intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ truyền dẫn lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu rõ về cơ chế truyền dẫn từ lãi suất cơ bản vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại; đo lường mức độ và phân tích kết quả truyền dẫn lãi suất trong ngắn hạn, trung và dài hạn tại Vietcombank; từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị về chính sách điều hành lãi suất và một số kiến nghị đối với Vietcombank nhằm nâng cao tính hiệu quả của truyền dẫn lãi suất cũng như hiệu quả hoạt động của Vietcombank.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ truyền dẫn lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐOÀN DUY KHÁNH MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀO LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh, năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- ĐOÀN DUY KHÁNH MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀO LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Hoàng Ngân Tp.Hồ Chí Minh, năm 2014
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 3 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 3 4 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3 5 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3 6 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 7 Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀO LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Cơ sở lý thuyết của truyền dẫn lãi suất......................................................... 5 1.1.1. Lập luận của Taylor về cách tính lãi suất danh nghĩa................................... 5 1.1.2. Các khái niệm truyền dẫn lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất .................. 6 1.1.3. Các kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ ..........................................6 1.2 Tổng quan về lãi suất cơ bản ...................................................................... 10 1.2.1 Lãi suất cơ bản ở Việt Nam................................................................... 10 1.2.2 Lãi suất cơ bản tại một số quốc gia trên thế giới .........................................11 1.3 Cơ chế truyền dẫn lãi suất cơ bản tại Việt Nam ..........................................13 1.4 Mối quan hệ truyền dẫn giữa lãi suất cơ bản và lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay...................................................................................................................14
  4. 1.5 Nghiên cứu thực nghiệm về cơ chế truyền dẫn lãi suất ............................. 15 1.5.1 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 16 1.5.2 Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 18 Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DIỄN BIẾN VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LÃI SUẤT CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI, LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................... 23 2.1 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 25 2.2 Diễn biến lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước giai đoạn 2007-2013 25 2.3 Diễn biến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của Vietcombank trong mối tương quan với lãi suất cơ bản .................................................................... 28 2.4 Phân tích thống kê mô tả mối quan hệ giữa lãi suất cơ bản, lãi suất huy động và cho vay .......................................................................................... 31 2.5 Diễn biến lãi suất huy động và cho vay của Vietcombank trong mối tương quan với trần lãi suất huy động ................................................................... 35 2.6 Diễn biến lãi suất huy động và cho vay của Vietcombank trong mối tương quan với lãi suất tái chiết khấu ................................................................... 39 Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 43 CHƯƠNG 3: ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀO LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ................................................................................................. 44 3.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 44 3.1.1 Kiểm định tính dừng và xác định bậc tích hợp ........................................... 47 3.1.2 Kiểm định đồng liên kết ............................................................................. 51 3.1.3 Chọn bước trễ tối ưu cho các biến trong mô hình ...................................... 55 3.2 Kế quả truyền dẫn lãi suất cơ bản ............................................................... 55
