intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực và cân bằng tài khoản vãng lai của các thị trường mới nổi khu vực Châu Á Thái Bình Dương

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực nghiệm tác động của tỷ giá thực đến tài khoản vãng lai của các nước có nền kinh tế thị trường mới nổi khu vực Châu Á Thái Bình Dương để cán cân tài khoản vãng lai của các nước luôn cân bằng trong dài hạn và liên quan đến sự lựa chọn chế độ tỷ giá linh hoạt hay thả nổi để điều chỉnh sự mất cân bằng tài khoản vãng lai dễ dàng hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực và cân bằng tài khoản vãng lai của các thị trường mới nổi khu vực Châu Á Thái Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  Hoàng Thị Kim Yến MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CÂN BẰNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA CÁC THỊ TRƢỜNG MỚI NỔI KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  Hoàng Thị Kim Yến MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CÂN BẰNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA CÁC THỊ TRƢỜNG MỚI NỔI KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Thơ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Trƣờng Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình, Quý Thầy Cô và bạn bè. Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CÂN BẰNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA CÁC THỊ TRƢỜNG MỚI NỔI KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TS Trần Ngọc Thơ, tôi không sao chép các công trình nghiên cứu của bất cứ ai. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn này. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này, song khó tránh phải những thiếu sót nhất định. Do đó, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Quý Cô để bài luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cám ơn. Cuối cùng, tôi xin chúc tất cả các Thầy, Cô, gia đình, bạn bè luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. Tác giả luận văn Hoàng Thị Kim Yến
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu .............................................. 3 1.3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu .......................................................... 4 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 4 1.5. Bố cục bài nghiên cứu ............................................................................ 4 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .............................................................................................................................. 5 2.1. Cơ sở lý thuyết........................................................................................ 5 2.1.1. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực 5 2.1.2. Lý thuyết về tài khoản vãng lai, tỷ giá thực, tổng sản phẩm quốc nội 6 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực .......................................................................................................... 8 CHƢƠNG 3. MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Mô tả dữ liệu và nguồn số liệu ............................................................. 14 3.1.1. Mẫu quan sát ..................................................................................... 14 3.1.2. Mô tả biến và nguồn số liệu .............................................................. 15 3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 17 3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện ...................................................... 17 3.2.2. Mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) ....................................... 18 CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .. 20 4.1. Phân tích theo phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện.................................. 20 4.1.1. Sự đảo chiều thâm hụt của tài khoản vãng lai................................... 24 4.1.2. Sự đảo chiều thặng dƣ của tài khoản vãng lai ................................... 24 4.1.3. Phân tích sự kiện ở cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 .............. 25 4.1.4. Kiểm định t-statistic để đánh giá kiểm định kết quả nghiên cứu sự kiện 28 4.2. Phân tích theo mô hình VECM ............................................................ 29
