intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tại Khu du lịch núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

43
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là tìm ra những nhân tố thật sự tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tỉnh Tây Ninh. Xác định cụ thể chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố. Từ kết quả của nghiên cứu đưa ra những ý kiến thảo luận nhằm làm tăng sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch của tỉnh Tây Ninh. Từ đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm yếu đó và đề xuất các giải pháp cho nhà quản trị nhằm phát triển dịch vụ và gia tăng doanh thu du lịch trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tại Khu du lịch núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HỒNG GẤM MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH NÚI BÀ ĐEN TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Thống kê kinh tế Mã số: 8310107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẮNG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./. Tác giả luận văn Lê Thị Hồng Gấm
  3. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 1 1.1. Tổng quan về du lịch Tây Ninh ....................................................................... 1 1.2. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 4 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6 1.6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6 1.7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 7 CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 8 2.1. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ du lịch và sự hài lòng của khách du lịch .................. 8 2.1.1. Khái niệm về dịch vụ du lịch........................................................................ 8 2.1.1.1. Du lịch và khách du lịch ....................................................................... 8 2.1.1.2. Dịch vụ ................................................................................................ 10 2.1.1.3. Dịch vụ du lịch .................................................................................... 10 2.1.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ .............................................................. 11 2.1.2.1. Chất lượng dịch vụ .............................................................................. 11
  4. 2.1.2.2. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ......................................... 12 2.1.3. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng.................................................. 13 2.1.4. Sự tương quan giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ... 14 2.2. Một số địa điểm du lịch tại Tây Ninh ............................................................ 14 2.2.1. Khu du lịch núi Bà Đen. .................................................................... 14 2.2.2. Tòa thánh Cao đài Tây Ninh .............................................................. 17 2.2.3. Hồ Dầu tiếng Tây Ninh ...................................................................... 18 2.2.4. Di tích lịch sử Căn cứ Trung ương Cục miền Nam ........................... 19 2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng ............................... 19 2.3.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài. ............................................. 19 2.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................... 22 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 25 CHƢƠNG III. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 27 3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 27 3.2. Nghiên cứu định tính .............................................................................................. 27 3.3. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................... 31 3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 31 3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi ...................................................................................... 32 3.3.3. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu ............................................................... 33 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................... 33 3.4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................................................................................................... 33 3.4.2. Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ............. 34
