intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất - Tiếp cận thông tư 202/2014/TT-BTC

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành đo lường mức độ hòa hợp giữa quy định pháp lý về kế toán của Việt Nam – đặc biệt là thông tư 202/2014/TT-BTC và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất - Tiếp cận thông tư 202/2014/TT-BTC

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------ TRẦN THỊ ÁI TIÊN MỨC ĐỘ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC HỢP NHẤT: TIẾP CẬN THÔNG TƢ 202/2014/TT-BTC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HCM – THÁNG 07/2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------ TRẦN THỊ ÁI TIÊN MỨC ĐỘ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC HỢP NHẤT: TIẾP CẬN THÔNG TƢ 202/2014/TT-BTC Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH HOA TP. HCM – THÁNG 07/2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn “Mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất: Tiếp cận thông tư 202/2014/TT-BTC” do chính tác giả thực hiện, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. Tên tác giả TRẦN THỊ ÁI TIÊN
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 6. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 3 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 5 1.1 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................................................... 5 1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................................... 5 1.1.1.1 Nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp thực tế kế toán .................................. 5 1.1.1.2 Nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp chuẩn mực kế toán ........................... 5 1.1.2 Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................................... 7 1.1.2.1 Nghiên cứu về hướng tiếp cận IAS/IFRS của Việt Nam ............................... 7 1.1.2.2 Nghiên cứu về đo lường mức độ hòa hợp kế toán ......................................... 9 1.2 Khe hổng nghiên cứu ............................................................................................ 11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 13 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................. 15 2.1 Hòa hợp kế toán .................................................................................................... 15 2.1.1 Lịch sử phát triển .................................................................................................. 15 2.1.1.1 Tiến trình hòa hợp kế toán trên thế giới....................................................... 15 2.1.1.2 Tiến trình hòa hợp kế toán tại Việt Nam ..................................................... 17 2.1.2 Các khái niệm về hòa hợp kế toán ........................................................................ 18 2.1.2.1 Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hoá kế toán và hội tụ kế toán ........................ 18 2.1.2.2 Phân loại hòa hợp kế toán ............................................................................ 19 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình hòa hợp kế toán .......................................... 19 2.1.3.1 Hệ thống luật ................................................................................................ 20 2.1.3.2 Hệ thống tài chính ........................................................................................ 21 2.1.3.3 Chính sách thuế ............................................................................................ 21
  5. 2.1.3.4 Văn hoá quốc gia ......................................................................................... 21 2.1.3.5 Các yếu tố khác ............................................................................................ 22 2.2 Báo cáo tài chính hợp nhất .................................................................................... 22 2.2.1 Các khái niệm liên quan đến Báo cáo tài chính hợp nhất ..................................... 22 2.2.1.1 Công ty mẹ - công ty con ............................................................................. 22 2.2.1.2 Báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất.......................................... 25 2.2.2 Tầm quan trọng của Báo cáo tài chính hợp nhất .................................................. 26 2.2.3 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất ...................................... 26 2.2.4 Các lý thuyết liên quan đến việc lập và trình bày BCTC HN ............................... 26 2.2.4.1 Lý thuyết vốn chủ sở hữu ............................................................................ 26 2.2.4.2 Lý thuyết công ty mẹ ................................................................................... 27 2.2.4.3 Lý thuyết thực thể ........................................................................................ 27 2.2.5 Phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất ................................... 28 2.2.5.1 Phương pháp hợp nhất lợi ích ...................................................................... 