intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại Công ty cổ phần May Sài Gòn 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

81
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống lại cơ sở lý luận của marketing trực tuyến; đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại Công ty cổ phần May Sài Gòn 2; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty cổ phần May Sài Gòn 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại Công ty cổ phần May Sài Gòn 2

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIM Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CHO NHÃN HÀNG SANDING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2 Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ QUANG HUÂN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong đề bài là trung thực và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong đề tài đều được ghi rõ nguồn trích dẫn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Học viên
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN ......... 4 1.1. Khái niệm về marketing trực tuyến ........................................................................4 1.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến .......................................................................5 1.3. Lợi ích của marketing trực tuyến ...........................................................................6 1.4. Chiến lược marketing trực tuyến ............................................................................8 1.4.1. Chiến lược sản phẩm..........................................................................................8 1.4.2. Chiến lược giá cả ................................................................................................9 1.4.3. Chiến lược phân phối ........................................................................................9 1.4.4. Chiến lược chiêu thị ........................................................................................10 1.5. Các công cụ marketing trực tuyến cơ bản ...........................................................10 1.5.1. Website marketing............................................................................................11 1.5.2. Công cụ tìm kiếm (SEM)................................................................................11 1.5.3. Banner quảng cáo trực tuyến..........................................................................13 1.5.4. Truyền thông xã hội ........................................................................................13 1.5.5. Email marketing...............................................................................................14 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing trực tuyến ..............................................15 1.6.1. Môi trường vĩ mô.............................................................................................15 1.6.2. Môi trường vi mô.............................................................................................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA NHÃN HÀNG SANDING .............................................................. 20 2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp ........................................................................20
  4. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................20 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................20 2.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................21 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh: .................................................................................22 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 đến 2013 ...........................22 2.1.6. Đối thủ cạnh tranh ...........................................................................................23 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 .............................................................................26 2.2.1. Các chiến lược marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 ............................................................................................26 2.2.1.1. Sản phẩm ................................................................................................26 2.2.1.2. Giá cả ......................................................................................................28 2.2.1.3. Phân phối................................................................................................28 2.2.1.4. Chiêu thị .................................................................................................30 2.2.2. Đánh giá thực trạng công cụ marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 ..........................................................31 2.2.2.1. Giới thiệu về thực trạng của các công cụ marketing trực tuyến ......31 2.2.2.2. Đánh giá của khách hàng về công cụ marketing trực tuyến. ...........34 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA NHÃN HÀNG SANDING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2 ............................................................ 42 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của nhãn hàng Sanding giai đoạn 2014-2019 ........................................................................................................................42 3.1.1. Định hướng phát triển của công ty .................................................................42 3.1.2. Mục tiêu .............................................................................................................42 3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 ............................................................................43 3.2.1. Thành lập bộ phận marketing .........................................................................43 3.2.2. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị tường ..................................................45
