intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

66
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn không chỉ tìm hiểu sâu về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU đối với ngành da giầy mà trên cơ sở các lý thuyết đó luận văn đánh giá thực trạng đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam. Thông qua các đánh giá đó, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho ngành da giầy tại thị trường EU.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Hà Thị Minh Anh
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ...................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... ii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ iii LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA EU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DA GIẦY NHẬP KHẨU .......6 1.1. Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế .......................6 1.1.1. Rào cản trong thương mại quốc tế ..........................................................6 1.1.2. Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế ............................................7 1.1.2.1. Khái niệm .........................................................................................7 1.1.2.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật đối với thương mại .................9 1.1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc chính của rào cản kỹ thuật đối với thương mại ........................................................................................................10 1.2. Những quy định của EU về rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng da giầy nhập khẩu .....................................................................................................................13 1.2.1. Khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU .....................13 1.2.2. Rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy .............................15 1.2.2.1. Chỉ thị An toàn Sản phẩm (GPSD) ................................................15 1.2.2.2. Quy chuẩn Đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất (REACH) ....18 1.2.2.3. Quy định về sản phẩm diệt khuẩn (BPR) .......................................21 1.2.2.4. Chỉ thị về Đóng gói và Chất thải đóng gói ....................................23 1.2.2.5. Chỉ thị về Ghi nhãn sản phẩm Da giầy ..........................................24 1.2.2.6. Dấu CE ...........................................................................................26 1.2.2.7. Tiêu chuẩn CEN/ISO ......................................................................28 1.2.3. Thủ tục quản lý về chất lượng thử nghiệm ...........................................29
  3. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐÁP ỨNG CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CỦA THỊ TRƯỜNG EU ..................................................................................................................32 2.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam và tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU......................................................32 2.1.1. Khái quát về tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam ......................32 2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam ..................................32 2.1.1.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy thế giới ....................................................................34 2.1.1.3. Các thị trường xuất khẩu chính của da giầy Việt Nam..................35 2.1.2. Khái quát về thương mại Việt Nam – EU và tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU ................................................................37 2.1.2.1. Khái quát về thương mại Việt Nam – EU ......................................37 2.1.2.2. Tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU .....41 2.2. Thực trạng của ngành da giầy Việt Nam đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU ..........................................................................44 2.2.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước .......................................................44 2.2.2. Về phía doanh nghiệp ...........................................................................45 2.2.2.1. Đánh giá năng lực đáp ứng của doanh nghiệp sản xuất da giầy của Việt Nam về rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU ...................45 2.2.2.2. Kết luận ..........................................................................................50 2.2.3. Về phía phòng thí nghiệm.....................................................................51 2.2.3.1. Đánh giá năng lực đáp ứng của phòng thí nghiệm Việt Nam về rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU ..............................................52 2.2.3.2. Kết luận ..........................................................................................55 2.3. Đánh giá thực trạng đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam..........................................56