  5. 4.2.1. Xác định một vector hiệu chỉnh sai số .............................................. 30 4.2.2. Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 31 4.2.3. Xác định độ trễ tối ƣu........................................................................ 31 4.2.4. Kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen ...................... 32 4.2.5. Kiểm định sự tự tƣơng quan của phần dƣ ......................................... 35 4.2.6. Kiểm định tính ổn định của mô hình................................................. 35 4.2.7. Kiểm định tính dừng của phần dƣ ..................................................... 35 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN .......................................... 36 5.1. Kết luận nội dung nghiên cứu .............................................................. 36 5.2. Đóng góp mới của đề tài....................................................................... 36 5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................. 37 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt Từ viết tắt ADB Asian Devepopment Bank Ngân hàng Phát triển châu Á CA Current account Tài khoản vãng lai EMEs Emerging-market economies Các thị trƣờng kinh tế mới nổi FED Federal Reserve System Hệ thống dự trữ liên bang GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội NEER Norminal effective Exchange Tỷ giá hiệu quả danh nghĩa rate QE Quantitative easing Chƣơng trình “Nới lỏng định lƣợng” của Mỹ OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh Cooperation and Development tế RER Real exchange rate Tỷ giá hối đoái thực REER Real effective exchange rate Tỷ giá thực hiệu quả VAR Vector autoregressive model Mô hình vector tự hồi quy VECM Vector error correction model Mô hình hiệu chỉnh sai số vector VND Viet Nam dong Đồng Việt Nam USD United States dollar Đồng đô-la Mỹ
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Các giai đoạn đảo chiều thâm hụt tài khoản vãng lai ở thị trƣờng các nƣớc mới nổi Châu Á Thái Bình Dƣơng Bảng 4.2 Các giai đoạn đảo chiều thặng dƣ tài khoản vãng lai ở thị trƣờng các nƣớc mới nổi Châu Á Thái Bình Dƣơng Bảng 4.3 Bảng Kết quả kiểm định t-statistic Bảng 4.4 Độ trễ tối ƣu của các nƣớc Bảng 4.5 Bảng kết quả VECM (CA/GDP, log(RE) và z-stats trong [ ])
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Phản ứng của cán cân thƣơng mại theo hiệu ứng đƣờng cong J
  9. 1 MỞ ĐẦU Luận văn nghiên cứu ảnh hƣởng của việc điều chỉnh tỷ giá thực tác động đến tài khoản vãng lai để cho tài khoản này luôn cân bằng ở các thị trƣờng kinh tế mới nổi. Trong nền kinh tế của các thị trƣờng mới nổi, việc tài khoản vãng lai đạt đƣợc trạng thái cân bằng là rất quan trọng quan trọng và từ đây giúp duy trì ổn định về tài chính và kinh tế vĩ mô cho các nƣớc này. Bằng chứng từ phân tích nghiên cứu sự kiện cho 16 nƣớc của các thị trƣờng mới nổi khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng trong giai đoạn 1985-2015 cho thấy việc điều chỉnh tỷ giá thực đã góp phần đáng kể cho việc giảm sự mất cân bằng tài khoản vãng lai. Việc lựa chọn chế độ tỷ giá thực linh hoạt cố đinh để điều chỉnh sự mất cân bằng tài khoản vãng lai dễ dàng và ít tốn kém chi phí hơn. Ứng dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vector VECM trong phân tích dữ liệu theo từng quý của tỷ giá hối đoái thực, số dƣ tài khoản vãng lai và tổng sản phẩm quốc nội đã hỗ trợ những phát hiện của nghiên cứu sự kiện trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả của ứng dụng mô hình cho thấy thay đổi của tỷ giá thực thật sự tác động đến sự điều chỉnh tài khoản vãng lai, cũng nhƣ mối quan hệ cân bằng trong dài hạn của tỷ giá thực và tài khoản vãng lai. Từ khóa: VECM, phân tích sự kiện, tỷ giá thực, tài khoản vãng lai, tổng sản phẩm quốc nội.