  5. 3.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính......................................................................... 35 CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 36 4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu...................................................................... 36 4.1.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính............................................................................... 36 4.1.2. Cơ cấu mẫu theo độ tuổi ................................................................................. 36 4.1.3. Cơ cấu mẫu theo thu nhập .............................................................................. 37 4.2. Đánh giá thang đo ................................................................................................... 38 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .............. 38 4.2.2. Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ................ 40 4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội............................................................................. 42 4.4. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 45 CHƢƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 48 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị........................................................................................................ 48 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai .............................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ANMT: An ninh và môi trường ANOVA: Analysis Of Variance (Phân tích phương sai) CSHT: Cơ sở hạ tầng DGGC: Đánh giá về giá cả EFA: Exploratory Factor Analysis GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) KMO: Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin NBD: Điểm đến núi Bà Đen NVPV: Nhân viên phục vụ du lịch SHL: Sự hài lòng của du khách SIG: Mức ý nghĩa quan sát SPSS: Statistical Package For The Social Sciences TNDL: Tài nguyên du lịch Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh UNWTO - World Tourist Organization (Tổ chức du lịch thế giới) VIF: Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại phương sai)
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thang đo các nhân tố ........................................................................................ 29 Bảng 3.2. Số lượng du khách phỏng vấn ................................................................. 33 Bảng 4.1: Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ........................... 38 Bảng 4.2: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha lần 2 cho nhân tố nhân viên phục vụ du lịch ............................................................................................................................................ 40 Bảng 4.3: Phân tích nhân tố khám phá EFA các quan sát của các nhân tố độc lập ............................................................................................................................................ 40 Bảng 4.4: Phân tích nhân tố khám phá EFA các quan sát của các nhân tố phụ thuộc ............................................................................................................................................ 42 Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến.................................................................... 42 Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội......................................................... 44 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................................. 47 Bảng 5.1: Mức độ tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của du khách ............ 49 Bảng 5.2: Trung bình giá trị các quan sát cho nhân tố điểm đến núi Bà Đen ......... 49 Bảng 5.3: Trung bình giá trị các quan sát cho nhân tố an ninh và môi trường ........ 51 Bảng 5.4: Trung bình giá trị các quan sát cho nhân tố nhân viên phục vụ du lịch .. .................................................................................................................................. 53 Bảng 5.5: Trung bình giá trị các quan sát cho nhân tố tài nguyên du lịch ............... 54 Bảng 5.6: Trung bình giá trị các quan sát cho nhân tố đánh giá giá cả ................... 55 Bảng 5.7: Trung bình giá trị các quan sát cho nhân tố cơ sở hạ tầng ...................... 56
