intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu về chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý, điều hành hoạt động của NHCSXH cũng như là công tác hoạch định chính sách của các nhà làm luật, công tác triển khai thực hiện của chính quyền địa phương các cấp trong công tác phối kết hợp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------o0o------- VÕ TRỌNG HÒA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------- VÕ TRỌNG HÒA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TỐ NGA TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2015
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1 1. Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ....................................................................... 4 1.1 Cơ sở lý thuyết về hộ nghèo .................................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm về hộ nghèo ........................................................................................................... 4 1.1.2 Phương pháp đo lường nghèo ................................................................................................. 5 1.1.3 Nguyên nhân nghèo tại các hộ ................................................................................................ 7 1.2 Cơ sở lý thuyết về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội ..... 9 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội ..................................... 9 1.2.2 Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng chính sách xã hội ............................................... 11 1.2.3 Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH ................................................................... 12 1.2.3.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH .................. 12 1.2.3.2 Nguyên tắc cấp tín dụng ................................................................................................. 14 1.2.3 Rủi ro tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo ............................................................................... 15 1.3 Chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội............... 16 1.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội .......................................................................................................................................................... 16 1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo ..................................... 17 1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo ................................. 19 1.3.3.1 Đối với góc độ khách hàng và nền kinh tế - xã hội .................................................... 20 1.3.3.2 Đối với góc độ Ngân hàng chính sách xã hội.............................................................. 21 1.3.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo ....................... 23
  4. 1.4 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội ........................................................................................................................ 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................................... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..................................................................................... 30 2.1 Thực trạng nghèo tại Việt Nam ........................................................................................... 30 2.2 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội ...................................................... 33 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................................... 33 2.2.2 Nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo ..................................................................... 33 2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................................................................................................ 37 2.3.1 Một số hoạt động cấp tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo chủ yếu tại Ngân hàng chính sách xã hội.............................................................................................................................................. 37 2.3.1.2 Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở ...................................................................... 38 2.3.1.3 Chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn ................................ 39 2.3.1.4. Chương trình cho vay xuất khẩu lao động .................................................................... 40 2.3.2 Quy trình cho vay đối với hộ nghèo ..................................................................................... 41 2.3.3 Chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội .................. 44 2.3.3.1 Chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng chính sách xã hội ............................................ 44 2.3.3.2 Chất lượng tín dụng đối với toàn xã hội........................................................................ 61 2.3.4 Đánh giá chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo ......................................................... 65 2.3.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................................. 65 2.3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................................................... 71 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..................................................... 