  5. 3.2.1 Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất cơ bản trong dài hạn ........................ 55 3.2.2 Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất cơ bản trong ngắn hạn ..................... 58 3.3 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu ................................................... 61 3.3.1 Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong dài hạn ............. 62 3.3.2 Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong ngắn hạn .......... 63 Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 64 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ...................................................... 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ------------------- ADF (Augemented Dickly-Fuller): Kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF CVNH : Lãi suất cho vay ngắn hạn CVTDH : Lãi suất cho vay trung dài hạn ECM (Error Corrected Model): Mô hình hiệu chỉnh sai số LSCB : Lãi suất cơ bản LSTCK : Lãi suất tái chiết khấu NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng trung ương OLS (Ordinary least square): Phương pháp bình phương bé nhất PP (Phillips Perron) : Kiểm định tính dừng theo phương pháp PP TCTD : Tổ chức tín dụng TG12T : Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng TG18T : Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 tháng TG1T : Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng TG24T : Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng TG6T : Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng TLSHD : Trần lãi suất huy động Vietcombank : Ngân hàng TCMP Ngoại Thương Việt Nam
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG ------------------- Trang Kết quả thống kê mô tả lãi suất cơ bản, lãi suất tiền gửi, Bảng 2.1 31 lãi suất cho vay Ma trận tương quan giữa lãi suất cơ bản, lãi suất tiền Bảng 2.2 33 gửi và lãi suất cho vay Bảng 3.1 Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADP 49 Bảng 3.2 Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháo PP 50 Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen 53 Bảng 3.4 Kết quả lựa chọn độ trễ 55 Bảng 3.5 Kế quả truyền dẫn lãi suất cơ bản trong dài hạn 55 Bảng 3.6 Kế quả truyền dẫn lãi suất cơ bản trong ngắn hạn 58 Bảng 3.7 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong dài hạn 62 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong ngắn Bảng 3.8 63 hạn
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ------------------- Trang Hình 2.1 Biến động lãi suất cơ bản 21 Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.2 22 tương quan với lãi suất cơ bản Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.3 29 tương quan với trần lãi suất huy động Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.4 33 tương quan với lãi suất tái chiết khấu
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ------------------- Trang Hình 2.1 Biến động lãi suất cơ bản 27 Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.2 28 tương quan với lãi suất cơ bản Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.3 36 tương quan với trần lãi suất huy động. Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.4 41 tương quan với lãi suất tái chiết khấu
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ------------------- Trang Hình 2.1 Biến động lãi suất cơ bản 21 Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.2 22 tương quan với lãi suất cơ bản Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.3 29 tương quan với trần lãi suất huy động Biến động lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trong mối Hình 2.4 33 tương quan với lãi suất tái chiết khấu
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều khó khăn trong những năm qua như: Hàng tồn kho tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, hệ thống ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản và tỷ nợ xấu tăng cao. Kết thúc năm 2013 nền kinh tế Việt Nam đã dần đi vào ổn định, vấn đề lạm pháp được kiểm soát, tuy nhiên nền kinh tế vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức như tỷ lệ tăng trưởng GDP còn thấp (năm 2013 khoảng 5,42%), vấn đề tái cấu trúc nền kinh tế chưa đạt yêu cầu, hàng loạt doanh nghiệp đóng cửa ngừng hoạt động, tăng trưởng tín dụng không đạt mục tiêu (12%), hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thấp. Nổi bậc là việc điều hành chính sách lãi suất linh hoạt của ngân hàng nhà nước nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát hay hỗ trợ sản xuất nhằm phục hồi tăng trưởng, tuy nhiên thời gian qua lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ đã có những biến động hết sức phức tạp, cụ thể là vào những tháng cuối năm 2008 ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát, do đó ngân hàng nhà nước đã nâng lãi suất cơ bản lên mức 14%/năm, một số ngân hàng thương mại đã lách luật đẩy lãi suất huy động lên mức từ 17,5%/năm đến 20%/năm, lãi suất cho vay ở mức từ 25%/năm đến 27%/năm, hay vào những tháng giữa năm 2011 khi lạm phát có dấu hiệu quay trở lại ngân hàng nhà nước đã qui định mức trần lãi suất huy động là 14%/năm, một số ngân hàng thương mại gặp khó khăn về thanh khoản đã phá rào trần lãi suất huy động bằng mọi cách như chi hoa hồng, chi tiền mặt ngoài sổ sách, nhận ủy thác đầu tư trá hình…Đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2013 nổi lên vấn đề một số ngân hàng thương mại cho vay với mức lãi suất thấp hơn lãi suất huy động. - Với tình hình nền kinh tế Việt Nam như nay nay, việc hoạch định cơ chế điều hành chính sách tiền tệ hợp lý sẽ có những tác động tích cực đến nền