  4. 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................56 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................57 2.3.2.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước ................................................57 2.3.2.2. Về doanh nghiệp.............................................................................58 2.3.2.3. Về phòng thí nghiệm ......................................................................60 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐÁP ỨNG TỐT HƠN RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CỦA THỊ TRƯỜNG EU ...........................................................................................................62 3.1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2016 – 2025 .....................................................................................................................62 3.1.1. Định hướng chung ................................................................................62 3.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng da giầy của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn 2025 ...........................................................................................65 3.2. Một số kiến nghị và giải pháp để ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU ..............67 3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................68 3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan ......................................68 3.2.1.2. Nâng cao vai trò của văn phòng TBT ............................................70 3.2.1.3. Tổ chức các khóa đào tạo và huấn luyện các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp..........................71 3.2.1.4. Nâng cấp phòng thí nghiệm, xây dựng phòng thí nghiệm tiêu chuẩn của Việt Nam để được chứng nhận và công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế, được chấp nhận bởi một số nhà nhập khẩu quốc tế. ...............................................72 3.2.1.5. Hỗ trợ nguồn lực cho các phòng thí nghiệm trong việc mua sắm các trang thiết bị phân tích cho phòng thí nghiệm. ........................................73 3.2.1.6. Đào tạo đội ngũ chuyên gia, tư vấn về rào cản kỹ thuật cho các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy .....................................................................74 3.2.2. Một số giải pháp đối với phòng thí nghiệm ..........................................75
  5. 3.2.2.1. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị để phục vụ cho việc thử nghiệm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế (thử nghiệm cơ lý – hóa) ................................75 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có thể đáp ứng được các quy trình thử nghiệm khắt khe của các thị trường thế giới. ..................................76 3.2.2.3. Nghiên cứu thiết bị để có thể tham gia vào việc cung cấp thiết bị đạt chuẩn quốc tế ............................................................................................76 3.2.2.4. Đạt được sự công nhận của các tổ chức quốc tế ...........................77 3.2.2.5. Tham vấn cho chính phủ các vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật, cập nhật tình hình về rào cản kỹ thuật để chính phủ có điều chỉnh phù hợp ........................................................................................................79 3.2.3. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu da giầy (và định hướng xuất khẩu da giầy) ...................................................................................80 3.2.3.1. Thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định mới của tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế liên quan đến lĩnh vực da giày ..............................80 3.2.3.2. Cần có quy định đối với nhà thầu cung cấp nguyên phụ liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế. ..........................................................................................80 3.2.3.3. Từng bước áp dụng công nghệ, nguyên phụ liệu sạch trong sản xuất. ........................................................................................................81 3.2.3.4. Cải thiện quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng .....................82 3.2.3.5. Xây dựng đội ngũ nhân lực có hiểu biết về rào cản kỹ thuật đối với da giầy tại doanh nghiệp để phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU .........................................................................83 KẾT LUẬN ...............................................................................................................85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................87
  6. i DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1. Rào cản trong thương mại quốc tế ............................................................ 7 Hình 1. 1. Nhãn mác của sản phẩm da giầy............................................................... 25 Bảng 1. 1. Danh sách các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu và năm ra nhập........ 13 Bảng 2. 1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2009-2015 ......................................................................................... 33 Bảng 2. 2. Kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam sang các thị trường lớn năm 2016 .................................................................................................................................... 36 Biểu đồ 2. 1. Mười mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2016 ............... 32 Biểu đồ 2. 2. Kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2009-2015 ............ 34 Biểu đồ 2. 3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam giai đoạn 2008- 2015 ........................................................................................................................... 35 Biểu đồ 2. 4. Tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam sang các thị trường lớn năm 2016 ........................................................................................................................... 36 Biểu đồ 2. 5. Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU giai đoạn 2009-2015 .................. 39 Biểu đồ 2. 6. Kim ngạch nhập khẩu từ EU của Việt Nam giai đoạn 2009-2015 ...... 40 Biểu đồ 2. 7. Tình hình xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường EU .................. 42 Biểu đồ 2. 8. Tỷ trọng xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường EU .................... 42 Biểu đồ 2. 9. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu da giầy trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ........................................................................... 43
  7. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiêng Anh Tiếng Việt The Biocidal Products Quy định về sản phẩm diệt BPR Regulation khuẩn CE Conformité Européene Sự phù hợp của Châu Âu European Committee for CEN Ủy ban Tiêu chuẩn Châu Âu Standardization EC European Commission Ủy ban Châu Âu ECHA European Chemicals Agency Cơ quan hóa chất Châu Âu Khu vực kinh tế chung Châu EEA European Economic Area Âu EU European Union Liên minh Châu Âu FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do International Organization for ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế Standardization General Product Safety Chỉ thị An toàn sản phẩm GPSD Directive chung Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Cooperation and Kinh tế Development Registration, Evaluation, Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép REACH Authorisation & restriction of Hóa chất Chemicals Rào cản kỹ thuật đối với TBT Technical Barriers to Trade thương mại USD United States dollar Đô la Mỹ WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  8. iii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong quá trình toàn cầu hóa, ngành da giầy nói chung và đặc biệt là ngành da giầy xuất khẩu nói riêng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong số các thị trường xuất khẩu, từ năm 2009 đến nay, thị trường Liên minh Châu Âu EU luôn là một trong những thị trường xuất khẩu da giầy chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên, trong gần 10 năm qua, ngành da giầy xuất khẩu vẫn chưa có những bứt phá về tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này (dù đã có rất nhiều thuận lợi và cơ hội mới được mở ra sau khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU được ký kết). Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do những sản phẩm da giầy xuất khẩu Việt Nam không vượt qua được các rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU. Với hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU được ký kết 2015, có hiệu lực vào năm 2018 thì thuế cho sản phẩm da giầy sẽ giảm từ 12,4% xuống 0%. Điều này sẽ mở ra cơ hội lớn cho ngành da giầy Việt Nam, song cùng với đó, các rào cản kỹ thuật sẽ ngày càng thắt chặt hơn so với trước khi ký kết hiệp định. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy sẽ phải đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm da giầy của EU mới có thể tiếp tục giữ vững thị trường và mở rộng thị trường tại châu Âu. Với mục đích đưa ra một số kiến nghị, đề xuất về giải pháp cho ngành xuất khẩu da giầy Việt Nam đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật của EU, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề sau: Thứ nhất, khái quát hóa những lý luận chung, cơ bản về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu. Dựa trên những khái quát chung đó, luận văn đã chỉ ra những quy định chi tiết của EU về rào cản kỹ thuật trong thương mại đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu, đó là: (i) Chỉ thị An toàn sản phẩm, (ii) Quy chuẩn đăng ký, đánh giá và cấp phép hóa chất, (iii) Quy định về sản phẩm diệt khuẩn, (iv) Chỉ thị về đóng gói và chất thải đóng gói, (v) Chỉ thị ghi nhãn sản phẩm giày dép, (vi) Dấu CE và (vii) Tiêu chuẩn CEN/ISO. Cùng với đó, luận văn cũng đưa ra thủ tục về quản lý chất lượng phòng thí nghiệm để làm cơ sở đối sánh, đánh giá phòng thí nghiệm ở Việt Nam.
  9. iv Thứ hai, thông qua đánh giá tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam và tình hình xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU, luận văn đã chỉ ra được vai trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu da giầy Việt Nam trong nền kinh tế cũng như vai trò của thị trường EU đối với xuất khẩu da giầy Việt Nam. Từ đó thấy được tiềm năng, sự cần thiết của việc tiếp tục duy trì và phát triển xuất khẩu da giầy của Việt Nam vào thị trường EU. Thứ ba, thông qua đánh giá về quy định kỹ thuật của Việt Nam, thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật của EU của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam và thực trạng thử nghiệm đáp ứng các rào cản kỹ thuật của EU của các phòng thí nghiệm, luận văn đã chỉ ra được kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế của ngành da giầy Việt Nam trong việc đáp ứng các ràn cản kỹ thuật của thị trường EU. Thứ tư, trên cơ sở đánh giá thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu của Việt Nam, luận văn đã đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu. Trên cơ sở định hướng của xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong giai đoạn 2016 – 2025 của Đảng, nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền, luận văn đã đưa ra ba nhóm kiến nghị đề xuất đối với Nhà nước, đối với phòng thí nghiệm và đối với doanh nghiệp xuất khẩu da giầy để giúp ngành da giầy Việt Nam có thể tiếp tục giữ vững thị trường và đẩy mạnh phát triển xuất khẩu vào thị trường EU.