28 2.2.5.2 Phương pháp mua ........................................................................................ 28 2.2.6 Các bước lập và trình bày BCTC HN (Điều 11 TT 202)...................................... 28 2.2.7 Các quy định liên quan đến việc lập và trình bày BCTC HN ............................... 29 2.2.8 Kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất ............................................. 30 2.3 Lý thuyết nền......................................................................................................... 33 2.3.1 Lý thuyết tính hữu ích cho việc ra quyết định (Decision usefulness theory) ....... 33 2.3.2 Lý thuyết các bên liên quan (The stakeholder theory).......................................... 34 2.3.3 Lý thuyết lợi ích xã hội (Public interest theory) ................................................... 34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 34 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 36 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 36 3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 37 3.3 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ........................................................................ 37 3.3.1 Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 37 3.3.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 38 3.3.2.1 Hệ số Jaccard có điều chỉnh ......................................................................... 39 3.3.2.2 Chỉ số Absence ............................................................................................ 39 3.3.2.3 Chỉ số Divergence ........................................................................................ 39 3.3.2.4 Khoảng cách Average .................................................................................. 39 3.3.2.5 Mối quan hệ giữa JACC với ABSE và DIV: ............................................... 41 3.4 Cơ sở dữ liệu ......................................................................................................... 41 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 48 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................................... 49 4.1 Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTCHN ................................................................................................ 49 4.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................................ 49
  6. 4.1.2 Hệ số JACC, ABSE, DIV VÀ AD........................................................................ 50 4.1.3 Phân tích thống kê mô tả....................................................................................... 53 4.1.4 Kiểm định Wilcoxon............................................................................................. 56 4.2 Bàn luận ................................................................................................................ 57 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .................................................................................................. 60 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 61 5.1 Kết luận ................................................................................................................. 61 5.2 Kiến nghị ............................................................................................................... 62 5.2.1 Đối với Bộ Tài Chính ........................................................................................... 62 5.2.2 Đối với các tổ chức nghề nghiệp kế toán Việt Nam ............................................. 64 5.2.3 Đối với các cơ sở đào tạo ...................................................................................... 65 5.2.4 Đối với người làm công tác kế toán ...................................................................... 66 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 66 5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................ 66 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT HN Bảng cân đối kế toán hợp nhất BCTC Báo cáo tài chính BCTC HN Báo cáo tài chính hợp nhất BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CMKT Chuẩn mực kế toán DN Doanh nghiệp EC European Commission Uỷ ban Châu Âu FASB Financial Accounting Standards Board Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ HNKD Hợp nhất kinh doanh IAS International accounting Standards Chuẩn mực kế toán quốc tế IASC International Accounting Standards Committee Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASB International Accounting Standards Board Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IFAC International Federation of Accountants Liên đoàn kế toán quốc tế IFRS International Financial Reporting Standards Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế IOSCO International Organization of Securities Commissions Uỷ ban chứng khoán quốc tế LTTM Lợi thế thương mại TSCĐ Tài sản cố định TT Thông tư VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standards