  12. 2 kinh tế. Lãi suất là một công cụ đặt biệt quan trong trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Lãi suất vừa là công cụ điều tiết vừa được xem như yếu tố phát tín hiệu định hướng thị trường. Sự biến động của lãi suất thị trường tác động đến quá trình lưu thông và phân bổ vốn đến với các chủ thể của nền kinh. Lãi suất hiện là một chỉ báo kinh tế quan trọng luôn thu hút sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. - Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ nói chung tuy nhiên vấn đề truyền dẫn lãi suất cơ bản đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại chưa thu hút được sự quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua. Dựa trên bài nghiên cứu của nhóm 3 tác giả Ming Hua Liu - Dimitri Margaritis và Alireza Tourani Rad (2005) về tính minh bạch của chính sách tiền tệ và cơ chế dẫn truyền từ lãi suất chính sách sang lãi suất thị trường và lãi suất tiền gửi-tiền vay tại New Zealand giai đoạn 1994-2004, tác giả thực hiện bài nghiên cứu thực nghiệm về mức độ truyền dẫn lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về cơ chế truyền dẫn lãi suất và góp phần có thêm những nghiên cứu thực nghiệm vấn đề này cũng như đưa những kiến nghị nhằm nhằm nâng cao tính hiệu quả của truyền dẫn lãi suất tại Vietcombank. - Bên cạnh đó, trong bài luận văn này tác giả cũng đo lường thêm mức độ truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu của Ngân hàng nhà nước làm cơ sở để so sánh, đánh giá với mức độ truyền dẫn của lãi suất cơ bản. Ngoài ra tác giả còn phân tích đánh giá hiệu quả của cơ chế điều hành trần lãi suất huy động của Ngân hàng nhà nước trong thời gian qua. Vì cơ chế điều hành trần lãi suất huy động được xem như sự tiếp nối của cơ chế điều hành lãi suất cơ bản. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu rõ về cơ chế truyền dẫn từ lãi suất cơ bản vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại.
  13. 3 - Đo lường mức độ và phân tích kết quả truyền dẫn lãi suất trong ngắn hạn, trung và dài hạn tại Vietcombank. - Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị về chính sách điều hành lãi suất và một số kiến nghị đối với Vietcombank nhằm nâng cao tính hiệu quả của truyền dẫn lãi suất cũng như hiệu quả hoạt động của Vietcombank. 3. Câu hỏi nghiên cứu: - Cơ chế truyền dẫn từ lãi suất cơ bản vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại ngân hàng thương mại hiện nay như thế nào? - Diễn biến thực trạng lãi suất cơ bản, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại Vietcombank thời gian qua ra sao? - Mức độ truyền dẫn và chiều hướng tác động của lãi suất cơ bản đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay trong ngắn hạn, trung dài hạn tại Vietcombank như thế nào? 4. Đối tƣợng nghiên cứu - Lãi suất cơ bản của NHNN Việt Nam. - Lãi suất tái chiết khấu chiết khấu của NHNN Việt Nam. - Trần lãi suất huy động của NHNN Việt Nam. - Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn tại Vietcombank. - Lãi suất cho vay ngắn hạn, trung dài hạn tại Vietcombank. 5. Phạm vi nghiên cứu - Các số liệu về lãi suất cơ bản được NHNN Việt Nam công bố giai đoạn 2007-2013. - Các số liệu về lãi suất tái chiết khấu được NHNN Việt Nam công bố giai đoạn 2007-2013. - Các loại lãi suất tiền gửi các kỳ hạn và lãi suất cho vay ngắn hạn, trung dài hạn được Vietcombank công bố giai đoạn 2007-2013. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết Johansen, chạy mô hình hình ECM (mô hình hiệu
  14. 4 chỉnh sai số) để đo lường mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn, chạy mô hình hồi quy OLS để đo lường mức độ truyền dẫn trong dài hạn. 7. Kết cấu luận văn Luận văn được kết cấu như sau: - Phần mở đầu. - Chương 1: Tổng quan về sự truyền dẫn lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng diễn biến và mối tương quan giữa lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước và lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. - Chương 3: Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. - Phần kết luận và kiến nghị.
