intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh TP HCM sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và những kiến nghị cần thiết nhằm để nâng cao hiệu quả cho việc cho vay theo DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh TP HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ÕÕÕÕÕ NGUYỄN VĂN QUANG NÂNG CẤP CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  2. MỤC LỤC ---o0o--- Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu và đồ thị Lời mở đầu Chương 1: Lý luận chung về cho vay dự án đầu tư tại hệ thống NHTM 1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay DAĐT 1 1.1.1. Khái niệm về thẩm định cho vay DAĐT 1 1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của cho vay DAĐT 1 1.1.3. Nội dung của thẩm định cho vay DAĐT 2 1.1.4. Quy trình về thẩm định cho vay DAĐT 7 1.2. Chất lượng về cho vay DAĐT 8 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay DAĐT 8 1.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay DAĐT 9 1.2.2.1.Các chỉ tiêu về định tính 9 1.2.2.2.Các chỉ tiêu về định lượng 11 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DAĐT 14 ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  3. 1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng 14 1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc khách hàng 16 1.2.3.3. Nhóm nhân tố khác 18 1.3. Tín dụng ngân hàng đối với việc tài trợ vốn DAĐT của hệ thống NHTM 19 1.3.1.Nguồn vốn ngân hàng đối với cho vay DAĐT 19 1.3.2.Ý nghĩa của tín dụng đối với cho vay DAĐT 20 1.3.3.Vai trò của tín dụng đối với cho vay DAĐT 21 Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP.HCM 2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của NHTMCPCTVN-Chi nhánh TP.HCM giai đoạn từ 2006 -2010……………………………………………………………… 23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM giai đoạn từ 2006 -2010 23 2.1.2.1. Về huy động vốn 24 2.1.2.2. Về dư nợ tín dụng 25 2.1.2.3. Về hoạt động dịch vụ 27 2.1.2.4. Hiệu quả kinh doanh 28 ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  4. 2.2. Thực trạng cho vay DAĐT tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM trong thời gian 29 2.2.1. Quy trình và nội dung cho vay DAĐT. 29 2.2.2. Phân tích thực trạng cho vay DAĐT 33 2.2.2.1. Số hồ sơ vay vốn để thực hiện DAĐT 33 2.2.2.2. Phân tích thực trạng dư nợ cho vay DAĐT 35 2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DAĐT 40 2.2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính 40 2.2.3.2. Theo các chỉ tiêu định lượng 42 2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DAĐT tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM 47 2.3.1. Những kết quả đạt được 47 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 52 2.3.2.1. Những hạn chế: 55 2.3.2.2. Những nguyên nhân: 54 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM 3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP.HCM từ năm 2011 - 2015 58 ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  5. 3.1.1. Định hướng phát triển của NHTMCPCTVN – CN TP.HCM từ năm 2011 - 2015 61 3.1.2. Mục tiêu cụ thể của NHTMCPCTVN – CN TP.HCM từ năm 2011 -2015 58 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM 59 3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay DAĐT 59 3.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động cho vay theo DAĐT 61 3.2.3. Giải pháp phát triển nguồn vốn 62 3.2.4. Giải pháp về chiến lược khách hàng 63 3.2.5. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định. 65 3.2.6. Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin 67 3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực 69 3.3. Kiến nghị: 71 3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN 71 3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCPCTVN 72 Kết luận ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BCTC : Báo cáo tài chính. CBTD : Cán bộ Tín dụng. CBTĐ : Cán bộ Thẩm định. CNTT : Công nghệ thông tin. DAĐT : Dự án đầu tư. DN : Doanh nghiệp. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước. DNTN : Doanh nghiệp tư nhân. DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ. HĐBĐTV : Họp đồng bảo đảm tiền vay. HĐTD : Hợp đồng tín dụng. KBNN : Kho Bạc Nhà nước. NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHTM : Ngân hàng Thương mại. NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần. QLRR : Quản lý Rủi ro. TCKT : Tổ chức kinh tế. TCTD : Tổ chức tín dụng. TĐDAĐT : Thẩm định cho vay dự án đầu tư. TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh. TSC : Trụ sở chính. TSĐB : Tài sản đảm bảo. VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. VIETINBANK - CN TP.HCM : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ ---o0o--- 1. Bảng biểu 2.1: Huy động vốn của Vietinbank - CN TP.HCM và tỷ trọng so với toàn hệ thống (Vietinbank) và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010 (tính đến thời điểm 30/09/2010). 2.2: Dư nợ tín dụng của Vietinbank - CN TP.HCM và tỷ trọng so với toàn hệ thống (Vietinbank) và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010. 2.3: Bảng phân tích tình hình hoạt động dịch vụ của Vietinbank - CN TP.HCM từ năm 2006-2010. 2.4: Bảng phân tích lợi nhuận tại Vietinbank - CN TP.HCM từ năm 2006-2010 và tỷ trọng so với toàn hệ thống Vietinbank. 2.5: Chỉ tiêu về dự nợ cho vay DAĐT/ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh và Chỉ tiêu về dự nợ DAĐT/ tổng vốn huy động 2.6: Chỉ tiêu về Doanh số cho vay DAĐT/ dự nợ cho vay DAĐT. 2.7: Chỉ tiêu về tỷ lệ dự nợ DAĐT quá hạn/ dư nợ DAĐT và tỷ lệ dự nợ DAĐT quá hạn/ dư nợ tín dụng quá hạn 2.8: Chỉ tiêu về LN cho vay theo DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT và lợi nhuận cho vay DAĐT/ tổng lợi nhuận của Chi nhánh. 