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Da giầy là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam và là một trong những động lực lớn thúc đẩy xuất khẩu của cả nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2015, xuất khẩu da giầy đem về giá trị xuất khẩu lên tới 12 tỷ USD, đóng góp xấp xỉ 7% GDP cả nước. Một trong những thị trường xuất khẩu chính của da giầy Việt Nam là Liên minh châu Âu EU. Kim ngạch xuất khẩu của da giầy Việt Nam sang EU hàng năm xấp xỉ 5 tỷ USD và chiếm hơn 30% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam giai đoạn 2009-2015.1 Trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đã được ký kết chính thức vào ngày 02 tháng 12 năm 2015, quan hệ thương mại – đầu tư giữa Việt Nam và EU được mở ra một “kỷ nguyên mới”. Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường EU, trong đó có sản phẩm da giầy sẽ được áp dụng lộ trình giảm thuế về 0% đến năm 2018. Điều này đã mở ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam. Tuy nhiên để tận dụng được cơ hội đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần đáp ứng được rào cản kỹ thuật đối với thương mại (Technical Bariers to Trade – viết tắt là TBT) áp dụng cho các sản phẩm da giầy nhập khẩu từ bên ngoài khu vực vào thị trường EU. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại TBT là một trong những hình thức rào cản phi thuế quan mà quốc gia hay khu vực nhập khẩu đưa ra nhằm hạn chế nhập khẩu những sản phẩm kém chất lượng. Thị trường EU được đánh giá là một trong những thị trường khắt khe nhất và áp dụng rất nhiều các rào cản kỹ thuật trong thương mại đối với các sản phẩm nhập khẩu. Cho đến nay, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến TBT thậm chí chưa biết đến hoặc đầu hàng TBT vô điều kiện. Tuy nhiên trong tương lai, để tận dụng những lợi thế từ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU cũng như muốn giữ vững thị phần và 1 Tác giả tổng hợp theo nguồn số liệu từ website chính thức của Hiệp hội Da-Giầy-Túi xách Việt Nam (www.lefaso.org.vn)
  11. 2 tiếp tục mở rộng xuất khẩu vào thị trường EU, các doanh nghiệp cần đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho sản phẩm da giầy của EU. Từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, bài viết, tài liệu khoa học của nhiều tác giả liên quan đến vấn đề này như: Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với Việt Nam” năm 2004 của PGS.TS Đinh Văn Thành – Bộ Thương Mại, nêu ra lý thuyết về rào cản trong thương mại quốc tế, thực trạng rào cản thương mại quốc tế ở một số nước và ở Việt Nam, từ đó đưa ra một vài kiến nghị và giải pháp cho Việt Nam. Luận án Tiến sỹ “Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ đối với thủy sản nhập khẩu của Việt Nam” năm 2005 của tác giả Trần Văn Nam – Đại học Kinh tế quốc dân, nêu ra các lý thuyết về hàng rào kỹ thuật tại thị trường Hoa Kỳ, từ đó đánh giá những khó khăn thách thức đối với hàng thủy sản Việt Nam trong việc đáp ứng hàng rào kỹ thuật đó Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật cho thủy sản Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ” năm 2008 của tác giả Trần Thanh Hà – Đại học Ngoại thương Hà Nội, cũng đưa ra các lý thuyết về hàng rào kỹ thuật đối với hàng thủy sản của Việt Nam, khó khăn thách thức và giải pháp vượt qua những khó khăn, thách thức đó. Luận văn Thạc sỹ “Các biện pháp vượt rào cản đối với hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO” của tác giả Nguyễn Huy Hùng – Khoa Kinh tế Đại học thương mại, đưa ra lý thuyết rào cản đối với hàng dệt may tại thị trường Hoa Kỳ và các biện pháp vượt rào cản.
  12. 3 Luận văn Thạc sỹ “Một số quy chế hạn chế nhập khẩu hàng hóa của EU và giải pháp đối với Việt Nam trong việc ứng phó” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Anh – Đại học Ngoại thương Hà Nội, đưa ra các quy chế hạn chế nhập khẩu của EU, những khó khăn đối với Việt Nam và giải pháp ứng phó đối với các quy chế đó. Như vậy có thể thấy chưa có một nghiên cứu nào về sự đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU cho các sản phẩm da giầy Việt Nam: đánh giá thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam và giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn rào cản đó. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam” để tập trung nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về rào cản kỹ thuật đối với thương mại và thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam, luận văn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất về giải pháp cho ngành xuất khẩu da giầy Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật của EU. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự đáp ứng trước rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU (của ngành da giầy Việt Nam). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về rào cản kỹ thuật đối với thương mại và sự đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại của ngành da giầy Việt Nam trong không gian các nước EU. Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu chủ yếu của luận văn là kể từ năm 2009 sau khi Việt Nam gia nhập WTO cũng như sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 và đưa ra những giải pháp cho ngành da giầy Việt Nam đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật tại thị trường EU từ nay đến năm 2025.