  15. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VÀO LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Cơ sở lý thuyết của truyền dẫn lãi suất 1.1.1. Lập luận của Taylor1 về cách tính lãi suất danh nghĩa Một trong những lý thuyết để tính toán lãi suất được đưa ra bởi nhà kinh tế học John Taylor. Ông đưa ra cách tính toán lãi suất danh nghĩa phù hợp với điều kiện tăng trưởng và lạm phát. Theo đó các ngân hàng xác định lãi suất trong ngắn hạn khi các điều kiện kinh tế thay đổi để đạt được mục tiêu là ổn định kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát lạm phát trong dài hạn.Khi chính sách tiền tệ phản ứng đủ mạnh với lạm phát, sự cân bằng của nền kinh tế dần được xác định. Lãi suất danh nghĩa cần được điều chỉnh đủ lớn với một sự gia tăng trong lạm phát nhằm làm tăng lãi suất thực, do đó lãi suất danh nghĩa phải được điều chỉnh ít nhất là bằng với thay đổi trong tỷ lệ lạm phát (kỳ vọng), nhằm xác định được sự cân bằng nền kinh tế một cách ổn định. Nếu lãi suất danh nghĩa điều chỉnh không đủ lớn thì kỳ vọng về lạm phát gia tăng dẫn đến lãi suất thực giảm lúc đó nền kinh tế sẽ biến động và không đạt được trạng thái cân bằng xác định, xuất phát từ hiệu ứng “tự đáp ứng các thay đổi kỳ vọng” (self-fulfilling revisions in expectations). Lãi suất giảm sẽ làm giảm chi phí vốn, dẫn đến tăng chi tiêu cho đầu tư và tiêu dùng qua đó làm tăng tổng cầu, tổng cầu tăng sẽ làm lạm phát thực tế tăng theo. Nguyên tắc Taylor được mô phỏng theo phương trình. it = πt+ r*t + aπ (πt + πt*) + ay (yt - yt*). Trong đó: ___________________________ (1) Dựa theo bài nghiên cứu: Woodford (2003), Interest and prices: Foundations of a theory of monetary policy;Stability, Claudia Kwapil and Johann Scharler, (2006) Interest Rate Pass-Through, Monetary Policy Rules and MacroeconomicStability
  16. 6 it: Lãi suất danh nghĩa ngắn hạn mục tiêu của Ngân hàng trung ương. πt: tỷ lệ lạm phát thực tế. r*t: Lãi suất thực tại điểm cân bằng của thị trường. πt*: Tỷ lệ lạm phát mục tiêu của Ngân hàng trung ương. yt: logarit của tổng sản lượng GDP thực tế. yt*: Logarit của tổng sản lượng GDP tiềm năng. aπ> 0 và ay> 0, theo Taylor thì aπ = ay = 0.5 Nguyên tắc Taylor hướng dẫn rằng nếu lạm phát tăng 1% thì đòi hỏi Ngân hàng trung ương phải tăng lãi suất danh nghĩa hơn 1% (cụ thể, bằng 1 + aπ), aπ> 0 có nghĩa khi lạm phát tăng thì lãi suất thực tăng lên để làm giảm bớt nền kinh tế đang tăng trưởng nóng có lạm phát cao, để làm được điều này thì lãi suất phải tăng cao hơn lạm ngược lại đối với trường hợp nền kinh tế suy thoái, giảm phát. 1.1.2. Các khái niệm truyền dẫn lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất Kênh lãi suất là kênh cơ bản được đề cập đến trong nhiều lý thuyết kinh tế trong nhiều năm qua. Việc định nghĩa “quá trình truyền dẫn lãi suất” trong nền kinh tế, nhìn chung, nhận được sự đồng thuận nhất trí cao của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Trong nghiên cứu này, quá trình truyền dẫn lãi suất được định nghĩa theo Qayyum và Khawaya (2005) là quá trình mà trong đó lãi suất bán lẻ (lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi) của các ngân hàng điều chỉnh trước sự thay đổi của lãi suất chính sách hay lãi suất thị trường tiền tệ, quá trình này gồm hai yếu tố đặc trưng là mức độ và tốc độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ. Khái niệm “mức truyền dẫn hoàn toàn” hàm ý rằng khi lãi suất chính sách tăng lên (hay giảm đi) bao nhiêu phần trăm thì lãi suất bán lẻ cũng tăng lên (hay giảm đi) bấy nhiêu phần trăm. Tương tự, thuật ngữ “mức truyền dẫn