73 3.1 Định hướng chung về nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng chính sách xã hội ........................................................................................................................................... 73 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam ................................................................................................................. 74 3.2.1 Giải pháp chung .................................................................................................................... 74 3.2.2 Giải pháp cụ thể .................................................................................................................... 75 3.2.2.1 Chương trình cho vay hộ nghèo ..................................................................................... 75 3.2.2.2 Chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở ............................................................ 76
  5. 3.2.2.3 Chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn ................................ 76 3.2.3.4 Chương trình cho vay xuất khẩu lao động ..................................................................... 77 3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước .................................................................... 79 3.4. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ và Ban ngành................................................................. 80 3.5 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương các cấp ............................................................ 81 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................................................... 82 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 83 Tài liệu tham khảo
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ADB Asia development bank 2 BWPN Banking with the Poor Network 3 CVƯĐ Cho vay ưu đãi 4 HĐQT Hội đồng quản trị 5 HNTW Hội nghị Trung ương 6 HSSV Học sinh sinh viên 7 NGOs Non-govementtal organization 8 NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội 9 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 10 NHTM Ngân hàng thương mại 11 NQ Nghị quyết 12 TDƯĐ Tín dụng ưu đãi 13 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 XKLĐ Xuất khẩu lao động 16 WB World bank
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Chuẩn nghèo theo thu nhập bình quân. ................................................31 Bảng 2. 2: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng tại Việt Nam ........................................31 Bảng 2. 3: Tỷ trọng hộ nghèo phân theo vùng .......................................................32 Bảng 2. 4: Nguồn vốn cho vay tại Ngân hàng chính sách xã hội ..........................35 Bảng 2. 5: Lãi suất và mức cho vay tối đa chương trình tín dụng học sinh sinh viên ..........................................................................................................................40 Bảng 2. 6: Dư nợ cho vay tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội ........................................................................................................45 Bảng 2. 7: Số lượng tổ tiết kiệm và vay vốn theo phương thức ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội. ........................................................................................45 Bảng 2. 8: Cơ cấu dư nợ tín dụng ưu đãi theo vùng địa lý tại Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................................................................46 Bảng 2. 9: Cơ cấu dư nợ theo chương trình giai đoạn 2005 -2014 .........................47 Bảng 2. 10: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ưu đãi tại Ngân hàng chính sách xã hội ........................................................................................................48 Bảng 2. 11: Cơ cấu nợ quá hạn theo vùng địa lý ....................................................49 Bảng 2. 12: Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng ưu đãi theo vùng .................................50 Bảng 2. 13: Tỷ lệ nợ khoanh tín dụng ưu đãi ..........................................................51 Bảng 2. 14: Tỷ lệ nợ khoanh tín dụng ưu đãi theo vùng .........................................51 Bảng 2. 15: Cơ cấu dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo theo vùng địa lý .........53 Bảng 2. 16: Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay hộ nghèo theo vùng địa lý ....54 Bảng 2. 17: Cơ cấu dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở theo vùng .....55 Bảng 2. 18: Cơ cấu dư nợ chương trình cho vay HSSV theo vùng địa lý ..............57 Bảng 2. 19: Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay HSSV theo vùng địa lý .........58 Bảng 2. 20: Cơ cấu dư nợ chương trình cho vay xuất khẩu lao động theo vùng ....60 Bảng 2. 21: Tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình cho vay xuất khẩu lao động theo vùng ..................................................................................................................61 Bảng 2. 22: Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho vay hộ nghèo ...................62