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1 Các VAS và IAS/IFRS liên quan đến kế toán lập và trình bày BCTC HN.......... 12 Bảng 1.2 Các VAS và nội dung TT202 về lập và trình bày BCTC HN .............................. 13 Bảng 2.1 Thực trạng áp dụng IAS/IFRS tại các quốc gia/vùng lãnh thổ............................. 16 Bảng 2.2 Hệ thống luật của các quốc gia ............................................................................. 20 Bảng 2.3 Nội dung thay đổi của CMKT VN trước và sau khi TT202 được ban hành ....... 30 Bảng 3.1 Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán ................................................ 38 Bảng 3.2 Các nguyên tắc, phương pháp kế toán lập và trình bày BCTC HN theo CMKT Việt Nam và IAS/IFRS ........................................................................................................ 41 Bảng 3.3 Nội dung thay đổi của các nguyên tắc, phương pháp kế toán lập và trình bày BCTC HN ..................................................................................................................... 48 Bảng 4.1 Nguyên tắc, phương pháp kế toán được quy định trong CMKT VN sau khi TT202 được ban hành và IAS/IFRS .................................................................................... 49 Bảng 4.2 Mức độ hòa hợp giữa CMKT VN hiện nay và IAS (2003) .................................. 50 Bảng 4.3 Mức độ hòa hợp giữa CMKT VN hiện nay và IAS/IFRS (2008) ........................ 51 Bảng 4.4 Mức độ hòa hợp giữa CMKT VN hiện nay và IAS/IFRS (2011) ........................ 52 Bảng 4.5 Mức độ hòa hợp giữa CMKT VN hiện nay và IAS/IFRS qua các thời kỳ .......... 54 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Wilcoxon mức độ hòa hợp về mặt trình bày BCTC .............. 56 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Wilcoxon mức độ hòa hợp về mặt đo lường ......................... 56 Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Wilcoxon về mức độ hòa hợp chung ..................................... 57 Bảng 4.9 Mức độ hòa hợp thay đổi do sự thay đổi nội dung kế toán của TT202 so với CMKT 2005 ..................................................................................................................... 58 Bảng 4.10 Nội dung thay đổi của TT202 so với CMKT 2005 làm gia tăng mức độ hòa hợp CMKT Việt Nam so với IAS/IFRS (2011) .......................................................................... 58 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 36 Hình 2.1 Hòa hợp và chuẩn mực hóa................................................................................... 18 Hình 2.2 Các loại hòa hợp kế toán ....................................................................................... 19 Hình 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình hòa hợp kế toán .......................................... 20 Hình 2.4 Mô hình đầu tư của nhóm công ty mẹ - công ty con ............................................ 24
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới; với sự hình thành hàng loạt các công ty đa quốc gia, thị trường tài chính và các hoạt động thương mại quốc tế; các nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà đã mở rộng ra phạm vi toàn thế giới. Do đó, việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ngày càng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới; nhằm đảm bảo thông tin trên Báo cáo tài chính có thể so sánh được trên phạm vi quốc tế, giúp những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới ra các quyết định kinh tế và mang lại sự hội nhập giữa các hệ thống chuẩn mực quốc gia và IFRS. Từ năm 2005 nhiều nước trên thế giới đã sử dụng IAS/IFRS, mở đầu là khối liên minh Châu Âu, tiếp theo là Úc. Đến nay có 116 nước trên thế giới đã sử dụng IAS/IFRS (Martin và Libor, 2015). Tại Việt Nam, 26 chuẩn mực kế toán (VAS) được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) từ những năm 2000 đến 2005 theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực. Từ khi chính thức áp dụng cho đến nay, lần đầu tiên Bộ Tài Chính ban hành thông tư số 202/2014/TT-BTC về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất để sửa đổi, bổ sung, đưa chế độ kế toán và lập Báo cáo tài chính hợp nhất của Việt Nam tiến lại gần hơn với các tiêu chuẩn quốc tế trong IAS và IFRS. Ngay sau khi thông tư này được ban hành đã gây ra nhiều sự băn khoăn và lo ngại cho nhà đầu tư, điển hình là sự kiện ngày 25/5/2015, Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP. HCM (CII) công bố kết quả kinh doanh hợp nhất với lợi nhuận sụt giảm 240 tỷ đồng do sự thay đổi trong cách hạch toán lợi nhuận hợp nhất theo Thông tư 202. Theo giải thích của ông Trịnh Đức Vinh, Trưởng phòng Chế độ kế toán Doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán và kiểm toán Bộ Tài chính – là người trực tiếp soạn thảo thông tư 202 thì thông tư 202 quy định về việc hợp nhất báo cáo tài chính được căn cứ vào chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27/IFRS10; “việc hạch toán như thông tư 202 là phù hợp với