  10. 2 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài Sự mất cân bằng tài khoản vãng lai với quy mô lớn của các nƣớc trên toàn cầu thƣờng đƣợc xem là yếu tố góp phần quan trọng vào khủng hoảng tài chính thế giới và suy thoái kinh tế trong thời gian gần đây. Sự thiếu điều chỉnh tỷ giá đối với sự mất cân bằng này có một phần vai trò trách nhiệm. Cán cân vãng lai là chỉ số quan trọng phản ánh môi trƣờng kinh tế vĩ mô của một quốc gia, cụ thể là tình hình của khu vực kinh tế đối ngoại. Với một nƣớc có tình trạng cán cân vãng lai thâm hụt lớn và kéo dài, những biến động của khu vực kinh tế đối ngoại sẽ tạo ra những tác động nhất định đối với khu vực tài chính tiền tệ. Theo kinh nghiệm quốc tế cũng nhƣ lý thuyết kinh tế, khi thâm hụt tài khoản vãng lai lớn và kéo dài mà không có các biện pháp cần thiết (nhƣ tăng lãi suất, cắt giảm chi tiêu chính phủ) thì nền kinh tế có thể sẽ gặp phải nguy cơ khủng hoảng tiền tệ. Thâm hụt tài khoản vãng lai không phải là một vấn đề mới, nghiên cứu của Edwards và Levy Yeyati (2003), đƣa ra kết quả rằng những nền kinh tế với tỷ giá cố định có khuynh hƣớng chịu bất ổn tăng trƣởng cao hơn, điều này hàm ý rằng các nền kinh tế với tỷ giá hối đoái linh hoạt thì sẽ có mức độ bất ổn tăng trƣởng thấp hơn. Tuy nhiên, khi những nƣớc có chế độ tỷ giá cố định tích lũy đƣợc lƣợng dự trữ ngoại hối lớn, có khả năng giảm bất ổn tăng trƣởng. Obstfeld và Rogoff (2010) cung cấp một nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ giữa mất cân bằng và khủng hoảng tài chính thế giới, và lập luận rằng chúng có liên quan. García-Herrero và Koivu (2007) cho rằng tỷ giá danh nghĩa linh hoạt hơn sẽ giúp cho sự điều chỉnh cân bằng thƣơng mại. Các vấn đề liên quan đến thâm hụt tài khoản vãng lai có những hàm ý quan trọng đối với chính sách dài hạn có tính sống còn đối với quốc gia. Thâm hụt tài khoản vãng lai dai dẳng gây nhiều bất lợi cho nền kinh tế bởi liên quan đến việc chuyển giao tài sản ra bên ngoài và gánh nặng nợ áp đặt cho thế hệ tƣơng lai. Ngoài ra, để cân bằng tài khoản vãng lãi thì tỷ giá hối đoái có thể
  11. 3 đóng vai trò nhƣ là một công cụ có hiệu lực khi có thể tác động tƣơng đối đến giá cả hàng hóa trong nƣớc và hàng hóa nƣớc ngoài. Trong khi đó, từ sau cuộc khủng khoảng 2008-2009, các nền kinh tế mới nổi đang có hoạt động tồi tệ nhất, tăng trƣởng chậm, thoái vốn …, và điều đáng lo ngại là tình trạng này có nguy cơ lan sang các nƣớc phát triển khác. Vì vậy, phân tích mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái, đặc biệt là tỷ giá hối đoái thực, tác động điều chỉnh tại các thị trƣờng mới nổi, cụ thể là các nƣớc thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng, có thể tìm kiếm đƣợc giải pháp cân bằng tài khoản vãng lai, góp phần vào tăng trƣởng kinh tế, ổn định tài chính thế giới. Đây chính là lý do để tác giả thực hiện đề tài “MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CÂN BẰNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA CÁC THỊ TRƢỜNG MỚI NỔI KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực nghiệm tác động của tỷ giá thực đến tài khoản vãng lai của các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng mới nổi khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng để cán cân tài khoản vãng lai của các nƣớc luôn cân bằng trong dài hạn và liên quan đến sự lựa chọn chế độ tỷ giá linh hoạt hay thả nổi để điều chỉnh sự mất cân bằng tài khoản vãng lai dễ dàng hơn. Cụ thể, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết hai câu hỏi quan trọng dƣới đây: - Đầu tiên, một tỷ giá thực có tác động đến sự điều chỉnh mất cân bằng của tài khoản vãng lai ? - Nếu thế, chế độ tỷ giá linh hoạt có làm tăng sự linh hoạt của tỷ giá thực và do đó thúc đẩy sự điều chỉnh tài khoản vãng lai dễ dàng hơn?
  12. 4 1.3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu - Đối tƣợng của đề tài tập trung chủ yếu vào mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và sự cân bằng của tài khoản vãng lai, từ đó, duy trì ổn định về tài chính và kinh tế vĩ mô. - Phạm vi của đề tài giới hạn trong 16 nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng mới nổi ở Châu Á Thái Bình Dƣơng trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 2015. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Đề tài luận văn thuộc loại nghiên cứu thực nghiệm. Để nghiên cứu mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái thực, trƣớc hết tác giả sử dụng nghiên cứu sự kiện để đánh giá hành vi của tỷ giá thực trong từng phần của sự biến chuyển tài khoản vãng lai. Sau đó tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh vector sai số (VECM) để kiểm tra vai trò linh hoạt của tỷ giá hối đoái thực trong sự điều chỉnh tài khoản vãng lai. 1.5. Bố cục bài nghiên cứu Chƣơng 1: Giới thiệu chung. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. Chƣơng 3: Mô tả dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 4: Phân tích dữ liệu và các kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất ý kiến.