  8. Bảng 2. 23: Số lượng nhà xây dựng từ chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở ..63 Bảng 2. 24: Số lượng học sinh, sinh viên được nhận hỗ trợ từ chương trình vay vốn ..........................................................................................................................64 Bảng 2. 25: Số công việc tạo ra và số lao động đi lao động có thời hạn tại nước ngoài. ................................................................................................................65 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội .............................. 35 Biểu đồ 2. 2: Dư nợ các chương trình TDƯĐ đối với hộ nghèo .................................. 47 Biểu đồ 2. 3: Dư nợ cho vay chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở........................... 55 Biểu đồ 2. 4: Dư nợ chương trình cho vay học sinh sinh viên...................................... 58 Biểu đồ 2. 5: Dư nợ chương trình cho vay đi lao động có thời hạn ở nước ngoài........ 59 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2. 1: Quy trình cho vay đối với phương thức cho vay ủy thác ............................ 42 Sơ đồ 2. 2: Quy trình cho vay phương pháp trực tiếp .................................................... 43
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh nghiên cứu Trên thế giới, bất kỳ một quốc gia nào trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước thì không thể không nói đến sự phát triển của lĩnh vực tài chính, ngân hàng nhằm cung ứng các dịch vụ tài chính, tài trợ vốn để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất. Trong khi đó, xã hội sẽ tồn tại những đối tượng, khu vực, có sức cạnh tranh kém, không có hoặc không đủ điều kiện để tiếp cận với các nguồn vốn ở các ngân hàng thương mại. Cụ thể như là các ngành nghề mang tính chất công cộng, công ích, xã hội, những khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, hộ nghèo, hộ cận nghèo… ngân hàng thương mại hạn chế cấp tín dụng do độ rủi ro cao. Mặc khác, lợi nhuận kinh doanh từ mảng hoạt động này thấp dẫn đến các đối tượng gặp trở ngại trong việc tiếp cận nguồn vốn lại càng thêm khó khăn. Với những thành tựu kinh tế – xã hội to lớn và quan trọng trong những năm qua, đất nước ta tiến vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm sớm khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Để đạt được như vậy, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của cá nhân. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, quan điểm của Nhà nước và Chính phủ là phải có kênh tín dụng hoặc là ngân hàng đặc thù để thực hiện cấp tín dụng cho nhóm đối tượng trong xã hội ít có điều tiếp xúc với các NHTM với những điều kiện về đảm bảo cho các khoản vay. Đối với Chính phủ Việt Nam, việc thành lập Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) là để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đối tượng phục vụ chủ yếu của NHCSXH là ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hảo đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  10. 2 Ngân hàng chính sách xã hội là một trong những công cụ quan trọng nhằm thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội (Nghị định 78/2002/NĐ-CP). Trong thời gian qua, hoạt động của NHCSXH đã thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước giao, được Ủy ban giám sát các vấn đề xã hội của Quốc hội đánh giá là điểm sáng trong chính sách giảm nghèo giai đoạn 2010- 2015 và là một trụ cột vững chắc trong hệ thống chính sách giảm nghèo của Đảng và nhà nước. Với hơn 10 năm hoạt động, từ năm 2002 đến nay, NHCSXH đang triển khai gần 20 chương trình tín dụng ưu đãi, trong đó có 4 chương trình ưu đãi đặc thù riêng cho đối tượng là hộ nghèo. Với quy mô tín dụng ngày càng tăng, mức đầu tư tín dụng qua hộ gia đình ngày càng cao, đòi hỏi NHCSXH phải có giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý. Từ thực tế hoạt động của NHCSXH, nhằm đánh giá thực tiễn tình hình quản lý chất lượng tín dụng, đặc biệt là quản lý chất lượng đối với các chương trình tín dụng mà đối tượng thụ hưởng là hộ nghèo, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội” để làm luận văn thạc sỹ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu về chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý, điều hành hoạt động của NHCSXH cũng như là công tác hoạch định chính sách của các nhà làm luật, công tác triển khai thực hiện của chính quyền địa phương các cấp trong công tác phối kết hợp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Từ việc triển khai thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo trong thời gian qua của Ngân hàng CSXH, tác giả thu thập số liệu nghiên cứu những kết quả đạt được về nguồn vốn cấp tín dụng, cấp tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, về chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo… trong đó tập trung phân tích những chỉ tiêu đối với góc độ NHCSXH như quy mô tín dụng, nợ quá hạn, tỷ lệ
  11. 3 nợ quá hạn, nợ khoanh…, và những chỉ tiêu đối với góc độ khách hàng và nền kinh tế - xã hội, những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trên cơ sở thực trạng chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại ngân hàng CSXH trong thời gian qua, cùng với những định hướng mà Chính phủ đang triển khai nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH, hoạt động cho vay thông qua 04 chương trình cho vay dành cho đối tượng là hộ nghèo trong giai đoạn 2005-2014. Đây là bốn chương trình cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số dư cho vay đối với đối tượng hộ nghèo bao gồm: cho vay hộ nghèo, cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, cho vay học sinh sinh viên (HSSV)có hoàn cảnh khó khăn, cho vay hỗ trợ xuất khẩu lao động. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin dữ liệu, đối chiếu, so sánh, thống kê dữ liệu lịch sử, và phân tích đánh giá thực trạng để đưa ra các lý luận nhằm xác định chất lượng tín dụng của các chương trình cho vay cụ thể. 5. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội. Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội.