  10. 2 chuẩn mực quốc tế - là chuẩn mực mà trước sau gì chúng ta cũng sẽ phải theo” (Cafef.vn, 2015). Như vậy, thông tư mới ban hành đã có những thay đổi tiệm cận IFRS như thế nào và có góp phần cải thiện mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất hay không thực sự đang là một vấn đề thời sự thu hút đông đảo sự quan tâm. Đó chính là lý do tác giả thực hiện nghiên cứu này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đo lường mức độ hòa hợp giữa quy định pháp lý về kế toán của Việt Nam – đặc biệt là thông tư 202/2014/TT-BTC và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. 3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các câu hỏi nghiên cứu phù hợp với đề tài như sau: Câu hỏi nghiên cứu số 1: Những văn bản pháp luật nào về kế toán Việt Nam và quốc tế đang có ảnh hưởng đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất? Câu hỏi nghiên cứu số 2: Cách thức đo lường mức độ hòa hợp giữa thông tư 202/2014/TT-BTC và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu số 3: Mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) hiện nay là bao nhiêu? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất: Tiếp cận thông tư 202/2014/TT-BTC. Phạm vi nghiên cứu: - Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn - đặc biệt là thông tư 202/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 hướng dẫn
  11. 3 phương pháp lập và trình bày BCTC HN của năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2015 có hiệu lực từ ngày 05/02/2015. - Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) liên quan đến việc lập và trình bày BCTC HN. Giới hạn nghiên cứu Hòa hợp kế toán gồm hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán. Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu hòa hợp chuẩn mực kế toán giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế (IAS/IFRS) trong việc lập và trình bày BCTC HN. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo. Nghiên cứu định tính được sử dụng trong việc so sánh các điểm khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam trước và sau khi TT202 được ban hành. Sau khi có kết quả, tác giả tiến hành cho điểm các nội dung đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN (Thang điểm từ 1 đến 4, với “1: cho phép”, “2: bắt buộc”, “3: không quy định” và “4: cấm”), là nền tảng cho nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường mức độ hòa hợp giữa thông tư 202/2014/TT-BTC và chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất bằng cách sử dụng thống kê mô tả, hệ số Jaccard có điều chỉnh (đo lường mức độ tương đồng), chỉ số Absence, chỉ số Divergence và khoảng cách Average (đo lường mức độ khác biệt). 6. Đóng góp của đề tài Giúp cho các đối tượng sử dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty mẹ - công ty con thấy được những sự khác biệt căn bản giữa hai hệ thống chuẩn mực kế toán, từ đó mà doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện sự
  12. 4 chuyển đổi từ báo cáo theo chuẩn mực kế toán Việt Nam sang báo cáo theo chuẩn mực kế toán quốc tế một cách dễ dàng hơn. Biết được mức độ hài hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế, chúng ta có thể rút ra được những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam để từ đó hoàn thiện hơn hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam phục vụ cho mục đích hội nhập kinh tế. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  13. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, hòa hợp kế toán trở thành yêu cầu tất yếu nhằm tăng cường hiệu quả của thị trường kinh tế, cải thiện thông tin kế toán giúp cho các nhà đầu tư đưa ra được những quyết định tốt nhất. Chính vì tầm quan trọng như vậy, nên đã có hàng loạt nghiên cứu về hòa hợp kế toán được công bố trên khắp thế giới. 1.1.1.1 Nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp thực tế kế toán Nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp kế toán bắt đầu từ năm 1980, bao gồm Nair và Frank (1981), Evans và Taylor (1982), McKinnon và Janell (1984), Doupnik và Taylor (1985), Nobes (1987). Mục tiêu của các nghiên cứu này là đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) ở các nước, chưa có sự phân biệt giữa hòa hợp chuẩn mực và hòa hợp thực tế kế toán1. Đến năm 1988, nghiên cứu của Van der Tas phát triển công cụ định lượng mức độ hài hòa, đó là chỉ số H (Herfindahl index), C (C Index) và I (I index)2. Ông đã sử dụng các chỉ số này để đo lường mức độ hòa hợp tại Anh, Hà Lan và Mỹ. Sau đó đã có một số nhà nghiên cứu dựa vào những công cụ này để đánh giá mức độ hòa hợp kế toán như Emenyonu và Gray (1992), Don và Wayne (1995). Tuy nhiên những chỉ số này được dùng để đo mức độ hòa hợp thực tế, không hiệu quả trong việc đo lường hòa hợp chuẩn mực kế toán. 1.1.1.2 Nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp chuẩn mực kế toán Một số nghiên cứu đã phát triển các phương pháp khác nhằm đo lường mức độ hòa hợp chuẩn mực kế toán. Rahman và cộng sự (1996) đã tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm đo lường mức độ hài hòa chuẩn mực kế toán giữa hai quốc gia 1 Hòa hợp chuẩn mực kế toán: Hòa hợp về mặt quy định. Hòa hợp thực tế kế toán: Hòa hợp về các nguyên tắc được áp dụng trong thực tế tại các Doanh nghiệp [Xem thêm mục 2.1.2.2] 2 Chỉ số H dùng để đo lường mức độ tập trung sử dụng một phương pháp kế toán cụ thể nào đó khi lập BCTC. Chỉ số C: Dùng để đo lường mức độ có thể so sánh được giữa các BCTC trong cùng một nước. Chỉ số I: Dùng để đo lường hòa hợp thực tế kế toán giữa hai hay nhiều nước.