  13. 5 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực Khi chính phủ một quốc gia vì để thực hiện một chính sách để cải thiện tình trạng không tốt của cán cân tài khoản vãng lai của nƣớc mình họ đã thực hiện phá giá đồng nội tệ làm cho tỷ giá thực tăng. Tỷ giá thực tăng làm cho hàng hóa xuất khẩu trở nên rẻ hơn hàng hóa nhập khẩu trở nên mắc hơn lúc này xuất khẩu tăng nhập khẩu giảm dẫn đến cải thiện cán cân vãng lai. Thực tế thì không phải nhƣ mong muốn của chính phủ các nƣớc, chính sách này đã tác động ngƣợc làm cho cán cân tài khoản vãng lai bị sụt giảm và cần một khoảng thời gian sau chính sách này mới giúp phục hồi và cải thiện cán cân tài khoản vãng lai. Đó là lý do xuất hiện hiệu ứng đƣờng cong chữ J. Có nhiều nguyên nhân làm cho việc giảm giá đồng nội tệ không có tác động tức thời lên cán cân thƣơng mại để tác động đến tài khoản vãng lai mà phải đợi một khoảng thời gian thì cán cân thƣơng mại cải thiện dễn đến tài khoản vãng lai cải thiện. Có hai hiệu ứng tác động lên cán cân thƣơng mại dẫn đến tài khoản vãng lai thay đổi khi thay đổi tỷ giá thực là hiệu ứng giá cả và hiệu ứng số lƣợng. Cả hai hiệu ứng này đều làm cản thiện cán cân thƣơng mại. Trên thực tế số lƣợng hàng nhập khẩu xuất khẩu vẫn chƣa thể thay đổi ngay trong ngắn hạn vì các hợp đồng thƣơng mại xuất nhập khẩu đã đƣợc ký kết từ trƣớc với tỷ giá thực cũ không thể hủy bỏ đƣợc, và do thay đổi đột ngột nhà xuất khẩu chƣa thể chuẩn bị nguồn lực cho lƣợng hàng hóa xuất khẩu tăng đột biến và hàng sản xuất trong nƣớc không thể giảm giá ngay lập tức nên tại thời điểm này hàng nhập khẩu vẫn chiếm ứu thế. Dẫn đến cán cân thƣơng mại thâm hụt và tài khoản vãng lai vẫn bị thâm hụt. Trong dài hạn những hợp đồng xuất khẩu ký kết với tỷ giá mới lúc
  14. 6 này các nhà xuất khẩu chuẩn bị đủ nguồn lực cho việc tăng lƣợng hàng xuất khẩu, hàng sản xuất trong nƣớc cũng rẻ hơn dẫn đến xuất khẩu tăng nhập khẩu giảm cải thiện cán cân thƣơng mại và tài khoản vãng lai. Đƣờng cong J là một đƣờng mô tả hiện tƣợng cán cân vãng lai bị xấu đi trong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Nguyên nhân xuất hiện đƣờng cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lƣợng nên làm xấu đi cán cân thƣơng mại, ngƣợc lại trong dài hạn, hiệu ứng số lƣợng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thƣơng mại đƣợc cải thiện. (Nguồn: Kulkani, K. and Clark, Andrew, 2009. Testing the J-Curve Hypothesis: Case studies from Around the World. Page 5) Hình 2.1. Phản ứng của cán cân thƣơng mại theo hiệu ứng đƣờng cong J 2.1.2. Lý thuyết về tài khoản vãng lai, tỷ giá thực, tổng sản phẩm quốc nội a) Tài khoản vãng lai Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Tài khoản vãng lai là số liệu tổng hợp về các giao dịch kinh tế của một nƣớc đối với các nƣớc trên thế giới, diễn ra giữa các cá thể cƣ trú và không cƣ trú. Tài khoản vãng lai đƣợc