  13. 4 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tác giả đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản như: - Phương pháp thống kê và phương pháp đối chiếu – so sánh: dùng các công cụ thống kê để tập hợp tài liệu xuất bản trong và ngoài nước, số liệu; sau đó so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi. - Phương pháp phân tích tổng hợp: từ những thông tin và số liệu thu thập được, cộng với tình hình thực tế trên thị trường đưa ra những phân tích, nhận định, đánh giá. - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu để làm sáng tỏ vấn đề. Nguồn số liệu sử dụng là các số liệu thứ cấp được lấy từ những nguồn tin cậy: website chính thức của Tổng cục Thống kê (www.gso.gov.vn), của Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.vn), của Hiệp hội Da-Giầy-Túi xách Việt Nam (www.lefaso.org.vn), của Trung tâm thương mại quốc tế UNCTAD/WTO và báo cáo điều tra thị trường của Viện nghiên cứu Da giầy và dự án EU – MUTRAP. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn không chỉ tìm hiểu sâu về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU đối với ngành da giầy mà trên cơ sở các lý thuyết đó luận văn đánh giá thực trạng đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam. Thông qua các đánh giá đó, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn các rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho ngành da giầy tại thị trường EU. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn thạc sĩ gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại của EU đối với sản phẩm da giầy nhập khẩu.
  14. 5 Chương 2: Thực trạng ngành da giầy Việt Nam đáp ứng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU Chương 3: Đề xuất giải pháp để ngành da giầy Việt Nam đáp ứng tốt hơn rào cản kỹ thuật đối với thương mại của thị trường EU Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp của TS. Vũ Thị Quế Anh. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn về sự chỉ bảo tận tình cũng như những ý kiến quý báu của Cô trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
  15. 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA EU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DA GIẦY NHẬP KHẨU 1.1. Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế 1.1.1. Rào cản trong thương mại quốc tế Thuật ngữ “rào cản thương mại” được hiểu là bất kỳ biện pháp hay hành động nào của chính phủ kiểm soát đối với dòng luân chuyển hàng hóa, dịch vụ quốc tế. Rào cản trong thương mại quốc tế thường được thể hiện trong các chính sách thương mại và các chính sách hoặc cơ chế quản lý trong tổng thế hệ thống pháp luật của một quốc gia. Theo cách tiếp cận của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hiện nay các nước đang sử dụng rất nhiều công cụ làm rảo cản trong hoạt động ngoại thương nhưng tựu chung lại có hai nhóm lớn: rào cản thuế quan (Tariff barriers) và rào cản phi thuế quan (Non-tariff barriers). Rào cản thuế quan được hiểu là các loại thuế đánh vào hàng hóa khi hàng hóa đó được vận chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác. Trong khi đó, rào cản phi thuế quan là các chính sách khác, không phải thuế quan, được chính phủ các nước sử dụng nhằm làm giảm lượng hàng nhập khẩu hoặc tăng lượng hàng xuất khẩu [1]. Rào cản thuế quan mặc dù xuất hiện sớm hơn rào cản phi thuế quan, được sử dụng phổ biến hơn và là hình thức hạn chế mậu dịch quan trọng. Tuy nhiên, cùng với xu thế thương mại tự do hiện nay, các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, khu vực được ký kết ngày càng nhiều, các rào cản thuế quan đang dần được các quốc gia xóa bỏ, thay thế bằng các rào cản phi thuế quan, một trong những công cụ bảo hộ tinh vi hơn. Các rào cản phi thuế quan được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới như: cấm xuất nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu, xuất xứ hàng hóa, các thủ tục và quy định hải quan, các quy định về môi trường, sở hữu trí tuệ, rào cản kỹ thuật đối với thương mại… Trong số đó, rào cản kỹ thuật đối với thương mại là một