  12. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1 Cơ sở lý thuyết về hộ nghèo Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến hộ nghèo. Tùy theo quan điểm, mục đích nghiên cứu mà mỗi tác giả sẽ có cách tiếp cận khác nhau nhằm giải quyết những nội dung cần quan tâm. 1.1.1 Khái niệm về hộ nghèo Khái niệm hộ nghèo được hình thành từ sự kết hợp của 2 khái niệm riêng biệt là hộ gia đình và nghèo. Theo từ điển kinh tế (Business dictionary), hộ gia đình là toàn bộ các thành viên sống dưới một mái nhà, cư trú trong phần nhà ở riêng biệt có quyền trao đổi với các vùng bên ngoài (hay vùng công cộng) hay tính theo cơ sở là nấu ăn chung. Các thành viên trong hộ gia đình có mối quan hệ huyết thống hay mối quan hệ được pháp luật thừa nhận và bảo hộ, họ cấu thành một gia đình. Tại Việt Nam, theo quy định tại điều 106 Bộ luật dân sự, hộ gia đình là tập hợp các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Như vậy, theo quan điểm của thế giới, hộ gia đình phải “sống dưới một mái nhà” tức là những thành viên phải cùng chung sống tại một địa chỉ được pháp luật thừa nhận, hoặc là “nấu ăn chung” tức là các thành viên có quan hệ về nhu cầu sống cơ bản của con người đó là ăn , “các thành viên có mối quan hệ huyết thống hay mối quan hệ được pháp luật thừa nhận và bảo hộ”. Còn theo quan điểm của Việt Nam, hộ gia đình là tập hợp các thành viên có “ tài sản chung”, có “hoạt động kinh tế chung”. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội năm 1995, nghèo được định nghĩa là thu nhập bình quân trong năm thấp hơn một chuẩn chung. Đồng thời, cũng nhận định rằng nghèo không chỉ đo lường bằng thu nhập, chi tiêu bình quân của hộ gia đình mà còn ở khả năng tiếp cận một cách đồng thời các yếu tố hàng hóa
  13. 5 và dịch vụ nhu cầu thiết yếu trong xã hội. Các yếu tố ở đây có thể là: lương thực, nhà ở, nước sạch hay việc tiếp cận các chương trình chăm sóc sức khỏe thiết yếu… Tại Hội nghị chống nghèo ở châu Á Thái Bình Dương do ESCAP (The United Nations Economic and Social Commission for Asia and Pacific) tổ chức vào tháng 3 -1993, nghèo được định nghĩa là tình trạng không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Trong khuôn khổ của luận văn này, kết hợp hai khái niệm trên có thể đưa ra khái niệm về hộ nghèo: là một tập hợp các thành viên có tài sản chung, có mối quan hệ với nhau về huyết thống hay mối quan hệ được pháp luật thừa nhận, cùng góp sức để hoạt động kinh tế chung; gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận các yếu tố hàng hóa và dịch vụ cần thiết cơ bản của con người trong đời sống. 1.1.2 Phương pháp đo lường nghèo Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đo lường nghèo. Nước Mỹ áp dụng mức chuẩn từ những năm 60 của thế kỷ trước, cụ thể, thu nhập 18.600 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với các gia đình có bốn người (gồm bố mẹ và hai con), và thu nhập 9.573 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với người độc thân trong độ tuổi lao động. Hiện nay thống kê của các tổ chức như ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) chưa có thang đo thống nhất về khả năng tiếp cận các yếu tố hàng hóa và dịch vụ cơ bản. Vì không có chuẩn nghèo chung cho các quốc gia, từ năm 2005 WB vẫn dùng thang đo truyền thống là đo lường thu nhập bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành), và tỉ lệ phần trăm người có mức sống bình quân thấp hơn 1,25$/ ngày (tính theo ngang giá sức mua PPP). Tỉ lệ dân số sống dưới mức chuẩn chung, và tỉ lệ này khác nhau và có sự chênh lệch rất lớn giữa các vùng. Áp dụng tiêu chuẩn là mức sống là 1,25$/ ngày của WB, bảng thống kê tỉ lệ người nghèo tại một số quốc gia trong vùng.