  15. 7 đo lƣờng bằng đồng Đô la Mỹ và thƣờng là tỷ lệ phần trăm của tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Tài khoản vãng lai (CA) là thƣớc đo giữa các giao dịch kinh tế vƣợt ra khỏi của một quốc gia của hàng hóa, dịch vụ, đầu tƣ nƣớc ngoài, viện trợ, tài trợ hoặc biếu tặng cho các quốc gia khác trên thế giới. Các thành phần chính của tài khoản vãng lai là: cán cân thƣơng mại (hiệu số giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ), các khoản chuyển nhƣợng ròng và các khoản thu nhập ròng từ nƣớc ngoài. Tài khoản vãng lai có thể thâm hụt (< 0): là hiệu số giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ bị âm, các khoản thu nhập ròng từ nƣớc ngoài chuyển về trong nƣớc nhỏ hơn các khoản chuyển nhƣợng ròng ra ngoài nƣớc. Tài khoản vãng lai thặng dƣ (> 0) thì các tình trạng sẽ ngƣợc lại so với tình trạng tài khoản vãng lai thâm hụt. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tài khoản vãng lai: lạm phát, thu nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái, lãi suất. Lạm phát: Nếu các yếu tố khác không đổi, khi lạm phát của một quốc gia tăng thì hàng hóa của nƣớc này đang cao hơn hàng hóa của các nƣớc khác rất nhiều nên nhập khẩu tăng lên và xuất khẩu giảm sút dẩn đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt. Thu nhập quốc dân: nếu các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập quốc dân tăng thì ngƣời dân sẽ chi tiêu nhiều hơn, lúc này thu nhập của họ cao lúc này họ sẽ có xu hƣớng mua những mặt hàng xa xỉ phẩm, hàng nhập khẩu dẫn đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt. Tỷ giá hối đoái: trong trƣờng hợp của bài nghiên cứu này tác giả sẽ nói đến tỷ giá thực. Nếu các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá thực giảm nghĩa là đồng tiền trong nƣớc tăng giá khiến cho hàng hóa trong nƣớc mắc hơn hàng hóa nƣớc ngoài dẫn đến nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu kết quả là tài khoản vãng lai bị thâm hụt.
  16. 8 Lãi suất: khi các yếu tố khác không đổi, lãi suất trong nƣớc tăng sẽ thu hút vốn đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, thu nhập ròng từ nƣớc ngoài lúc này sẽ tăng lên dẫn đến tài khoản vãng lai thặng dƣ. b) Tỷ giá thực Tỷ giá thực: giữa hai loại tiền tệ của hai quốc gia là tỷ giá hối đoái danh nghĩa với tỷ lệ giá cả giữa hai quốc gia. Dựa trên nghiên cứu của Olivier Gervais, Lawrence Schembri and Lena Suchanek, 2015, tác giả xem tỷ giá hối đoái thực hiệu lực là tỷ giá hối đoái thực và tác giả sử dụng tỷ giá hối đoái thực hiệu lực nhƣ là tỷ giá thực và là một biến của bài nghiên cứu của mình. Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực: là chỉ số đồng tiền nội địa so với các đồng tiền khác trong rổ tiền tệ của các quốc gia là đối tác thƣơng mại lớn với nhau. c) Tổng sản phẩm quốc nội Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trƣờng của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định trong một thời kỳ thƣờng là một năm. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực Vấn đề xung quanh việc điều chỉnh mất cân bằng tài khoản vãng lai đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu bởi nhiều nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng của thế giới. Trong tất cả những nghiên cứu này, sự biến đổi của tỷ giá thực (RER) tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh mất cân bằng tài khoản vãng lai (CA), bất kể chính sách tỷ giá danh nghĩa cố định hay linh hoạt. Một hàm ý thực nghiệm của các lý thuyết là việc điều chỉnh sự mất cân bằng bên ngoài đối với các chế độ tỷ giá là khác nhau. Đặc biệt, các chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt cho phép tỷ giá thực biến động nhanh hơn và do đó cho thấy một sự điều chỉnh nhanh hơn đối với sự mất cân bằng của tài khoản vãng lai do các yếu tố bên ngoài bị mất cân bằng.