2. Đồ thị 2.1: Số hồ sơ đề nghị vay vốn để thực hiện DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM đã tiếp nhận qua các năm 2006 – 2010. 2.2: Số hồ sơ vay vốn để thực hiện DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM đã được thẩm định cho vay qua các năm 2006 - 2010. 2.3: Dư nợ cho vay DAĐT và tốc độ tăng trưởng qua các năm 2006 – 2010. 2. 4: Dư nợ cho vay DAĐT phân loại theo tiền tệ qua các năm 2006 – 2010. 2.5: Dư nợ cho vay DAĐT phân theo ngành nghề kinh doanh tại thời điểm 30/09/2010. 2.6. Dư nợ cho vay DAĐT phân theo thành phần kinh tế tại thời điểm 30/09/2010. ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  8. Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, mặc dù có sự đổi mới mạnh mẽ trong việc phát triển dịch vụ phi tín dụng, nhưng thực trạng chung về thu nhập của các NHTM ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn từ hoạt động tín dụng truyền thống. Đó là cho vay vốn trực tiếp đối với khách hàng; trong đó tín dụng trung, dài hạn chiếm tỷ lệ không nhỏ. Vì vậy chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của ngân hàng. Mà chất lượng tín dụng trung, dài hạn chính là chất lượng tín dụng cho vay DAĐT. NHTM muốn có chất lượng tín dụng cho vay dự án đầu tư tốt thì rất cần thiết phải có các dự án khả thi: có hiệu quả, đủ năng lực tài chính của chủ đầu tư, đảm bảo khả năng thu hồi vốn… Thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng không những đối với hoạt động tín dụng của NHTM, mà nó còn có tác dụng thiết thực đối với chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước. Đó là quá trình kiểm tra, đánh giá, rà soát lại toàn bộ những vấn đề có liên quan đến dự án, làm rõ những thuận lợi, khó khăn đối với dự án, tính hợp lệ hợp pháp, minh bạch đối với dự án, sự phù hợp về một quy hoạch của dự án, hiệu quả tài chính của dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư và khả năng nguồn vốn đáp ứng cho việc thực hiện dự án... Việc thẩm định DAĐT sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu qủa tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt các rủi ro, tránh gây thất thoát, không thu hồi được vốn đầu tư của chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng như của xã hội. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong việc cho vay, bảo lãnh đối với các DAĐT thì việc thẩm định để đưa ra quyết định về việc cấp tín dụng, chấp nhận bảo lãnh lại càng quan trọng. Qua thực tế trong hoạt động tín dụng một số năm gần đây ở nước ta cho thấy, những nơi nào, NHTM hay chi nhánh NHTM nào làm tốt công tác thẩm định, coi trọng công tác thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định thì nơi đó, NHTM đó chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, góp phần đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả, vị thế Ngân hàng được nâng cao. Vậy muốn làm tốt công tác ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  9. thẩm định, các NHTM cần phải xây dựng những kỹ năng và phương pháp thẩm định như thế nào. Trên thực tế, công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư của các NHTM vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án đầu tư hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một Chi nhánh ngân hàng lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, quy mô tín dụng khá lớn tuy nhiên Chi nhánh TP.HCM vẫn gặp không ít khó khăn trong thẩm định cho vay theo DAĐT. Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tai Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh”. Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khoá luận gồm 3 chương chính: · Chương 1: Lý luận chung về cho vay DAĐT tại hệ thống NHTM. · Chương 2: Thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. · Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. 2. Mục đích nghiên cứu: Luận văn sẽ phân tích và đánh giá về mặt lý luận và thực tiễn tính chất của DAĐT, công tác cho vay theo DAĐT và chất lượng cho vay theo DAĐT. Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng chất lượng và những kiến nghị cần thiết nhằm để nâng cao hiệu quả của việc cho vay theo DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  10. · Đối tượng nghiên cứu: thực trạng cho vay DAĐT, chất lượng cho vay DAĐT và nhân tố ảnh hưởng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM. · Phạm vi nghiên cứu: công tác cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM trong những năm gần đây (từ năm 2006 - 2010). 4. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, thực hiện khảo sát kết quả về dư nợ cho vay theo dự án đầu tư tại một Chi nhánh của NHTM, phân tích và so sánh các dữ liệu qua các năm để luận chứng, đồng thời đưa ra những tiêu chí đánh giá một cách hiệu quả nhất. ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  11. CHƯƠNG 1 ---o0o--- LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay DAĐT 1.1.1. Khái niệm về cho vay DAĐT Cho vay DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án, từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập, cách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, chủ đầu tư hoặc ngân hàng (với tư cách là người tài trợ vốn tín dụng cho dự án) ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn đối với DAĐT. 1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của thẩm định đối với DAĐT · Ý nghĩa của thẩm định đối với DAĐT Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được dự án đầu tư tốt nhất. Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với quy hoạch pháp triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Giúp cho việc xác định được cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại. Giúp đỡ các tổ chức tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho DAĐT. · Mục đích của thẩm định cho vay DAĐT Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án. ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  12. Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...). Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi DAĐT. Một dự án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm bảo được các yêu cầu trên. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án, trong đó: Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết định đầu tư. Các định chế tài chính (Ngân hàng, Công ty tài chính và các Quỹ đầu tư và phát triển v.v...) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn. Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ, Ngành, UBND Tỉnh và Thành phố...) thẩm định dự án khả thi để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư. 1.1.3. Nội dung của thẩm định cho vay theo DAĐT · Thẩm định năng lực pháp lý Khách hàng vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Do đa phần khách hàng vay để thực hiện dự án đầu tư chủ yếu là pháp nhân nên cần phải xem xét những hồ sơ liên quan đến việc thành lập DN bao gồm những hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân trước pháp luật, những giấy tờ này phải phù hợp với các quy định trong các Luật DN, các quy định về cho vay,… · Thẩm định tính cách và uy tín khách hàng ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  13. Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng. Tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất, đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai, tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lý của khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm, chu kỳ của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. · Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào dự án xin vay ngân hàng theo qui định điều kiện cho vay (tùy theo từng ngân hàng quy định riêng, tuy nhiên vẫn không vượt mức quy định chung của NHNN). Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các BCTC, bảng tổng kết tài sản,…Tuy nhiên các BCTC chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định CBTĐ phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo các định hướng phát triển trong tương lai, để chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. · Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công và xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu đã dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lượng sản phẩm. ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  14. Chính vì vậy mà CBTĐ cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án trên phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung chính sau đây: Một là, địa điểm đầu tư Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, và có nằm trong địa điểm bị quy hoạch hay không. Cơ sở vật chất hạ tầng của địa điểm đầu tư như thế nào? Đánh giá, so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở các địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu quá xa thị trường, nguyên vật liệu, tiêu thụ. Hai là, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án - Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không. - Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường. - Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào. - Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không. Ba là, công nghệ thiết bị - Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới. - Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay không. - Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không. - Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. - Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không. - Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không. - Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không và uy tín của nhà cung cấp thiết bị. Bốn là, quy mô và giải pháp xây dựng ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  15. - Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không? có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không. - Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được tích luỹ hay không? có hạng mục nào cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không. - Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không. - Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nước,… Năm là, về bảo vệ môi trường, PCCC Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. · Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý thực hiện DAĐT Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tư, kinh nghiệm và trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà đầu tư, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án và khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trường dự kiến biến mất. Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. · Thẩm định về phương diện tài chính của DAĐT Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT sẽ giúp cho NHTM, ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà ngân hàng tài trợ vốn cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài chính của thẩm định cho vay DAĐT bao gồm một loạt các phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích thẩm định cho vay DAĐT. Qua đó đi đến kết luận có tài trợ vốn cho dự án hay không. Trong công tác thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT, giá trị thời gian của tiền là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu, việc thẩm định chi phí và lợi ích của dự án phải được quy về thời điểm gốc để tiện cho việc so sánh. ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  16. Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính thẩm định cho vay DAĐT ở các NHTM thường được tiến hành với các nội dung sau: Một là, tổng vốn đầu tư của dự án Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Tổng vốn đầu tư của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý góp phần hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động. Hai là, nguồn vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư gồm: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư và dự phòng. Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu dự án bao gồm: Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định cho vay DAĐT. Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai (tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tư. Chi phí xây dựng đường điện, nước, lán trại thi công. Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo quản. Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và các chi phí khác trong thời gian thực hiện đầu tư. Vốn lưu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư, bao gồm: · Vốn sản xuất: Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng thay thế. · Vốn lưu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền. ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  17. Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư. Ba là, thẩm định hiệu quả tài chính của dự án Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm vì nó là nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả vòng đời dự án. · Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền nước cho sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội…và các khoản khác. · Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền thu khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng phải xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức: NCFi= Bi – Ci Trong đó: Bi là nguồn thu năm thứ (i) Ci là nguồn chi năm thứ (i) NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i) Trên cơ sở đó tiến hành thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (đã được đề cập trong phần phương pháp thẩm định) của dự án như: NPV, IRR, BCR, điểm hòa vốn,... 1.1.4. Quy trình thẩm định cho vay DAĐT Một quy trình cho vay theo DAĐT đối với các Khách hàng vay vốn tại hệ thống NHTM được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu đầy đủ nợ gốc và lãi. Dựa trên đề xuất vay theo DAĐT của khách hàng, NHTM phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận tài trợ vốn hay không. Hồ sơ vay vốn của khách hàng để thực hiện DAĐT bao gồm những hồ sơ sau: hồ sơ vay vốn; hồ sơ pháp lý DN; hồ sơ tình hình tài chính những năm trước khi đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến DAĐT (luận chứng kinh tế – kỹ thuật, bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  18. cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố,...). Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải dựa vào thẩm định các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án...hi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định DAĐT xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết. Hồ sơ pháp lý cho vay DAĐT của khách hàng chính là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay... Dựa vào mức cho vay ghi trên HĐTD, ngân hàng cho vay tổ chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào việc thực thi DAĐT xin vay. Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện DAĐT xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác. Ngân hàng tài trợ vốn theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện của DAĐT cho đến khi DAĐT kết thúc có nghĩa là các công trình của dự án được đưa vào nghiệm thụ, hoạt động có hiệu quả, khách hàng hoàn tất nghĩa vụ nợ vay tại ngân hàng. 1.2. Chất lượng về cho vay DAĐT 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay DAĐT ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  19. Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay. Một khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một lợi ích lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn. Chất lượng nói chung được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Mặc dù chất lượng DAĐT là một cái gì đó khó có thể định lượng được và khái niệm này còn trừu tượng hơn cả chất lượng sản phẩm nhưng về cơ bản vẫn thể hiện được định nghĩa trên. Đưa ra khái niệm cần thiết, điều quan trọng hơn khi đề cập đến chất lượng cho vay DAĐT là tìm ra những nhân tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp bao gồm chỉ tiêu theo định tính và chỉ tiêu định lượng phục vụ cho việc xây dựng, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT là một yếu tố quan trọng đối với các NHTM. 1.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay DAĐT 1.2.2.1. Theo chỉ tiêu về định tính Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
  20. được nhiều khách hàng hơn, ngược lại nếu một ngân hàng có lượng khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng đó. Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng động sáng tạo thì mới có thể mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng. Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lượng của các khoản vay là phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả nước. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt ( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2