  14. 6 Australia và New Zealand. Dữ liệu được sử dụng là các quy định về việc công bố và đo lường được quy định trong chuẩn mực kế toán, các quy định luật pháp và các quy định về chứng khoán niêm yết. Dựa vào đó, nghiên cứu xác định các quy định này ở mức độ cao hơn hay thấp hơn so với mức độ hòa hợp giữa hai quốc gia bằng cách sử dụng phương pháp phân tích đa khác biệt (Multiple Discriminant Analysis). Khoảng cách Mahalanobis được sử dụng để đo lường khoảng cách giữa các quy định khác nhau. Kết quả thu được cho thấy giữa hai nước này, các quy định về đo lường có sự hòa hợp cao hơn so với các quy định về việc công bố thông tin. Nghiên cứu này đã đưa ra được một phương pháp mới để đo lường mức độ hòa hợp chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, khoảng cách Mahalanobis là giá trị tuyệt đối, khó có thể dùng để giải thích mức độ hòa hợp. Nhận thấy điều này, Fontes và cộng sự (2005) đã đề xuất việc sử dụng hệ số Jaccard và hệ số Spearman để đánh giá sự hòa hợp chuẩn mực kế toán giữa hai bộ chuẩn mực kế toán. Các hệ số này được sử dụng để đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Bồ Đào Nha và IFRS, bên cạnh đó nghiên cứu còn tiến hành đo lường bằng khoảng cách Euclide. Kết quả chỉ ra rằng việc sử dụng hệ số để đo lường hiệu quả hơn so với sử dụng công cụ khoảng cách Euclide. Phương pháp hệ số tương đối hiệu quả trong việc đo lường mức độ hội tụ giữa các quy định khác nhau tại các thời điểm khác nhau. Dựa vào nghiên cứu của Fontes và cộng sự (2005), Yu & Qu (2009) đã phát triển công cụ đo lường phù hợp hơn với việc đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Trung Quốc (CAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS, đó là hệ số Jaccard (JACC), chỉ số Absence (ABSE), chỉ số Divergence (DIV) và khoảng cách Average (AD). Tác giả đã điều chỉnh hệ số JACC để đo lường một cách toàn diện hơn mức độ tương đồng giữa hai bộ chuẩn mực kế toán. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối quan hệ giữa JACC, ABSE và DIV qua phương trình 1 – JACC = ABSE + DIV, cho thấy sự không hòa hợp giữa hai bộ chuẩn mực kế toán (đo bởi 1 – JACC) xuất phát từ hai nguyên nhân: (1) Các nguyên tắc kế toán không được quy định ở một trong hai bộ CMKT (thể hiện qua chỉ số ABSE); (2) Khác biệt về phương pháp kế
  15. 7 toán giữa hai bộ CMKT (thể hiện qua chỉ số DIV). Kết quả cho thấy từ năm 1988 mức độ hòa hợp giữa CAS và IFRS đã được cải thiện dần dần, đặc biệt là với sự ra đời của CAS 2006 đã đánh dấu sự thành công lớn trong việc quốc tế hóa chuẩn mực của Trung Quốc, tạo ra mức độ hòa hợp cao giữa CAS và IFRS. Qu X. và Zhang G. (2008) đưa ra một phương pháp mới phù hợp trong việc đánh giá tiến độ hội tụ của các chuẩn mực kế toán quốc gia (NAS) với IFRS. Nghiên cứu này được hoàn thiện hơn vào năm 2010, đó là phân tích cụm mờ (Fuzzy Clustering Analysis). Phân tích cụm mờ được sử dụng trong phân tích thống kê đa biến, nhằm mục đích phân chia một tập dữ liệu thành các nhóm hoặc cụm mà bao gồm dữ liệu tương tự. Trong khi các nghiên cứu trước đây đo lường mức độ hội tụ bằng các hệ số đơn giản hoặc các giá trị tuyệt đối, thì nghiên cứu này lại đo lường bằng cách so sánh, đo lường sự giống nhau hoặc không giống nhau giữa hai bộ chuẩn mực kế toán bất kỳ. Thiết kế nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm giải thích cách phân tích cụm mờ được sử dụng như thế nào để đo lường mức độ hội tụ kế toán, cụ thể ở đây là CAS và IFRS. Theo phân tích cụm mờ, việc đo lường được thực hiện bằng cách xem xét một cách tổng quát các tiêu chuẩn trong mỗi bộ chuẩn mực. Mức độ hội tụ được chia thành 4 cấp độ: Hội tụ hoàn toàn, hội tụ một cách đáng kể, khác nhau một cách đáng