  16. 7 trong những rào cản phi thuế quan được ưa chuộng nhất trên thế giới, nhất là các nước phát triển. Sơ đồ 1. 1. Rào cản trong thương mại quốc tế Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.1.2. Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế 1.1.2.1. Khái niệm Thuật ngữ “Rào cản kỹ thuật đối với thương mại” được dịch từ thuật ngữ “Technical Barrier to Trade”. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rào cản kỹ thuật đối với thương mại TBT. Thuật ngữ “Rào cản đối với thương mại” được đề cập trong “Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” của Tổ chức Thương mại thế giới. Tuy nhiên, thuật ngữ này trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại chưa được định nghĩa rõ ràng mà mới chỉ được thừa nhận như một thỏa thuận: “Thừa nhận sự đóng góp quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế và các hệ thống đánh giá sự phù hợp có thể mang lại trong vấn đề này thông qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế… Không một nước nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho chất lượng hàng hóa xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe của con người, động vật và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc ngăn ngừa các hoạt động man
  17. 8 trá, ở mức độ nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác, phải phù hợp với các quy định của hiệp định này”. Tuy không đưa ra định nghĩa chính xác về rào cản kỹ thuật đối với thương mại, nhưng hiệp định TBT của WTO đưa ra định nghĩa về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp. Theo Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO ở điều 1, phụ lục 1, “Quy chuẩn kỹ thuật (Technical regulation) là văn bản quy định các đặc tính của sản phẩm hoặc các quá trình có liên quan đến sản phẩm và phương pháp sản xuất, bao gồm cả các điều khoản hành chính thích hợp, mà việc tuân thủ chúng là bắt buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dãn nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định” Theo Điều 2 phụ lục 1 của hiệp định TBT, “Tiêu chuẩn (Standard) là văn bản do một cơ quan được thừa nhận ban hành để sử dụng rộng rãi và lâu dài, trong đó quy định các quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính đối với sản phẩm hoặc các quy trình và phương pháp sản xuất có liên quan, mà việc tuân thủ chúng là không bắt buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dãn nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định.” Theo điều 3 Phụ lục 1 cũng của Hiệp định TBT, “quy trình đánh giá sự phù hợp (Conformity assessment procedures) là bất cứ quy trình nào được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định các yêu cầu liên quan trong các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có được thoả mãn hay không.” Như vậy, theo định nghĩa của hiệp định, “quy chuẩn kỹ thuật” được hiểu là các yêu cầu bắt buộc phải áp dụng, còn “tiêu chuẩn” là những yêu cầu tự nguyện áp dụng. Và “quy trình đánh giá sự phù hợp” được sử dụng để đánh giá các yêu cầu liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật có được đáp ứng hay không.
  18. 9 Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 cũng đưa ra định nghĩa về rào cản kỹ thuật đối với thương mại, đó là “những quy định mang tính chất xã hội”. Theo đó, “các quy định mang tính chất xã hội là các quy định do một nhà nước đưa ra nhằm đạt được các mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lượng và đảm bảo môi trường; căn cứ vào rào cản kỹ thuật thương mại, người ta có thể nhận thấy các mục tiêu này thông qua việc một nước ngăn cản hàng hóa không đảm bảo chất lượng nhập khẩu vào nước mình”. Còn theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu EC, thuật ngữ “hàng rào kỹ thuật đối với thương mại” liên quan tới những quy chuẩn bắt buộc và những tiêu chuẩn tự nguyện điều chỉnh những đặc điểm cụ thể của sản phẩm như kích thước, hình dáng, thiết kế, nhãn mác, quy cách đóng gói, tính năng hoặc hiệu suất… Từ các thừa nhận và định nghĩa trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng rào cản kỹ thuật trong thương mại là một hình thức của rào cản phi thuế quan được các nước nhập khẩu xây dựng nên thông qua việc đưa ra các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật. Hàng hóa nếu không đạt được các tiêu chuẩn trên sẽ không được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của nước nhập hàng. Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng cho sức khỏe con người, môi trường, an ninh… Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được các nước nhập khẩu sử dụng để bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó, chúng được gọi là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”. 1.1.2.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật đối với thương mại Hệ thống rào cản kỹ thuật trên thế giới ngày càng được cập nhật với các hình thức mang tính bảo hộ cao, tinh vi và phức tạp hơn để thay thế các công cụ không phù hợp với quy định của WTO. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại theo cách