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1. Mô hình chất lượng kỹ thuật, chức năng ................................................. 12 Hình 2.2. Tổng số du khách đến núi Bà Đen giai đoạn từ năm 2005 – 2017 .......... 15 Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Poon và Low (2005) ......................................... 20 Hình 2.4. Mô hình thứ nhất của Bindu Narayan và cộng sự (2008) ........................ 21 Hình 2.5. Mô hình thứ hai của Bindu Narayan và cộng sự (2008) .......................... 22 Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với điểm đến Khánh Hòa ......................................................................................................... 23 Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu những nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với chất lượng của sản phẩm du lịch sinh thái ở Thành phố Cần Thơ .............. 24 Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất..........................................................................25 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 27 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu chính thức ....................................................................29 Hình 4.1. Giới tính của khách du lịch ...................................................................... 36 Hình 4.2. Độ tuổi của khách du lịch ......................................................................... 37 Hình 4.3. Thu nhập của khách du lịch ...................................................................... 37
  9. 1 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về du lịch Tây Ninh Diện tích tự nhiên: 4,035.45 km2. Dân số trung bình: 1,118,153 người (tháng 4 năm 2017). Đơn vị hành chính: 08 huyện và 01 thành phố trực thuộc tỉnh. Tây Ninh có địa hình, thổ nhưỡng đa dạng với đồng bằng, rừng, núi, sông, hồ…và khí hậu 2 mùa ôn hòa, chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn định, ít chịu ảnh hưởng của bão và các hiện tượng thời tiết bất lợi. Về vị trí địa lý, Tây Ninh thuộc khu vực Đông Nam bộ, là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có 240 km đường biên giới tiếp giáp với Vương quốc Campuchia và 2 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát. Cùng với nhiều tài nguyên thiên nhiên và nhân văn đặc sắc là: quần thể di tích Căn cứ Trung ương Cục miền Nam; di tích Chiến thắng đồng khởi Tua Hai - nơi mở màn phong trào đồng khởi vũ trang trong kháng chiến chống Mỹ; núi Bà Đen cao nhất Nam bộ (986m) với truyền thống Động Kim Quang anh hùng và huyền tích Linh Sơn Thánh Mẫu cùng công trình cáp treo - máng trượt đầu tiên ở Việt Nam; hồ Dầu Tiếng với diện tích mặt nước rộng hơn 27,000 ha có nhiều đảo lớn, nhỏ là công trình hồ thủy nông nhân tạo lớn nhất khu vực, phục vụ tưới tiêu cho hơn 72,000 ha đất nông nghiệp trong ngoài tỉnh; Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh - một công trình kiến trúc đặc sắc, nơi thờ phụng của tôn giáo Cao Đài tại Tây Ninh; Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát với hệ sinh thái đa dạng, độc đáo; 2 hệ thống sông Sài Gòn và Vàm Cỏ Đông có giá trị nhiều mặt không chỉ với Tây Ninh mà còn với nhiều tỉnh lân cận; văn hóa ẩm thực với các món ăn đậm tính địa phương… Tây Ninh có tiềm năng trở thành một trong những cửa ngõ đón khách quốc tế, trung tâm du lịch độc đáo của vùng Đông Nam bộ theo hướng văn minh - bền vững thông qua du lịch truyền thống lịch sử, tâm linh tín ngưỡng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cửa khẩu, mua sắm. Nền kinh tế của tỉnh Tây Ninh vẫn chủ yếu là ngành nông nghiệp. Trong khi tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch chưa nhanh và ngành du lịch vẫn chiếm một vị
  10. 2 trí quá nhỏ bé so với toàn bộ nền kinh tế của tỉnh thì những năm gần đây ngành du lịch của tỉnh đã được các cấp lãnh đạo bắt đầu chú ý phát triển nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng vốn có, nó chỉ góp phần nhỏ trong sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Trong những năm qua, du lịch tỉnh nhà phát triển tương đối khá, tiềm năng du lịch từng bước được khai thác. Giai đoạn 2007-2017, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7.3%/năm về khách du lịch, 10.8%/năm về doanh thu; địa bàn phát triển du lịch tiếp tục mở rộng; sản phẩm du lịch và doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch ngày một tăng về số lượng và chất lượng; lượng du khách nội địa và quốc tế tăng, số lượng khách lưu trú, mức chi tiêu và tỷ lệ du khách quay lại tăng; xã hội hóa phát triển du lịch có bước chuyển biến; Khu di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng và du lịch núi Bà