kể và khác nhau hoàn toàn. Nghiên cứu đã chỉ ra được mức độ hội tụ đáng kể giữa chuẩn mực kế toán Trung Quốc (CAS) và IFRS. Tuy nhiên, nghiên cứu phân tích nhóm mờ vẫn còn trong giai đoạn nghiên cứu khám phá, cần có nhiều nghiên cứu hơn để hoàn thiện nghiên cứu chính thức về lĩnh vực này. 1.1.2 Nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.2.1 Nghiên cứu về hướng tiếp cận IAS/IFRS của Việt Nam Phan Thị Phước Lan (2009) khám phá và miêu tả bối cảnh cụ thể của Việt Nam ảnh hưởng đến việc Việt Nam chưa áp dụng toàn bộ IAS/IFRS. Dựa trên việc phân tích môi trường xã hội, chính trị, kinh tế, luật định, công nghệ và pháp luật kết hợp với phỏng vấn chuyên gia (nhà soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam), tác giả cho thấy nguyên nhân là do:
  16. 8  Về xã hội: (i) Mức độ phát triển của nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam chưa đủ tầm để hiểu và vận dụng những quy định phức tạp của IAS/IFRS. (ii) Kiến thức và kinh nghiệm về kinh tế thị trường của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, như cơ quan quản lý tài chính nhà nước, quản lý thuế còn rất hạn chế và chưa đáp ứng được các yêu cầu cao của IAS/IFRS. (iii) Văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp dụng IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì báo cáo tài chính theo IAS/IFRS sử dụng nhiều ước tính kế toán. (iv) Khoảng cách ngôn ngữ giữa Tiếng Anh và tiếng Việt là rất lớn trong khi có nhiều thuật ngữ tiếng Anh không có từ tiếng Việt tương đương, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. IAS/IFRS sử dụng tiếng Anh với nhiều thuật ngữ kế toán phức tạp, đa nghĩa dễ gây ra hiểu lầm và sai lệch khi dịch sang hoặc trình bày bằng ngôn ngữ khác.  Về chính trị: (i) Hệ thống chính trị ở Việt Nam là hệ thống XHCN có đặc điểm tổ chức nền kinh tế từ chỗ theo hướng kế hoạch tập trung (nay chuyển sang kinh tế thị trường). (ii) Khu vực kinh tế nhà nước là chủ yếu và đóng vay trò quyết định trong nền kinh tế Việt Nam.  Về kinh tế: (i) Xuất phát điểm của Việt Nam để xây dựng nền kinh tế thị trường là một nước nông nghiệp còn nghèo nàn và lạc hậu. (ii) Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước phát triển Phương Tây. (iii) Thị trường vốn của Việt Nam chỉ mới được hình thành, là một trong những thị trường non trẻ nhất trên thế giới. (iv) Việt Nam chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách về thông tin kế toán chất lượng cao theo IAS/IFRS. (v) Mức độ tập trung vốn sở hữu của các doanh nghiệp Việt Nam tương đối cao.  Về luật định: Việc xây dựng VAS bị ảnh hưởng lớn bởi chính sách thuế và tài chính.  Về công nghệ: Mức độ phát triển công nghệ phần mềm kế toán ở Việt Nam chưa thể đáp ứng được các xử lý kế toán phức tạp của IAS/IFRS.  Về pháp luật: Việt Nam là một nước theo hệ thống điển luật (code law) khác với các nước theo thông luật (common law) trong khi chuẩn mực IAS/IFRS
  17. 9 được phát triển phù hợp với hệ thống luật và các yêu cầu của các nước theo thông luật. Lê Hoàng Phúc (2013) cho thấy hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan. Tuy nhiên, việc áp dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế cho quốc gia là vấn đề không dễ dàng. Quá trình hòa hợp không chỉ đơn giản là ban hành các chuẩn mực phù hợp với chuẩn mực quốc tế, mà còn phải xem xét xem các chuẩn mực đó có thực sự đi vào cuộc sống, đáp ứng yêu cầu thông tin và kiểm soát của mỗi quốc gia hay không. Do đó, tùy theo điều kiện của từng quốc gia, việc tiếp cận IAS/IFRS sẽ khác nhau. Tác giả cũng đưa ra 3 mô hình vận dụng IAS/IFRS trên thế giới: (1) Áp dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, gần như không sửa đổi; (2) Sử