  5. 3.2.3. Hoàn thiện các hoạt động marketing trực tuyến ...........................................46 3.2.3.1. Chiến lược sản phẩm ............................................................................46 3.2.3.2. Chiến lược giá cả...................................................................................46 3.2.3.3. Chiến lược phân phối............................................................................47 3.2.3.4. Chiến lược chiêu thị ..............................................................................48 3.2.4. Hoàn thiện công cụ marketing trực tuyến. ....................................................49 3.2.4.1. Hoàn thiện, duy trì, phát triển website. ..............................................49 3.2.4.2. Phối hợp thực hiện marketing website với công cụ tìm kiếm .........50 3.2.4.3. Mạng xã hội phù hợp với chiến lược marketing trực tuyến ............51 3.2.4.4. Hoàn thiện email marketing.................................................................53 KẾT LUẬN ......................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Doanh thu công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2........................................ 22 Bảng 2.2: Doanh thu Sanding từ năm 2011 đến năm 2013 .................................. 22 Bảng 2.3: So sánh Sanding đối với các đối thủ cạnh tranh .................................. 23 Bảng 2.4: Các sản phẩm của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 .......................................................................................... 27 Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................. 34 Bảng 2.6: Cơ cấu đối tượng biết Sanding thông qua từng công cụ ...................... 35 Bảng 2.7: Mức độ truy cập vào các công cụ truyền thông trưc tuyến .................. 36 Bảng 2.8: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Website.................. 37 Bảng 2.9: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Công cụ tìm kiếm ............................................................................................. 38 Bảng 2.10: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Banner ................. 38 Bảng 2.11: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Mạng xã hội ......... 39 Bảng 2.12: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Email ................... 39 Bảng 3.1: Mức chiết khấu đề xuất cho khách hàng có đơn hàng có giá trị lớn .... 47
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 ............................ 21 Hình 2.2: Cấu trúc bộ máy của hãng thời trang Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 ..................................................................................... 22 Hình 2.3: Kênh phân phố của nhãn hàng Sanding ............................................... 29 Hình 2.4: Mức độ truy cập các công cụ marketing trực tuyến của Sanding ......... 36 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ phận marketing của Sanding .................................... 44
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại phát triển công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam lẫn thế giới. Sự bùng nổ của internet vào những năm đầu thế kỉ XXI ở Việt Nam mở ra nhiều thị trường kinh doanh mới, đem đến những cơ hội kinh doanh đầy triển vọng. Các công cụ của Internet giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng ngày càng nhanh chóng, hữu hiệu. Nếu các loại hình truyền thông trước đây chỉ là độc thoại, việc truyền đi thông điệp chỉ mang tính một chiều, người tiêu dung thụ động tiếp cận thông tin thì với marketing trực tuyến đã hoàn toàn thay đổi. Doanh nghiệp có thể đối thoại với người tiêu dùng, còn người tiêu dùng thì tiếp cận thông tin, lựa chọn thông điệp mà mình muốn nhận. Với print-ad hay phim quảng cáo, nhà quảng cáo chỉ phát ra thông điệp mà khó nhận phản hồi ngay lập tức, nhưng với marketing trực tuyến, nó tạo ra cho khách hàng cơ hội cùng trải nghiệm, suy nghĩ, dự báo cùng nhãn hàng. Đó là cuộc đối thoại sâu sắc và than thiện giữa khách hàng và doanh nghiệp. Marketing trực tuyến là lựa chọn thông minh trong tình trạng khủng hoảng kinh tế với chi phí thấp, phù hợp với bầu ngân sách cần phải siết chặt của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xuất phát từ nhu cầu chung, các doanh nghiệp, thương hiệu thời trang đang ngày càng phát triển. Số lượng các thương hiệu thời trang ngày một nhiều và tạo nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, mạnh mẽ hơn trong nội ngành nhằm thu hút khách hàng. Trong khi các thương hiệu thời trang, các cửa hàng nhập khẩu quần áo thời trang với các hoạt động marketing trực tuyến đang trên đà khếch trương, mở rộng và chiếm không ít tình cảm của khách hàng thì nhãn hàng Sangding của công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 còn bỡ ngỡ với các hoạt động marketing trực tuyến. Việc ứng dụng marketing trực tuyến trong các hoạt động của công ty chỉ dừng ở mức sơ khai và còn gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai phương thức kinh doanh này. Vấn đề đặt ra hiện nay với nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ phần May Sài
  9. 2 Gòn 2 là hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến ở tấtt cả các mặt nhằm giữ vững và phát triển thương hiệu cũng như thu hút khách hàng. Chính vì vậy, tôi xin chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu sau chung: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2. Cụ thể: - Hệ thống cơ sở lý luận của marketing trực tuyến. - Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2. 3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tuợng nghiên cứu: Những hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2, khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011 đến 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn dữ liệu: thống kê và điều tra 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu định tính: Thu thập, đánh giá, phân tích từ tài liệu chuyên ngành, sách báo, internet và tài liệu nội bộ của công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2. - Nghiên cứu định luợng: Khảo sát thực tế khách hàng đã sử dụng qua sản phẩm Sanding của Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 thông qua bảng câu hỏi được gửi qua mail do đối tuợng tự trả lời. Bảng câu hỏi bao gồm các câu hỏi về các thành phần của công cụ marketing trực tuyến. Phương pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đối trượng khảo sát là khách hàng