  17. 7 không hoàn toàn” hàm ý rằng lãi suất bán lẻ thay đổi một lượng ít hơn so với sự thay đổi của lãi suất chính sách. 1.1.3. Các kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ được định nghĩa là tác động của những thay đổi trong các công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương đến thay đổi trong mức giá và sản lượng một quốc gia. Có nhiều quan điểm khác nhau về cách thức phân chia các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Theo Mishkin (1996), có ba kênh truyền dẫn cơ bản của chính sách tiền tệ: kênh lãi suất truyền thống, kênh giá tài sản và kênh tín dụng. Tuy nhiên, nhiều nhà kinh tế khác lại thống nhất chia làm năm kênh truyền dẫn: kênh lãi suất, giá tài sản, tín dụng, kỳ vọng và tỷ giá hối đoái. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào kênh truyền dẫn lãi suất. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ hơn quá trình này, chúng ta cần nắm rõ được sự vận hành của các kênh tác động cụ thể khi lãi suất chính sách thay đổi. Kênh lãi suất Kênh lãi suất là kênh cơ bản được đề cập tới trong nhiều lý thuyết kinh tế trong hơn năm mươi năm qua và là cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan trọng trong mô hình IS - LM của phái Keynes, một nền tảng cho lý thuyết kinh tế học vĩ mô hiện nay. Có thể khái quát kênh truyền dẫn lãi suất theo sơ đồ: irY M thể hiện việc nới lỏng chính sách tiền tệ, khiến lãi suất thực giảm ( ir ), do đó làm giảm chi phí vốn, dẫn đến tăng chi tiêu cho đầu tư (I ), từ đó dẫn đến tăng tổng cầu và tăng sản lượng (Y). Cụ thể, khi chính sách tiền tệ cần được thắt chặt (hay nới lỏng), ngân hàng trung ương hay nhà chức trách trong lĩnh vực tiền tệ sẽ tăng (hay giảm) lãi suất điều hành (lãi suất chính sách) các ngân hàng và các định chế tài chính khác sẽ tuân theo bằng cách tăng (hay giảm) lãi suất của các khoản tiền gửi
  18. 8 và lãi suất cho vay của họ. Khi đó, để đối mặt với chi phí vốn cao hơn (hay thấp hơn), người tiêu dùng và các doanh nghiệp sẽ theo đó điều chỉnh mức tiêu dùng và chi tiêu vốn đầu tư, do đó ảnh hưởng đến sản lượng và mức độ lạm phát. Thay đổi trong lãi suất chính sách sẽ dẫn đến sự thay đổi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đầu tiên. Những thay đổi của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng sau đó sẽ gây ra những thay đổi của lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi của các ngân hàng. Những thay đổi này có thể được giải thích một phần bằng hoạt động quản lý danh mục của các định chế tài chính nhằm mục đích duy trì sự canh tranh và tạo ra lợi nhuận. Tốc độ và mức độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách và lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ của ngân hàng đặc trưng cho mức độ hiệu quả của chính sách tiền tệ và qua đó ảnh hưởng đến hệ thống giá cả cũng như sự ổn định của hệ thống tài chính. Kênh lãi suất được coi là một kênh hết sức quan trọng trong việc truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ tới thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng để đạt được tác động mong muốn, chỉ tác động đến lãi suất thị trường liên ngân hàng hay lãi suất của trái phiếu chính phủ là chưa đủ mà thay vào đó, cần tác động vào tất cả các loại lãi suất bán lẻ khác nhau của các ngân hàng vì các loại lãi suất này chính là điều kiện cần thiết để thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu tư của các chủ thể kinh tế. Như vậy, bằng chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương điều chỉnh lãi suất ngắn hạn. Qua đó tác động đến lãi suất thị trường theo nguyên lý cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Nhìn chung, hiệu quả kênh truyền dẫn này phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường tài chính. Kênh tín dụng Bernanke và Gertler (1995) xác định hai con đường mà qua đó kênh tín dụng vận hành và tác động đến nền kinh tế. Con đường thứ nhất thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng hay cung về vốn vay của các định chế tài chính