dụng IAS/IFRS làm cơ sở để xây dựng hệ thống chuẩn mực cho mình; (3) Áp dụng tại các quốc gia mà hệ thống chuẩn mực kế toán của họ ra đời trước khi có sự ra đời của IAS, nên họ chỉ cần sửa đổi để hòa hợp với chuẩn mực quốc tế. Qua xem xét các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam, tác giả đề xuất Việt Nam lựa chọn mô hình 2. Phạm Hoài Hương (2014) tổng hợp các nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống kinh tế, chính trị, tài chính và nghề nghiệp kế toán đến mức độ vận dụng và cách tiếp cận với IAS/IFRS, cùng với phân tích các yếu tố này trong môi trường Việt Nam cho thấy kết quả tương tự. Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển với những đặc điểm như sở hữu Nhà Nước chiếm tỷ trọng cao; hệ thống pháp luật Việt Nam dựa trên điển luật, hệ thống tài chính chủ yếu dựa vào tín dụng nội bộ, chính phủ can thiệp sâu vào lĩnh vựa kế toán, và nghề nghiệp kế toán chưa thật sự phát triển. Do đó, việc vận dụng IAS/IFRS vào Việt Nam sẽ gặp nhiều rào cản hơn là thuận lợi. 1.1.2.2 Nghiên cứu về đo lường mức độ hòa hợp kế toán Phạm Hoài Hương (2010) sử dụng chỉ số hài hòa về đo lường (M-DJCS), về khai báo thông tin (D-DJCS) và chỉ số hài hoà tổng hợp (O-DJCS) để đánh giá mức độ hài hoà giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) liên quan đến 10 chuẩn mực kế toán chủ yếu có ảnh hưởng đến báo cáo
  18. 10 tài chính3. Kết quả cho thấy mức độ hài hoà tổng hợp bình quân là 68%, mức độ hài hoà bình quân về mặt đo lường (81.2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hoà bình quân về mặt khai báo thông tin (57%). Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do còn tồn tại sự khác biệt đáng kể về cơ sở đo lường và yêu cầu khai báo thông tin giữa VAS và IAS/IFRS, VAS không có những điều chỉnh cần thiết để bắt kịp những thay đổi căn bản của IAS/IFRS. Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ xem xét hòa hợp chuẩn mực trong phạm vi của 10 chuẩn mực kế toán chủ yếu và chưa đánh giá được hòa hợp thực tế kế toán trong việc áp dụng VAS để lập và trình bày báo cáo tài chính. Trần Hồng Vân (2014) sử dụng hệ số Jaccard có điều chỉnh, chỉ số Absence, chỉ số Divergence và khoảng cách Average để đo lường mức độ hòa hợp chuẩn mực giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (bao gồm 8 chuẩn mực kế toán4 và các văn bản hướng dẫn kế toán có liên quan) và chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN, đồng thời nghiên cứu này cũng sử dụng chỉ số H, chỉ số C để đo lường mức độ hòa hợp thực tế kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP. HCM tại ngày 31/12/2011. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng mô hình tương quan giữa giá cổ phiếu trên thị trường với giá trị vốn chủ sở hữu và lợi nhuận thuần được cung cấp bởi BCTC để đo lường tính thích hợp của BCTC HN so với BCTC riêng của các DN Việt Nam. Kết quả cho thấy CMKT Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp thấp so với IAS ban hành trước năm 2004 (Mức độ hòa hợp chung – đo theo chỉ số JACC chỉ đạt 50%), và mức độ hòa hợp này giảm dần so với các IAS ban hành sau năm 2004 (Mức độ hòa hợp chung chỉ còn 26,32%) do từ IAS (2003) đến IFRS (2011) các lý thuyết, phương pháp được IASB lựa chọn khi xây dựng các bộ IAS/IFRS có nhiều thay đổi đáng kể mà VAS vẫn chưa cập nhật kịp. Kết quả kiểm định mức độ tuân thủ cho thấy các DN có mức tuân thủ cao khi áp dụng các quy định về lập và trình bày BCTC HN, trong đó các mức độ tuân thủ về mặt trình bày BCTC cao hơn mức độ 3 10 VAS bao gồm: VAS 2, VAS 3, VAS 4, VAS 5, VAS 6, VAS 7, VAS 8, VAS 10, VAS 14, VAS 16. 4 8 CMKT về lập và trình bày BCTC HN gồm: VAS số 01, 07, 08, 10, 11, 21, 24 và 25.
