai thì tác giả còn đưa thêm các nhân tố tác động lên mối quan hệ này như quy mô, tỷ lệ nợ, sự tăng trưởng để làm cho mô hình đầy đủ hơn và tìm ra mô hình phù hợp điều kiện TTCK Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2