  10. 3 của Sanding đã từng tiếp xúc với Sanding thông qua một trong năm công cụ marketing trực tuyến. Phần mềm thống kê SPSS-20 được dùng trong quá trình xử lý dữ liệu. 5. Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2” giúp công ty xác định thực tiễn hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2. Từ đó giúp Công ty tối thiểu hóa chi phí, đáp ứng sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật hiện đại để đưa thuơng hiệu Sanding cạnh tranh với các nhãn hàng thời trang khác. 6. Kết cấu luận văn - Lời mở đầu - Chương 1: Cơ sở lý thuyết về marketing trực tuyến. - Chương 2: Thực trạng marketing trực tuyến của sản phẩm nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2. - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2. - Kết luận - Tài liệu tham khảo - Phụ lục
  11. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN 1.1. Khái niệm về Marketing trực tuyến Trong quá trình phát triển của của khoa học, công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đã trải qua những biến đổi rất sâu về cơ cấu, chức năng và cả phương thức hoạt động. Cùng với việc đổi mới, cải tiến đó chính là sự ra đời khái niệm marketing trực tuyến vào cuối thập niên 90 của thế kỉ XX. Theo Calvin Jones, Damian Ryan thì E-markting là hoạt động marketing cho sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các công cụ sẵn có của mạng internet để tiếp cận với người sử dụng internet (Calvin Jones & Damian Ryan, 2009). Theo Nguyễn Văn Thoan, E-marketing là hoạt động marketing cho sản phẩm và dịch vụ thông qua internet. Đối với doanh nghiệp, e-marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp bằng việc sử dụng các phương tiện trực tuyến (Nguyễn Văn Thoan, 2009). Theo Philip Kotler, marketing trực tuyến lá quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và internet (Phillip Kotler, 2007). Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về marketing trực tuyến nhưng về bản chất thì vẫn không thay đổi, đó là: Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường internet. Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet. Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Có thể nói marketing trực tuyến hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến (E- marketing) là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử và chiến lược marketing như quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng mạng… nhằm mục đích xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty đến khách hàng.
  12. 5 1.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến 1.2.1. Khả năng thiết lập “cửa hàng ảo Trong marketing trực tuyến, các “Cửa hàng ảo” ngày càng hoàn hảo tới mức giống hệt như thật. Các siêu thị máy tính ảo, phòng tranh ảo, trang web, cửa hàng trực tuyến, các nhà sách ảo, thị trường chứng khoán ảo… ngày một đông và ngày càng thú vị. Marketing trực tuyến mở ra thế giới độc đáo riêng – một thế giới ảo. 1.2.2. Khả năng thâm nhập thị trường toàn cầu Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập tới mọi nơi trên khắp toàn cầu, miễn nơi đó có mạng Internet. Marketing trực tuyến hoàn toàn vượt qua được các trở ngại địa lý. Như vậy, yếu tố không gian trong marketing trực tuyến thực sự không bị giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác được triệt để thị trường toàn cầu. 1.2.3. Tính liên tục của chu trình hoạt động Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động mọi thời điểm, khai thác triệt để 24 giờ trong 1 ngày, 7 ngày trong 1 tuần. Đối với marketing trực tuyến, không có khái niệm ngày nghỉ. Nó khắc phục được yếu tố thời gian và tận dụng được các cơ hội trong kinh doanh. 1.2.4. Khả năng thực hiện marketing trực tuyến Marketing trực tuyến có thể tạo được kênh marketing trực tuyến song song với việc tạo số liệu thống kê trực tuyến. Nó giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng, nắm bắt được các cơ hội của thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả. 1.2.5. Sản phẩm và dịch vụ trong marketing trực tuyến Sản phẩm và dịch vụ trong marketing trực tuyến là hàng hóa và dịch vụ “số hóa”. Nó được phân phối trên cơ sở thông tin như: - Các tài liệu: sách văn bản. - Các dữ liệu: số liệu thống kê. - Thông tin tham khảo: từ điển, sách tham khảo.
  13. 6 1.2.6. Khả năng lựa chọn toàn cầu Sự phát triển của marketing trực tuyến tạo ra sự hiện diện toàn cầu cho doanh nghiệp và cho sự lựa chọn toàn cầu cho người tiêu dùng. 1.3. Lợi ích của Marketing trực tuyến 1.3.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp Về tài chính: Marketing trực tuyến giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Giá quảng cáo trực tuyến rẻ hơn nhiều so với những loại hình quảng cáo không trực tuyến nhưng hiệu quả hơn gấp nhiều lần bởi vì quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung vào đối tượng doanh nghiệp muốn hướng đến. Và doanh nghiệp chỉ phải trả những gì mà họ sử dụng. Ví dụ: Pay Per Click hay PPC (trả tiền cho mỗi lần kích chuột). Doanh nghiệp chỉ phải trả tiền khi những khách hàng tiềm năng có hứng thú kích chuột vào quảng cáo của mình. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức mà hiệu quả cao. Với các hình thức tiếp xúc với khách hàng tiềm năng thông qua email, thiệp điện tử,… cũng rất tiện lợi và mang tính kinh tế cao, vì các hình thức này hoàn toàn miễn phí trên internet, mà không hạn chế mức dung lượng. Doanh nghiệp không phải mất nhiều chi phí cho việc in ấn các mẫu quảng cáo, tiếp thị, tiết kiệm được chi phí thuê nhân viên tiếp thị sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng, không nhất thiết phải có vị trí tốt để trưng bày sản phầm, hạn chế được việc nâng cấp hay tu sửa các gian hàng sản phẩm. Về sản phẩm Cùng với việc hạn chế các chi phí sẽ tạo cho sản phẩm có giá trị cạnh tranh hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng từ giá trị mới của sản phẩm, thông tin về sản phẩm được khách hàng dễ dàng tìm kiếm được chính xác tránh tình trạng nhiễu thông tin từ sản phẩm do dư luận sai, không đúng với tính chất sản phẩm của doanh nghiệp.