  19. 10 phân loại của WTO trong “Hiệp định về rào cản kỹ thuật đối với thương mại” được chia thành ba loại sau đây:  Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations) là những yêu cầu kỹ thuật có giá trị áp dụng bắt buộc (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ). Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không tuân thủ được các quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật, sản phẩm đó không được phép lưu hành trên thị trường.  Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards) là các yêu cầu kỹ thuật được một tổ chức uy tín chấp thuận nhưng không có giá trị áp dụng bắt buộc. Tức là nếu sản phẩm nhập khẩu chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường, hàng hóa của doanh nghiệp vẫn được phép lưu hành trên thị trường đó.  Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các quy chuẩn/ tiêu chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure) tức là các thủ tục kỹ thuật như: kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận về sự phù hợp của sản phẩm với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường nhập khẩu. Hay trong báo cáo “Giao thương với liên minh Châu Âu” tại hội nghị của MUTRAP, rào cản kỹ thuật được chia thành ba hình thức chính như sau: - Các yêu cầu về sức khỏe và an toàn đối với các sản phẩm chế tạo - Các yêu cầu về sức khỏe và an toàn lương thực thực phẩm - Các yêu cầu và tiêu chuẩn về môi trường. Tuy nhiên, việc phân loại các rào cản kỹ thuật trên phạm vi quốc tế thực chất chỉ mang tính chất tương đối. Chúng ta khó có thể liệt kê và nhận biết được hết tất cả các loại rào cản kỹ thuật trên thế giới. Bởi cách thức các nước áp dụng hàng rào kỹ thuật ngày càng tinh vi, khéo léo để phục vụ cho những mục đích khác nhau. 1.1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc chính của rào cản kỹ thuật đối với thương mại “Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” được thông qua trong khuôn khổ WTO là nhằm mục đích: thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ thuật đồng thời kiểm soát các biện pháp này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử dụng đúng mục đích và không trở thành công cụ bảo hộ.
  20. 11 Theo đó, Hiệp đinh TBT của WTO đưa ra sáu nguyên tắc cơ bản sau: - Không đưa ra những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại Trước hết, các cản trở khi đưa ra phải phục vụ cho một mục đích chính đáng. Mục đích chính đáng đó có thể là nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ an ninh quốc gia hay bảo vệ môi trường. Khi đưa ra các cản trở, quốc gia đó cũng phải xem xét đến sự khác biệt về thị hiếu, thu nhập, vị trí địa lý và các nhân tố khác giữa các quốc gia, từ đó lựa chọn sử dụng những cản trở có tác động đến hoạt động thương mại ít nhất. Về phía Chính phủ, tránh các cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại, có nghĩa là: khi Chính phủ đưa ra một quy định kỹ thuật liên quan đến các sản phẩm như về thiết kế sản phẩm hay các tính năng, công dụng của sản phẩm phải tránh những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại quốc tế. Nguyên tắc này cũng áp dụng cho các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn khi đưa ra không được quá khắt khe và tốn quá nhiều thời gian so với mức cần thiết để đánh giá một sản phẩm phù hợp với luật lệ trong nước và các quy định của nước nhập khẩu. - Minh bạch: Một thành viên của WTO có kế hoạch đưa ra một biện pháp có thể có tác động quan trọng đến thương mại phải thông báo cho WTO và phải được các nước khác trong WTO thông qua dự thảo luật. - Không phân biệt đối xử và đối xử quốc gia: Một biện pháp không được phép phân biệt trong các nước nhập khẩu khác nhau và nên áp dụng chung một cách thức đối với cả hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự trong nước. - Bình đẳng WTO khuyến khích các nước thành viên hợp tác để công nhận các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn của nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1