  17. 9 Ang và Sek (2011) đã thực hiện nghiên cứu so sánh các nhân tố quyết định sự thâm hụt hay thặng dƣ tài khoản vãng lai giữa nhóm quốc gia có tài khoản vãng lai bị thâm hụt và nhóm quốc gia có tài khoản vãng lai thặng dƣ giai đoạn từ 1973-2010, cho thấy rằng một sự gia tăng trong tỷ giá thực (đồng nội tệ tăng giá) làm cho hàng hóa của các quốc gia này cao hơn các quốc gia khác dẫn đến xuất khẩu giảm, điều này làm cho tài khoản vãng lai xấu đi. Tỷ giá thực giúp mang lại sự điều chỉnh của tài khoản vãng lai thông qua thay đổi giá tƣơng đối gây ra hiệu ứng "chuyển đổi chi tiêu” nhƣ bài viết của Dong (2012) nghiên cứu phát triển một mô hình hai nhóm quốc gia giữa Hoa Kỳ - các nƣớc G6 với các nƣớc còn lại của thế giới bị ảnh hƣởng bởi giá cả ngoại sinh và những cú sốc do nhu cầu, dữ liệu đƣợc lấy từ các giai đoạn trƣớc và sau đầu những năm 1990. Kết quả chỉ ra rằng tỷ giá thực sẽ phải biến động bởi một lƣợng lớn hơn nhiều so với những năm 1970 và 1980 để cho tài khoản vãng lai của Mỹ bớt thâm hụt. Nghiên cứu cho thấy cả xuất khẩu và nhập khẩu của Mỹ đều có liên quan đến sự biến động của tỷ giá tực. Vì khi tỷ giá thực của một nƣớc biến động theo chiều hƣớng làm cho hàng hóa nƣớc đó rẻ hơn thì lúc này ngƣời dân sẽ chuyển đổi chi tiêu của mình chuyển từ dung hàng nƣớc ngoài sang hàng trong nƣớc kết quả là giảm thâm hụt tài khoản vãng lai. Obstfeld và Rogoff (2007) nghiên cứu ở thị trƣờng Mỹ cho thấy sự điều chỉnh đối với những thay đổi tài khoản vãng lai phụ thuộc chủ yếu vào sự linh hoạt và hội nhập toàn cầu của hàng hóa và các yếu tố thị trƣờng và thâm hụt tài khoản vãng lai của Hoa Kỳ giảm xuống trong quá trình nghiên cứu, việc điều chỉnh tài khoản vãng lai hiện tại của Hoa Kỳ bắt nguồn từ sự sụt giảm lớn của đồng đô la Mỹ so với ƣớc tính (sự điều chỉnh của tỷ giá thực tăng). Friedman (1953) lập luận rằng một tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ giúp cho sự mất cân bằng của tài khoản vãng lai đƣợc điều chỉnh một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn, ít tốn kém chi phí hơn do tác động từ các cú sốc kinh tế bên ngoài và sẽ giúp cho chính sách của chính phủ các nƣớc có khả năng đáp ứng đƣợc các mục tiêu của mình trong chính sánh quản lý kinh tế của mình.