Đen tiếp tục là một trong 10 điểm đến hàng đầu của du khách về sức hấp dẫn. Sự phát triển du lịch đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tích cực, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, giải quyết việc làm, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn, phát triển đô thị. Lượng khách du lịch đến Tây Ninh tăng liên tiếp trong nhiều năm trở lại đây. Mỗi năm, ngành du lịch của tỉnh đón từ 2.2 đến 2.7 triệu khách du lịch trong nước và nước ngoài, doanh thu từ du lịch bình quân năm 2015-2017 tăng trưởng hơn 10%/năm,... Đây là một con số đáng mơ ước đối với nhiều địa phương khác, cụ thể năm 2016 số lượt khách du lịch nội địa đến Tây Ninh là 2.6 triệu lượt khách, năm 2017 là 2.7 triệu lượt khách, doanh thu về lĩnh vực du lịch năm 2017 tăng 10.2% so với cùng kỳ năm 2016. Tuy nhiên, phân tích kỹ, con số ấn tượng này không phản ánh đúng thực chất những sản phẩm, chất lượng du lịch mà Tây Ninh tạo ra trong cách làm du lịch bởi doanh thu từ du lịch năm 2016 của tỉnh chỉ đạt 770 tỷ đồng, chỉ bằng khoảng một phần ba so với doanh thu một năm của khu du lịch Bà Nà (Đà Nẵng). Có thể khẳng định, tổng doanh thu của ngành du lịch Tây Ninh có được chủ
  11. 3 yếu đến từ các loại hình du lịch tâm linh tại khu du lịch quốc gia núi Bà Đen, Tòa thánh Cao Đài,… vào các dịp lễ hội đầu năm. Năm 2017, ngành du lịch tỉnh Tây Ninh cán mốc con số gần 2.68 triệu lượt khách đến tham quan du lịch. Các chiến lược thu hút khách du lịch nhằm làm gia tăng tốc độ tăng trưởng du lịch cho thấy tỉnh đang khai thác triệt để thế mạnh của ngành “công nghiệp không khói”. Sự phát triển du lịch đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tích cực, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, giải quyết việc làm, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn, phát triển đô thị. Tuy nhiên xét về toàn diện thì những con số của ngành du lịch Tây Ninh đạt được còn chưa xứng với tiềm năng vốn có của mình. Hiên tại vẫn chưa có lời giải thích thấu đáo nào cho câu hỏi là nên làm gì để khai thác tối đa tiềm năng cũng như lợi thế từ đó đẩy mạnh phát triển du lịch của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh Phạm Văn Tân cho rằng: Du lịch Tây Ninh vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, chưa tương xứng tiềm năng và thế mạnh. Nguyên nhân lớn nhất là do định hướng phát triển du lịch của tỉnh chưa rõ, thiếu tính chiến lược lâu dài, cơ sở hạ tầng còn thiếu, phát triển chậm và chưa đồng bộ, các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng sản phẩm thấp... Toàn tỉnh hiện mới có một khách sạn bốn sao do tỉnh đầu tư, còn lại chủ yếu là các nhà nghỉ quy mô nhỏ, không có các trung tâm vui chơi giải trí, điểm dừng chân đáp ứng được nhu cầu cao hơn. Hạ tầng giao thông đã được kết nối đến các địa điểm du lịch nhưng chất lượng lại rất thấp, từ TP Hồ Chí Minh lên Tây Ninh tuy chỉ dài 100 km nhưng khách du lịch phải đi gần ba giờ; cả tỉnh không có nhiều đơn vị có thể tổ chức các tua, tuyến du lịch chuyên nghiệp cho khách thập phương đến tham quan. Các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương còn ít và không đặc sắc, khác biệt, ngoài bánh tráng, muối tôm,… Đáng lo nhất là về nhân lực, bởi Tây Ninh không có đội ngũ được đào tạo để làm du lịch đúng nghĩa mà chỉ sử dụng lao động “tay ngang” từ các lĩnh vực khác,…
  12. 4 1.2. Lý do chọn đề tài Tây Ninh được đánh giá là tỉnh có tiềm năng về du lịch, Tây Ninh có một nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng, nó hội tụ đủ các yếu tố để phát triển các loại hình du lịch từ truyền thống, tâm linh, sinh thái đến mạo hiểm với những cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Trong đó, những mùa du lịch thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân trong và ngoài tỉnh như: Hội xuân núi Bà, Hội yến Diêu Trì của đạo Cao Đài, Lễ vía Bà Linh Sơn Thánh Mẫu… Sản phẩm của du lịch chủ yếu là dịch vụ, chất lượng dịch vụ. Muốn tạo ra những dịch vụ du lịch có chất lượng đòi hỏi người phục vụ du lịch phải tìm cách điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với đặc điểm tâm lý và hành vi của khách du lịch. Mặt khác khách du lịch là đối tượng trung tâm của hoạt động du lịch, việc nghiên cứu, đánh giá sự hài lòng của du khách cũng sẽ giúp cho chính quyền và cư dân địa phương nơi diễn ra hoạt động du lịch có cách nhìn bao quát hơn, thông cảm hơn, thân thiện hơn nhằm mang lại sự hài hòa hợp lý nhất. Tuy nhiên trong những vừa năm qua, việc đánh giá sự phát triển của ngành du lịch trên địa bàn tỉnh