  14. 7 Về đối thủ cạnh tranh Do thông tin trên internet là không giới hạn về không gian và thời gian, do đó doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát được sự hoạt động cũng như các chiến lược sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, cũng như nắm bắt được xu hướng của thị trường nhanh chóng. Về khả năng marketing toàn cầu Doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa các dịch vụ, sản phẩm của mình thông qua marketing trực tuyến, vì sự tiện lợi và không giới hạn về địa lý của nó. Với marketing trực tuyến, hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng truyền đến khắp nơi trên thế giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, doanh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu và thời điểm nào giúp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường thông qua việc tiếp cận các nhà cung ứng, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. 1.3.2. Đối với người tiêu dùng Giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng cao mà không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo, đài… đáp ứng được nhu cầu của mình. Người tiêu dùng cũng có thể tiếp xúc được các thông tin về sản phẩm khắp nơi trên thế giới và không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng, giá cả lại thấp hơn so với các sản phẩm bán thông thường. Khi có các thông điệp từ các doanh nghiệp thông qua các hộp thư điện tử, khách hàng có quyền từ chối nhận, giúp họ được tôn trọng quyền riêng tư hơn. 1.3.3. Đối với xã hội Việc marketing trực tuyến sẽ giúp giảm việc ô nhiễm môi trường đáng kể, giảm chi phí marketing, làm giá cả giảm giúp cho đời sống của người dân được nâng lên, giúp cho tất cả mọi người trong xã hội có thể tiếp cận tốt với những thông
  15. 8 tin về sản phẩm trên toàn cầu từ đó người dân có nhiều sự lựa chọn tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Tóm lại, marketing trực tuyến là một hình thức marketing của thời đại mới, thời đại của công nghệ cao. Tính ưu việt của nó mang đến lợi ích chung cho toàn xã hội. Việc nghiên cứu và nâng cao nâng lực marketing của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết, nhất là nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. 1.4. Hoạt động Marketing trực tuyến 1.4.1. Chiến lược sản phẩm Sản phẩm là tất cả những gì có thể thõa mãn được nhu cầu hay mong muốn được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng. Cũng giống như Marketing truyền thống, những thuộc tính của sản phẩm trong Marketing trực tuyến cũng bao gồm các yếu tố hình thức, kiểu mẫu, thương hiệu, chất liệu, an toàn, bảo hành, chất lượng, dịch vụ. Vì vậy, khi sáng tạo ra một sản phẩm, cần chú ý ba tầng khác nhau của sản phẩm: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện thực, sản phẩm hoàn chỉnh. Trong marketing trực tuyến, các cấp độ sản phẩm được thể hiện như sau: Sản phẩm cốt lõi: là việc trao đổi thông tin thuận tiện, nhanh chóng và mang tính toàn cầu, khả năng quảng bá, đàm phán, giao dịch, trao đổi trên khắp thế giới, cập nhật thông tin hàng ngày và trao đổi các thông tin số hóa. Sản phẩm hiện thực: e-mail, website, catalogue điện tử, game online, các diễn đàn để chia sẻ các phần mềm, các mô hình kinh doanh điện tử. Sản phẩm bổ sung: các dịch vụ sau bán hàng, các dịch vụ công của nhà nước, chương trình đào tạo kiến thức phổ biến trên mạng, các dịch vụ ngân hàng điện tử. Nhìn chung, trong môi trường internet, sản phẩm cần được tiêu chuẩn hóa do việc mua bán hàng hóa qua mạng có hạn chế bởi tính chất ảo của hàng hóa khi lựa chọn.