  18. 10 Milesi-Ferretti và Razin (2000) nghiên cứu các chỉ số và hậu quả sự đảo chiều của tài khoản vãng lai và khủng hoảng tiền tệ của 105 quốc gia ( bao gồm 48 nƣớc ở Châu Phi, 26 nƣớc ở Châu Á, 26 nƣớc đến từ Mỹ Latinh và Caribbean, và 5 nƣớc ở Châu Âu) có thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn 1970-1996. Họ thấy rằng các giai đoạn điều chỉnh tài khoản vãng lai lớn đều liên quan đến việc sự sụt giảm của tỷ giá thực. Kết quả của họ cho thấy rằng việc đảo chiều của tình trạng mất cân bằng tài khoản vãng lai xảy ra ở các quốc gia có tài khoản vãng lai thâm hụt liên tục, tỷ lệ dữ trữ ngoại hối thấp, các điều khoản thƣơng mại không thuận lợi. Ở những nƣớc dùng tỷ giá hối đoái thực cố định thì sự điều chỉnh thâm hụt tài khoản vãng lai của mình diễn ra khó khăn hơn so với những nƣớc nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt thƣờng những nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái thực cố định điều chỉnh thâm hụt tài khoản vãng lai thƣờng xảy ra khi đứng trƣớc một cuộc khủng hoảng tiền tệ và sự tăng trƣởng kinh tế thƣờng có khuynh hƣớng giảm trong những năm khủng hoảng và phục hồi sau đó. Arghyrou và Chortareas (2008) trong khi nghiên cứu “Sự mất cân bằng tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái thực trong khu vực đồng EURO”, họ lấy dữ liệu hàng quý của các nƣớc. Gian đoạn lấy mẫu từ quý 1/1975 đến quý 3/2005 của các nƣớc Áo, Phần Lan và Đức; quý 1/1977 đến quý 3/2005 của các nƣớc Hà Lan và Bồ Đồ Nha; quý /1980 đến quý 3/2005 của các nƣớc Bỉ, Pháp, Ý, và Tây Ban Nha; riêng Hy Lạp sử dụng dữ liệu hàng năm từ năm 1978 đến năm 2005. Bằng việc sử dụng mô hình hiệu chỉnh vector sai số VECM nhóm tác giả hƣớng tới giải quyết vấn đề việc điều chỉnh tài khoản vãng lai thông qua tỷ giá thực. Cụ thể, họ tập trung vào các tài khoản vãng lai khác nhau của từng các quốc gia riêng biệt thuộc khu vực đồng euro, sự linh hoạt trong việc điều chỉnh tài khoản vãng lai thông qua vai trò của tỷ giá thực. Họ nhận thấy rằng tỷ giá thực có tác động đáng kể trong việc điều chỉnh tài khoản vãng lai, những nƣớc có tỷ giá thực giảm dẫn đến sự cải thiện của tài khoản vãng lai và ngƣợc lại,
  19. 11 ngoài những ảnh hƣởng từ quá trình tăng trƣởng thu nhập trong Liên minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu. Freund và Warnock (2005) trong bài nghiên cứu về thâm hụt tài khoản vãng lai ở các nƣớc công nghiệp nhóm tác giả đã dùng phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện, nhóm tác giả lấy dữ liệu hàng năm từ năm 1980 đến năm 2003 . Họ đã xác định đƣợc các giai đoạn đảo chiều của tài khoản vãng lai bằng cách sử dụng các tiêu chí trong Freund (2005), và sau đó kiểm tra hành vi của các biến quan trọng trong quá trình đảo chiều. Tác giả nhận thấy rằng ở những nƣớc việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái thực bị hạn chế ở một số nƣớc dẫn đến sự thâm hụt tài khoản vãng lai ngày càng xấu hơn, sự tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội cũng rất cực đoan. Những nƣớc sử dụng tỷ giá hối đoái thực cố định thì tài khoản vãng lai sẽ xấu hơn nhiều trong quá trình điều chỉnh thâm hụt của nó so với những nƣớc sử dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt. Chinn và Wei (2013) khi tìm kiếm bằng chứng cho ý kiến về việc “Liệu chế độ tỷ giá linh hoạt có thực sự điều chỉnh tài khoản vãng