chỉ dựa trên việc gia tăng số lượng du khách đến tham quan du lịch mà chưa thật sự chú ý đến việc gia tăng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của du khách. Trong khi đó, chất lượng của dịch vụ mới là yếu tố quan trọng giúp ngành du lịch phát triển một cách bền vững và đạt được doanh thu cao. Chất lượng của dịch vụ được nhận xét chủ yếu qua các hoạt động của dịch vụ du lịch, trong đó chủ yếu là tài nguyên du lịch, hoạt động dịch vụ lưu trú và ăn uống, an ninh và vệ sinh điểm đến, đặc sản vùng miền, tính thân thiện của con người địa phương…. Trong bối cảnh hội nhập như ngày nay, muốn tận dụng được tất cả các cơ hội phát triển, ngành du lịch Tây Ninh cần cố gắng hơn nữa để nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó cần nâng cao chất lượng của dịch vụ, chú trọng đến sự hài lòng của du khách là vấn đề trọng tâm thiết yếu nhất. Ngành du lịch hiện nay chưa tạo được hình ảnh du lịch tương xứng với câu hỏi đặt ra là tại sao nó không thể đạt được những chỉ số kinh doanh đáng có so với tiềm năng đang được
  13. 5 đánh giá cao của mình? Tại sao du lịch Tây Ninh vẫn chưa tạo được sức thu hút đối với khách du lịch trong nước lẫn du khách nước ngoài thường xuyên mà chỉ theo mùa du lịch - thậm chí lâm vào tình trạng có nhiều du khách “một đi không trở lại”? Để đi tìm được câu trả lời cho vấn đề này, tác giả tiến hành đánh giá sự hài lòng của du khách đối với chất lượng các hoạt động du lịch của tỉnh Tây Ninh. Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp để phát triển ngành du lịch Tây Ninh là một đòi hỏi khách quan, cần thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Một số nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tại Khu du lịch núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh” làm đề tài nghiên cứu. 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là tìm ra những nhân tố thật sự tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tỉnh Tây Ninh. Xác định cụ thể chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố. Từ kết quả của nghiên cứu đưa ra những ý kiến thảo luận nhằm làm tăng sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch của tỉnh Tây Ninh. Từ đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm yếu đó và đề xuất các giải pháp cho nhà quản trị nhằm phát triển dịch vụ và gia tăng doanh thu du lịch trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Câu hỏi nghiên cứu: Những nhân tố nào đã thật sự tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch của tỉnh Tây Ninh? Chiều hướng và mức độ tác động cụ thể của mỗi nhân tố đó ra sao? Ngành du lịch tỉnh Tây Ninh cần giải quyết các vấn đề gì nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ của mình. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tỉnh Tây Ninh. Đối tượng khảo sát là khách du lịch đi du lịch tại núi Bà Đen Tây Ninh.
  14. 6 Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Về thời gian: Thu thập dữ liệu từ ngày 11/9/2018 đến ngày 30/9/2018. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp: phương pháp định tính và định lượng. Từ mô hình nghiên cứu tác giả đã đề xuất, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong thảo luận nhóm nhằm mục đích điều chỉnh, đề xuất hoặc bổ sung các biến quan sát hay các nhân tố thật sự tác động đến sự hài lòng của du khách nhằm đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức và bảng câu hỏi khảo sát dùng trong nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng là tiến hành khảo sát du khách đến Tây Ninh theo bảng hỏi đã được tác giả hoàn chỉnh từ bước nghiên cứu định tính nhằm thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp phục vụ cho công tác phân tích kiểm định mô hình. Kiểm tra và đánh giá lại các phiếu trả lời, loại bỏ phiếu không hợp lệ. Tiến hành nhập dữ liệu và xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 20. Ở phần này tác giả sẽ sử dụng phương pháp kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định nhân tố khám phá EFA, thiết lập mô hình hồi quy thể hiện mức độ tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của du khách. 1.6. Đóng góp của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và dịch vụ du lịch, các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch, các tiêu chí đánh giá việc phát triển du lịch. Phân tích thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Tây Ninh: một số nét khái quát về các tiềm năng phát triển du lịch của Tây Ninh và thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành du lịch trên địa bàn Tây Ninh.