  19. 11 tuân thủ về mặt đo lường (91,56% so với 83,7%). Mức độ tuân thủ trung bình chung đạt 86,94%, trong đó có 17/35 nội dung kế toán đạt mức độ tuân thủ 100%. Có bằng chứng cho thấy thực tế kế toán lập và trình bày BCTC HN giữa các DN Việt Nam áp dụng theo CMKT của Việt Nam đạt mức độ hòa hợp cao. Mức độ hòa hợp thực tế cao có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ tuân thủ cao của các DN Việt Nam. Phân tích sự khác biệt về số liệu được cung cấp bởi BCTC HN được lập theo CMKT của Việt Nam và BCTC HN được lập theo IAS/IFRS (2008) cho thấy BCTC HN năm 2011 lập theo CMKT của Việt Nam và lập theo IAS/IFRS (2008) có độ lệch lớn về thông tin tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn. Với cùng một nhóm công ty mẹ - công ty con, thông tin được cung cấp bởi BCTC HN lập theo CMKT của Việt Nam và được cung cấp bởi BCTC HN lập theo IAS/IFRS có sự khác biệt đáng kể. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác biệt này là mức độ hòa hợp thấp giữa CMKT của Việt Nam với IAS/IFRS hiện hành. Tuy nhiên, thông tin do BCTC HN cung cấp có khả năng dự báo thích hợp hơn so với thông tin do BCTC riêng của công ty mẹ cung cấp. Các kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa VAS và IAS/IFRS. Điều này gây ra sự lo ngại là báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo VAS có thể không đáp ứng được nhu cầu thông tin ở mức độ hợp lý để có thể hổ trợ cho việc ra quyết định của các đối tượng liên quan. 1.2 Khe hổng nghiên cứu Toàn cầu hóa khiến cho việc chuyển đổi từ hệ thống kế toán Việt Nam VAS sang hệ thống kế toán quốc tế IFRS trở thành một vấn đề cấp bách đối với nhiều doanh nghiệp. Điều này không chỉ đúng đối với các doanh nghiệp toàn cầu hoạt động tại Việt Nam mà còn đúng đối với các doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm giúp các nhà đầu tư nước ngoài đưa ra quyết định tốt hơn, đồng thời cũng giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về giá trị của nó trên thị trường thế giới. Do áp lực của toàn cầu hóa và chủ động tăng cường hội nhập quốc tế cũng như thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam không thể không hòa hợp hệ thống kế toán với chuẩn
  20. 12 mực quốc tế, đặc biệt là chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC HN, bao gồm VAS 01, 07, 08, 10, 11, 21, 24 và 25. Tuy nhiên, từ khi ban hành cho đến nay các chuẩn mực này chưa hề được điều chỉnh cho phù hợp với những thay đổi của môi trường luật pháp và kinh tế xã hội, cũng như để bắt kịp với những thay đổi của IAS/IFRS. Từ 2004 cho đến nay, IAS/IFRS đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần để phù hợp với sự thay đổi, phát triển của nền kinh tế nhưng các VAS chưa lần nào được sửa đổi, bổ sung. Bảng 1.1 Các VAS và IAS/IFRS liên quan đến kế toán lập và trình bày BCTC HN VAS IAS/IFRS Tên chuẩn mực kế toán (Năm ban hành) (Năm ban hành, sửa đổi, bổ sung) IAS Framework (2001), IFRS Chuẩn mực chung VAS 01 (2002) Framework (2010) IAS 7 (1992), IAS 7 (2007), IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ VAS 24 (2002) (2009) Ảnh hưởng của việc thay đổi IAS 21 (1993), IAS 21 (2003), IAS 21 VAS 10 (2002) tỷ giá (2005), IAS 21 (2006), IAS 21 (2008) Kế toán các khoản đầu tư IAS 28 (2000), IAS 28 (2003), IAS 28 VAS 07 (2003) vào công ty liên kết (2008), IAS 28 (2011) IAS 31 (2000), IAS 31 (2003), IAS 31 Thông tin tài chính về những VAS 08 (2003) (2008), IAS 28 (2011), IFRS 11 khoản vốn góp liên doanh (2011), IFRS 12 (2011) IAS 1 (1997), IAS 1 (2003), IAS 1 Trình bày BCTC VAS 21 (2003) (2007) IAS 27 (1989), IAS 27 (2003), IAS 27 BCTC HN và kế toán các VAS 25 (2003) (2008), IAS 27 (2011), IFRS 10 khoản đầu tư vào công ty con (2011) IAS 22 (1998), IFRS 3 (2004), IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh VAS 11 (2005) (2008), IFRS 3 (2010) Nguồn: Trần Hồng Vân (2014), Bảng 1.11, trang 62 Ngày 22/12/2014, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày BCTC HN áp dụng cho tất cả DN hoạt động dưới hình thức công ty mẹ - công ty con thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/02/2015, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015. Lần đầu tiên kể từ khi ban hành, kế toán về lập và trình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2