lai?”, nhóm tác giả đã tiến hành thử nghiệm để tìm hiểu sự quan trọng của chế độ tỷ giá danh nghĩa cho quá trình điều chỉnh của tài khoản vãng lai dựa trên việc tổng hợp dữ liệu cho hơn 170 quốc gia trong giai đoạn 1971-2005. Nhóm tác giả đã không tìm thấy mối quan hệ mạnh mẽ nào giữa chế độ tỷ giá và tốc độ đảo chiều của tài khoản vãng lai. Nhóm tác giả cũng không đề cập đến việc điều chỉnh tài khoản vãng lai nhanh hơn ở các nƣớc theo một chế độ tỷ giá hối đoái cố định mà điều chỉnh tài khoản vãng lai thƣờng là kết quả của cuộc khủng hoảng tiền tệ. Trên thực tế, việc điều chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai ở nƣớc theo chế độ tỷ giá hối đoái cố định không xảy ra thông qua quá trình điều chỉnh cổ điển, nhƣng thƣờng xuyên nhất thông qua các cuộc khủng hoảng tỷ giá hoặc sự mất giá tiền tệ, nó có liên quan đến tổn thất lớn về việc làm và sản lƣợng đầu ra. Nếu các chính sách của chính phủ các nƣớc theo chế độ tỷ giá hối đoái cố định có thể tác động trực tiếp ngay lập tức trên tỷ giá thực, thì các nƣớc này có hy vọng cho sự điều chỉnh mất cân bằng tài khoản vãng lai một cách nhanh chóng.
  20. 12 Trong nghiên cứu Kappler và các cộng sự (2011) nhóm tác giả đã nghiên cứu các hiệu ứng kinh tế vĩ mô trong mô hình tự điều chỉnh mô hình giả mạo của họ, kết quả là họ nhận thấy rằng sự cân bằng tài khoản vãng lai thƣờng giảm mạnh khi tỷ giá hối đoái thực giảm với một lƣợng lớn (họ sử dụng một mẫu của 128 quốc gia kể từ năm 1960 đến năm 2008), ngoài ra trong vòng ba năm sau khi sự kiện tăng giá đồng tiền nội tệ, số dƣ tài khoản vãng lai của các nƣớc trung bình giảm xuống ba điểm phần trăm của GDP. Tác động này xảy ra thông qua việc giảm tiết kiệm mà không làm giảm đầu tƣ một cách có ý nghĩa. Olivier Gervais, Lawrence Schembri and Lena Suchanek (2015) đã nghiên cứu sự điều chỉnh tài khoản vãng lai của các thị trƣờng mới nổi giai đoạn từ 1975-2008 bằng hai phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện và mô hình điều chỉnh vector sai số đã cho thấy rằng việc biến động của tỷ giá thực góp phần làm giảm sự mất cân bằng tài khoản vãng lai. Tỷ giá thực linh hoạt làm cho việc điều chỉnh tài khoản vãng lai nhanh hơn và ít tốn kém chi phí so với tỷ giá thực cố định. Ngoài ra trong dài hạn, sự biến động của tỷ giá thực góp phần cho sự điều chỉnh của tài khoản vãng lai. García-Herrero và Koivu (2007) khi nghiên cứu về sự thặng dƣ cán cân thƣơng mại ở Trung quốc có thể bị giảm thông qua chính sách tỷ giá, nhóm tác giả sử dụng dữ liệu hàng tháng từ năm 1994 đến năm 2005, cho rằng tài khoản vãng lai của Trung Quốc thì rất nhạy cảm, bị tác động mạnh với sự biến động của tỷ giá thực hiệu quả. Đặng Thị Ngọc Lan (2017) tác giả nghiên cứu các yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai ở các nƣớc Đông Nam Á (bao gồm: Việt Nam , Malaysia, Philippine, Thái Lan, Singapore, Việt Nam) với chuỗi dữ liệu lấy từ quý 1/2005 đến quý 2/2016 sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số cùng kết hợp kiểm định đồng liên kết Jonhansen đã chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực có tác động đến tài khoản vãng lai ở các nƣớc Đông Nam Á đƣợc nghiên cứu. Qua những nghiên cứu thực nghiệm đƣợc dẫn chứng trên đây, tác giả tổng hợp rằng tài khoản vãng lai bị tác động bởi sự biến động của tỷ giá thực.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2