  14. 6 Bảng 1.1: Thu nhập bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) và tỉ lệ người sống dưới mức chuẩn 1,25$/ ngày năm 2012 của một quốc gia. Thu nhập bình quân Tỉ lệ % (tính theo STT Nước đầu người (tính theo ngang giá hiện hành USD) giá sức mua PPP) 1 Trung Quốc 5.720 6,30% 2 Brazil 11.640 3,80% 3 Campuchia 880 10,10% 4 Indonesia 3.120 16,20% 5 Ấn Độ 1.550 24,70% 6 Maylaysia 9.820 0,00% 7 Philippin 2.950 19,00% 8 Lào 1.270 30,30% 9 Việt Nam 1.550 2,40% 10 Thái Lan 5.250 0,30% (Nguồn: Báo cáo phát triển năm 2012,Ngân hàng thế giới WB) Theo bảng 1.1, số liệu WB công bố bao gồm thu nhập bình quân đầu người và tỉ lệ người sống dưới mức chuẩn cho thấy độ phân tán của thu nhập của bộ phận dân cư của quốc gia. So với một số quốc gia trong vùng, mặc dù Việt Nam có thu nhập bình quân đầu người thấp, tuy nhiên tỉ lệ số người có thu nhập thấp hơn mức chuẩn $1,25/ ngày cũng ở mức thấp. Điều này nói lên bất bình đẳng trong thu nhập giữa các bộ phận dân cư tại Việt Nam thấp hơn các quốc gia khác. Trong khi đó Philippin đó thu nhập bình quân đầu người gần gấp hai lần của Việt Nam nhưng 1/5 dân số sống dưới ngưỡng thu nhập $1,25/ ngày mà WB thống kê. Hay như Ấn Độ là nước có mức thu nhập bình quân đầu người xấp xỉ Việt Nam nhưng có đến ¼ dân số có mức sống dưới 1,25$/ngày. Theo xu hướng phát triển chung của thế giới, vấn đề bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững ngày càng được các quốc gia chú trọng, quan tâm. Đặc biệt vấn đề nghèo không chỉ được nhìn nhận ở khía cạnh nghèo về tiền (chủ yếu quan tâm
  15. 7 đến thu nhập và chi tiêu) mà nghèo được nhìn nhận theo nghĩa rộng hơn, theo nhiều chiều cạnh khác nhau liên quan đến cuộc sống con người như: điều kiện sống, an ninh lương thực, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, sở hữu tài sản và công cụ sản xuất, tình trạng phát triển kinh tế - xã hội… Một số nước sử dụng các tiêu chí để xác định nghèo như: Ma-lai-xi-a sử dụng tiêu chuẩn 9.910 ca-lo một ngày tính trên một gia đình có hai người lớn và ba trẻ em để làm đường nghèo. Ấn Độ áp dụng ngưỡng nghèo với chuẩn mực tiêu thụ bình quân đầu người hàng ngày 2.400 ca-lo đối với vùng nông thôn và 2.100 ca-lo đối với vùng đô thị. Phi-lip-pin lại lấy ngưỡng nghèo ở mức 2.000 ca-lo. Tương tự, Xri Lan-ca: 2.500 ca-lo; Nê-pan: 2.124 ca-lo; Thái Lan: 2.099 ca-lo; Bang-la-đet: 2.122 ca-lo; A-dec-bai-gian: 2.200 ca-lo… Ở Việt Nam, từ trước đến nay thường sử dụng chuẩn nghèo về thu nhập để xác định nghèo. Nhưng Chính phủ Việt Nam vừa có kế hoạch thay đổi cách xác định nghèo đơn chiều (chỉ có thu nhập) sang xác định tiêu chí và chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 gồm: tiêu chí về thu nhập và tiêu chí về tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. 1.1.3 Nguyên nhân nghèo tại các hộ Trong xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống ngày càng đa dạng phong phú thì nguyên nhân gây ra nghèo cũng rất đa dạng. Không có một nguyên nhân biệt lập, riêng lẽ dẫn đến nghèo mà có sự đan xen lẫn nhau giữa nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan; nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài; nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp; nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu… Nguyên nhân nghèo ở mỗi đất nước trên thế giới, mỗi vùng miền điều có sự khác biệt nhau về của cải vật chất, sở hữu tài sản, khả năng nhận thức của con người, giáo dục đào tạo…Tựu chung lại, nguyên nhân gây ra nghèo có thể được chia thành những nhóm chính như sau: - Vấn đề tìm việc làm: Tỉ lệ thất nghiệp tại vùng nông thôn thường cao hơn so với vùng thành thị do: (i) quá trình công nghiệp hiện đại hóa làm giảm nhu cầu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; (ii) khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm giảm lượng