  15. 7 1.7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm 5 chương như sau: Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương II: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương III: Thiết kế nghiên cứu Chương IV: Phân tích kết quả nghiên cứu Chương V: Kết luận và kiến nghị
  16. 8 CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ du lịch và sự hài lòng của khách du lịch 2.1.1. Khái niệm về dịch vụ du lịch 2.1.1.1. Du lịch và khách du lịch Du lịch Du lịch là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. Du lịch là đi để vui chơi, giải trí hoặc nhằm mục đích kinh doanh; là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có lưu trú qua đêm và có sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, công tác, hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng, hoặc nhằm mục đích kinh doanh. Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourist Organization – UNWTO), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc định nghĩa "Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Định nghĩa của UNWTO về du lịch lại hướng đến chủ yếu là các hoạt động của khách du lịch. Các hoạt động này được quy định là phải diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian nào đó nhất định, ở một không gian nào đó nhất định mà không phải là nơi mình định cư sinh sống, và không có mục đích kinh tế (kiếm tiền). Theo điều 3 chương I của Luật Du lịch năm 2017 thì du lịch được định nghĩa như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Trong Giáo trình kinh tế du lịch của nhóm tác giả Nguyễn Văn Đính, Trần
  17. 9 Thị Minh Hòa (2006) có nhận định về du lịch như sau: lĩnh vực du lịch cũng là một ngành nghề kinh doanh, nó gồm các hoạt động như tổ chức hướng dẫn đi du lịch, sản xuất và trao đổi hàng hóa, dịch vụ lẫn nhau giữa những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu của hành khách về đi lại, lưu trú qua đêm, ăn uống, tham quan cũng như giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác nữa của khách du lịch. Những hoạt động đó nó phải đem lại lợi những ích về kinh tế chính trị - xã hội thật sự cho nước làm du lịch và cho bản thân những doanh nghiệp. Định nghĩa du lịch của các tác giả này hướng trọng tâm đến các hoạt động kinh doanh du lịch là chủ yếu. Yếu tố khách du lịch không được nhắc đến và được hiểu với tư cách như là đối tượng mà du lịch hướng tới chứ không phải một chủ thể của du lịch. Như vậy, qua các định nghĩa về du lịch được trích dẫn và phân tích trên, thật khó để có thể xác định định nghĩa nào là chính xác nhất. Nếu đứng trên quan điểm nghiên cứu du lịch từ các hoạt động của du khách thì không thể có các hoạt động kinh doanh sinh lợi (như quan điểm của UNWTO, Luật Du lịch Việt Nam), còn nếu đứng trên quan điểm nghiên cứu du lịch như một hoạt động tổng quát thì du lịch là một ngành kinh tế xã hội vừa đáp ứng được lợi ích của du khách lại vừa mang lại lợi ích cho người làm du lịch và quốc gia làm du lịch (như quan điểm của Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa). Tóm lại, du lịch là một tổng thể hết sức phức tạp bao gồm nhiều thành phần cấu thành, mang đầy đủ đặc điểm của một ngành kinh tế lẫn xã hội. Khách du lịch Theo điều 3 chương I của Luật Du lịch năm 2017 định nghĩa “khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến”. Nhà kinh tế học người Áo – Jozep Stemder – định nghĩa: “Khách du lịch là những người đặc biệt, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên, để thoả mãn những nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”.