  16. 9 1.4.2. Chiến lược giá cả Đối với một môi trường mở và có tính chất đa chiều của internet, chính sách chịu ảnh hưởng rất lớn của giá cạnh tranh vì mọi mức giá đều có thể được công bố công khai trên mạng. Do đó, khách hàng có thể tiếp cận nhiều thông tin để đánh giá về lợi ích cũng như chi phí về các quyết định mua của họ. Hiện nay có hai quan điểm về vấn đề internet ảnh hưởng đến giá cả như thế nào. Quan điểm thứ nhất cho rằng việc giảm giá hàng hóa là cần thiết và không thể tránh được khi tiến hành kinh doanh trên thị trường trực tuyến. Quan điểm thứ hai lại cho rằng internet cho phép người dung có điều kiện so sánh và tham khảo giá tại nhiều địa chỉ khác nhau nhưng đa số người tiêu dùng không dành nhiều thời gian vào việc nghiên cứu giá cả trước khi đưa ra quyết định mua hàng. Chính sách giá trong marketing trực tuyến thường được đưa ra dựa trên việc kết hợp các yếu tố: Giá thành, phần ưu đãi, các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ đi kèm, chính sách bảo hành, chính sách hoàn lại tiền khi có vấn đề về sản phẩm, các điều khoản về việc đặt hàng. Ngoài ra trong môi trường trực tuyến, hình thức bán đấu giá đã trở nên khá phổ biến so với môi trường kinh doanh thông thường. Lí do chính là sự phổ cập của internet đã khiến cho người tiêu dùng trở nên thuận tiện hơn rất nhiều trong việc tham gia vào các phiên đấu giá 1.4.3. Chiến lược phân phối Phạm trù phân phối thường được sử dụng trong marketing nhằm đề cập đến những hoạt động liên quan đến sự di chuyển của hàng hóa tới người tiêu dùng trong thị trường mục tiêu. Việc làm cho cung và cầu của một sản phẩm gặp nhau trên thị trường trực tuyến đòi hỏi kết hợp nhiều dịch vụ có chức năng phân phối. Các hoạt động phân phối trực tuyến bao gồm các hoạt động sau: - Sử dụng các kênh trung gian nào để phân phối hàng trên mạng. - Xử lý đơn hàng và quy trình bán hàng trực tuyến. - Hình thức thanh toán, cách thức giao hàng.
  17. 10 - Tư vấn và hỗ trợ bán hàng. Trong hoạt động marketing trực tuyến, hoạt động phân phối diễn ra theo hai hình thức sau: - Với các hàng hóa số hóa được: Việc phân phối có thể thực hiện một cách hoàn hảo qua mạng - Với các hàng hóa hữu hình: internet được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả, tang khả năng kiểm soát hàng hóa trong quá trình phân phối. 1.4.4. Chiến lược chiêu thị Chiến lược chiêu thị là một chiến lược quan trọng, có hiệu quả trong hoạt động marketing. Mục tiêu của chiêu thị là để cho cầu và cung gặp nhau. Chiêu thị không những hỗ trợ mà còn tăng cường các chiến lược sản phẩm, giá cả và phân phối. Nó không những làm cho hàng hóa bán nhiều hơn, nhanh hơn mà còn làm cho uy tín của doanh nghiệp được củng cố và phát triển. Hoạt động hỗ trợ và xúc tiến trong kinh doanh trực tuyến là cách thức dùng các phương tiện tực tuyến để giới thiệu, chào mời, cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà phân phối đối với người tiêu dùng. Thông qua các công cụ của marketing trực tuyến như website, email, seo… doanh nghiệp tiến hành các hoạt động giới thiệu, quảng bá về sản phẩm cũng như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh trong marketing trực tuyến thực chất là các doanh nghiệp vận dụng các khả năng của internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ tới thị trường tiêu thụ. 1.5. Các công cụ marketing trực tuyến cơ bản Internet – một mảnh đất đầy tiềm năng và hứa hẹn mà mọi ngành kinh doanh đều có thể khai thác. Nhưng để thành công, cần phải hiểu rõ các công cụ marketing trực tuyến, và biết liên kết chúng lại thành hệ thống nhằm đem lại hiệu quả thông tin cao nhất.