  19. 9 nhận tiền gửi. Con đường thứ nhất thông qua bảng cân đối kế toán của các hãng, tức chính sách tiền tệ gây ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của những người đi vay. Bernanke và Gertle nhấn mạnh rằng kênh tín dụng có tác dụng bổ trợ và tăng cường tính hiệu quả cho kênh lãi suất. Khi lãi suất chính sách giảm, các nghĩa vụ nợ của người đi vay giảm đi và do đó, các ngân hàng sẵn lòng cho vay nhiều hơn vì rủi ro của khách hàng đã giảm đi nhiều. Hệ quả là hoạt động đầu tư tăng lên làm tăng tốc độ phát triển kinh tế đồng thời cũng gây ra áp lực lạm phát. Kênh tỷ giá Chính sách tiền tệ có thể gây ra sự thay đổi trong tỷ giá và từ đó dẫn đến sự thay đổi trong giá cả, hoạt động thương mại và đầu tư (Coricelli và cộng sự, 2006). Việc giảm lãi suất chính sách sẽ làm các loại lãi suất nói chung giảm xuống. Lợi tức thu được từ các khoản đầu tư trong nước giảm tương đối so với các khoản đầu tư ở nước ngoài, dẫn đến dòng vốn chảy ra nước ngoài. Do vậy, đồng nội tệ sẽ mất giá so với đồng ngoại tệ làm cho xuất khẩu tăng lên, nhập khẩu giảm xuống cùng với đó là tổng cầu tăng lên dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn. Kênh tài sản Lãi suất giảm làm cho việc đầu tư vào các loại cổ phiếu trở nên hấp dẫn hơn so với việc đầu tư vào các loại trái phiếu hay các loại tài sản hưởng lãi suất cố định khác. Việc mọi người đồng loạt tăng đầu tư vào cổ phiếu sẽ làm tăng giá của loại tài sản này. Kênh kỳ vọng Kỳ vọng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Tác động của chính sách tiền tệ thông qua kênh kỳ vọng là kém chắc chắn nhất trong tất cả các kênh do nó phụ thuộc vào cách hiểu của công chúng về sự thay đổi trong chính sách tiền tệ. Những thay đổi được coi chỉ là tạm thời, diễn ra trong thời gian ngắn sẽ ít có tác động trong khi đó những thay đổi
  20. 10 được cho là kéo dài trong tương lai sẽ có những tác động mạnh đến hành vi của doanh nghiệp và hộ gia đình (Kazaziovas, 2010). 1.2. Tổng quan về lãi suất cơ bản Các ngân hàng thương mại (NHTM) ấn định lãi suất kinh doanh (huy động và cho vay vốn) dựa trên cơ sở cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước (NHNN), xu hướng cung - cầu vốn thị trường, lạm phát, mức độ rủi ro và lãi suất thị trường tiền tệ quốc tế. Trong những năm gần đây, thị trường tài chính - tiền tệ thế giới có sự phát triển vượt bậc về quy mô và chiều sâu, cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng trung ương (NHTW) các nước thay đổi theo hướng tự do hoá. Tuy nhiên, ở mỗi nước, NHTW căn cứ vào luật định, địa vị pháp lý của NHTW, điều kiện bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, thị trường tài chính - tiền tệ và mục tiêu của chính sách tiền tệ (lạm phát hoặc đa mục tiêu) để áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp trong từng thời kỳ nhằm giúp thị trường tiền tệ ổn định và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đến với các chủ thể trong nền kinh tế. 1.2.1. Lãi suất cơ bản ở Việt Nam Khái niệm lãi suất cơ bản của Việt Nam được định nghĩa theo Khoản 12 Điều 9 Luật NHNN (1997) như sau: “Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh”. Luật NHNH (2010) không đưa ra khái niệm cụ thể về lãi suất cơ bản. Như vậy lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung - cầu vốn trên thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2