  18. 10 Nhà kinh tế người Anh – Olgilvi khẳng định rằng: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”. 2.1.1.2. Dịch vụ Dịch vụ là một ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở các nước tiên tiến, tỷ trọng của dịch vụ chiếm trong GDP là 70% đến 75%. Ở Việt Nam, tỷ lệ này vào khoảng 40%. Cụ thể chín tháng đầu năm 2018, toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 6.9% so cùng kỳ, chiếm 42.5% trong GDP. Trong lý luận Marketing, dịch vụ được coi là một hoạt động của chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, chúng có tính vô hình và không làm thay đổi quyền sở hữu. Dịch vụ có thể được tiến hành nhưng không nhất thiết phải gắn liền với sản phẩm vật chất. Theo định nghĩa của ISO 9004:1991 E: “Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng”. Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là một hoạt động cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất”. 2.1.1.3. Dịch vụ du lịch Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2006), dịch vụ du lịch là một loại hàng hóa được cung cấp cho du khách, nó tạo nên bởi sự kết hợp của hai yếu tố là khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội và việc sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một địa điểm cố định nào đó. Khác với các ngành dịch vụ khác, dịch vụ du lịch là kết quả được mang lại nhờ các hoạt động tương tác lẫn nhau giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch và hành khách tham gia du lịch, thông qua các hoạt động qua lại lẫn nhau đó để đáp
  19. 11 ứng các nhu cầu của du khách và mang lại những lợi ích thiết thực cho những tổ chức cung ứng về du lịch. 2.1.2. Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ 2.1.2.1. Chất lƣợng dịch vụ Vì đặc tính của dịch vụ là vô hình, nên rất khó đo lường chất lượng và nó được hiểu bằng nhiều cách mà tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi trường của nghiên cứu đó. Chất lượng của dịch vụ, nó được coi như là mức độ thỏa mãn của dịch vụ đó với nhu cầu của người sử dụng dịch vụ hoặc nói cách khác nó là khoảng cách giữa sự mong đợi của người dùng dịch vụ và cảm nhận của người đó khi họ đã sử dụng qua dịch vụ đó. Dưới đây là các cách hiểu về chất lượng dịch vụ Theo những quan điểm hướng về khách hàng, chất lượng dịch vụ là đồng nghĩa với việc đáp ứng mong đợi và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do vậy, có thể nói chất lượng là yếu tố được xác định bởi khách hàng sau khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ đó. Do các nhu cầu của những khách hàng là rất đa dạng và vô tận nên chất lượng đi kèm cũng sẽ có nhiều mức độ khác nhau tuỳ theo từng đối tượng khác nhau. Chất lượng của dịch vụ luôn luôn do người sử dụng dịch vụ quyết định. Như vậy, nó là phạm trù mang tính chủ quan và còn tuỳ thuộc vào nhu cầu, mong đợi của khách hàng. Do vậy, ở cùng một mức chất lượng dịch vụ như nhau nhưng những khách hàng không giống nhau sẽ có những cảm nhận không giống nhau thậm chí ngay cả cùng một người cũng sẽ có những cảm nhận khác ở những giai đoạn khác nhau. Đối với ngành kinh doanh dịch vụ thì chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào những nhân viên cung cấp dịch vụ. Do vậy khó mà đảm bảo được tính ổn định lâu dài, đồng thời chất lượng mà các khách hàng cảm nhận được còn phụ thuộc rất nhiều vào những yếu tố bên ngoài như môi trường xung quanh, phương tiện di chuyển, thiết bị sử dụng, thái độ của người cung cấp dịch vụ...
  20. 12 2.1.2.2. Các mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ Mô hình đánh giá chất lƣợng kỹ thuật, chức năng của Gronroos (1984) Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng cách so sánh giữa giá trị được người khách hàng mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ và giá trị thực tế mà khách hàng nhận được khi đã sử dụng dịch vụ. Vấn đề nghiên cứu của mô hình này là nó đã làm ảnh hưởng như thế nào đến dịch vụ đã được cung cấp và dịch vụ mà người sử dụng đã đánh giá trước khi sử dụng? Để đo lường chất lượng đó, Gronroos đã đặt ra ba yếu tố: chất lượng về kỹ thuật, chất lượng về chức năng và những hình ảnh. Chất lượng Nhận Kỳ vọng cảm nhận được Các hoạt động quảng bá truyền thống và Hình ảnh các yếu tố bên ngoài tác động Chất lượng về kỹ thuật Chất lượng về chức năng Hình 2.1. Mô hình chất lượng kỹ thuật, chức năng Nguồn: Gronroos (1984) Mô hình tổng hợp chất lƣợng dịch vụ của Brogowicz và cộng sự (1990) Các khoảng cách về chất lượng của dịch vụ cũng có thể có khi người khách hàng chưa hề dùng dịch vụ mà được nghe người khác truyền đạt về nó hoặc được thông tin qua những quảng bá hay các phương tiện thông tin đại chúng. Vấn đề là làm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2