  18. 11 1.5.1. Website Ngày nay website đóng vai trò kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng đầu cho mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kế hoạch marketing trực tuyến. Nó là nơi giới thiệu những thông tin, hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để khách hàng có thể truy cập ở bất kỳ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Vì thế xây dựng website cho công ty là một công việc quan trọng đến nỗi trở thành tiêu điểm đầu tiên của mỗi kế hoạch kinh doanh và là khởi đầu thành công cho một chiến lược marketing trực tuyến. Sau đây là những lý do dễ thấy nhất về tầm quan trọng của website : - Tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp mình trên internet, tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng ở mọi nơi và tại mọi thời điểm. - Có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ một cách sinh động và mang tính tương tác cao. - Tạo cơ hội để bán sản phẩm hàng hóa một cách chuyên nghiệp mà tiết kiệm được chi phí - Cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn, đạt được sự hài lòng lớn hơn từ khách hàng. - Tạo một hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng, công cụ hiệu quả để thực hiện các chiến dịch PR và marketing . - Và đơn giản không có website là doanh nghiệp đã mất đi một lượng khách hàng tiềm năng lớn. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản bao gồm bố cục, nội dung và tính tương tác. Doanh nghiệp chỉ xây dựng được một website hiệu quả khi phối hợp nhuần nhuyễn ba yếu tố nêu trên. 1.5.2. Công cụ tìm kiếm (SEM) SEM là từ viết tắt của Search Engine Marketing, SEM hiển nhiên có liên quan nhiều đến tiếp thị. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp tiếp thị
  19. 12 marketing trực tuyến nhằm mục đích giúp cho trang web của bạn đứng ở vị trí như bạn mong muốn trong kết quả trên mạng internet tìm kiếm. Theo tập đoàn nghiên cứu Georgia Tech/GVU Users Survey thì có hơn 80% người sử dụng internet tìm kiếm website thông qua các công cụ tìm kiếm như Yahoo, Google, Bing, MSN, Ask. Thành Phần Của SEM: - SEO (Search Engine Optimization-Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm) Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp làm bạn tăng thứ hạng của bạn thông qua cách xây dựng cấu trúc trang web như thế nào, cách bạn biên tập và đưa nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong trang web của bạn (liên kết). Có thể nói đây là hình thức Internet marketing ít tốn kém hoặc hầu như doanh nghiệp không phải bỏ ra một đồng nào mà hiệu quả đem lại cực kì lớn nếu biết SEO đúng cách. - PPC (Pay Per Click): Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên Internet. Tác dụng của hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào trang web thông qua việc đăng tải các banner quảng cáo về trang web của bạn ngay bên cạnh trong phần tìm kiếm kết quả. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú nhấp chuột vào mẫu quảng cáo. Nếu kinh phí của chiến dịch marketing trực tuyến của bạn lớn bạn có thể sử dụng cách này để tiết kiệm thời gian nhưng bù lại chi phí sẽ cao hơn so với SEO. Ngoài ra, SEM còn có các hình thức như PPI (Pay Per Inclusion), SMO (Social Media Optimazation), VSM (Video Search Marketing). Tuy nhiên, nó dường như ít phổ biến hơn SEO và PPC khi phát triển Internet marketing tại Việt Nam hiện nay.
  20. 13 1.5.3. Banner quảng cáo trực tuyến Banner quảng cáo trực tuyến là ô quảng cáo hình chữ nhật hoặc hình vuông… đặt trên các trang website, có dạng tĩnh hoặc động, liên kết đến một trang web chứa các nội dung, thông tin của quảng cáo. Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến: - Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads): là hình thức quảng cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những đoạn text ngắn và bao gồm cả hoạt ảnh GIF và JPEG, có khả năng kết nối đến một trang hay một website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến nhất và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào website nhất. - Quảng cáo In-line (In-line ads) : Hình thức quảng cáo này được định dạng trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như quảng cáo banner truyền thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là là một đoạn text với những đường siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền. - Quảng cáo pop -up (Pop up ads): Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một đường link hay một nút bất kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuốt, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo. Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra không hài lòng về hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó lại khi muốn quay trở lại trang cũ. 1.5.4. Truyền thông xã hội Sự ra đời của mạng xã hội đánh dấu một bước phát triển cao hơn của internet và khẳng định sự tồn tại của thế giới thứ hai mà ở đó thời gian và không gian được rút ngắn tối đa so với thế giới thực.Với mạng xã hội, khoảng cách về địa lí dường như không tồn tại, không ngăn cản sự quảng bá và mở rộng thương hiệu của sản phẩm đến với khách hàng. Mạng xã hội tạo ra một thế hệ người tiêu dùng thông minh có quyền lực trong việc lựa chọn, tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ. Mạng xã hội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2