  16. 8 cầu nhập khẩu hàng nông sản, ảnh hưởng đến đại bộ phận người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; (iii) tốc độ chuyển dịch lao động từ vùng nông nghiệp sang bộ phận phi nông nghiệp chậm, chỉ khoảng 1%/ năm (theo báo cáo xóa đói giảm nghèo); (iv) trình độ lao động của người lao động trong vùng nông nghiệp thấp gây khó khăn trong việc chuyển đổi nguồn lao động từ bộ phận nông nghiệp sang lĩnh vực khác. - Trình độ người lao động nghèo thấp. Vì nghèo nên không có điều kiện hoặc không quan tâm tiếp cận với giáo dục gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tiếp nhận các ứng dụng khoa học kỹ thuật hay các chính sách của nhà nước, tạo nên một vòng luẩn quẩn. Để giảm nghèo hiệu quả và bền vững cần có giải pháp nâng cao nguồn lực lao động, đặc biệt tại vùng nông thôn và phân bổ sử dụng hiệu quả nguồn lực này. - Ảnh hưởng của thiên tai, những hộ nghèo nhạy cảm trước những thay đổi của ngoại cảnh như hạn hán, lũ lụt, biến đổi khí hậu... Thiên tai được nhận định là một trong những nguyên nhân gây ra tái nghèo. - Tình trạng nghèo còn phụ thuộc vào vùng địa lý và các nhóm dân tộc. Điều này thể hiện tỷ lệ hộ nghèo phân bố khác nhau giữa các vùng, bên cạnh đó tỷ lệ hộ nghèo có chênh lệch không nhỏ giữa nhóm dân tộc. (Báo cáo của Ngân hàng thế giới, 2012) Giải pháp giảm nghèo bằng cách đầu tư cho giáo dục nhận được sự đồng tình của các quốc gia trên thế giới, vì đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao trình độ của các thành viên trong hộ gia đình giúp họ tự vươn lên thoát nghèo. Giải pháp đầu tư cho giáo dục đòi hỏi một thời gian nhất định mới có hiệu quả, nhưng sẽ có tác dụng lâu dài và căn cơ khi giúp các hộ gia đình tiếp cận với tri thức và tìm ra phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Trong quá trình tạo điều kiện việc làm cho hộ nghèo thì việc cung ứng nguồn vốn cho hộ nghèo đóng vai trò quan trọng, giúp họ tự tin hơn trong việc tự mình vươn lên thoát nghèo, đồng thời còn tạo cho họ có kinh nghiệm trong việc đầu tư phát triển sản xuất, biết tính toán làm ăn và biết tích lũy để dành đầu tư cho phát
  17. 9 triển nhiều hơn. Do đó tín dụng ưu đãi đóng một vai trò quan trọng trong các phương thức giảm nghèo. 1.2 Cơ sở lý thuyết về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới, NHTM ra đời, tồn tại và phát triển với hoạt động là huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay trên nguyên tắc bù đắp chi phí huy động và có lãi. Vì hoạt động mang tính chất kinh doanh, nên NHTM phải tạo ra được lợi nhuận cho mình và có những quy định để bảo vệ lợi ích kinh tế riêng cho mình, dẫn đến không phải ai cần vốn cũng được NHTM cho vay, đặc biệt là hộ nghèo, những hộ không đủ điều kiện bảo đảm tín dụng cho những khoản vay của họ. Theo thống kê của Liên hiệp quốc năm 2012, gần 1/2 dân số trên thế giới sống với mức thu nhập dưới 2 USD/ngày, trong đó có khoảng 1,2 tỷ người đang phải sống trong cảnh nghèo đói. Điều đó cho thấy nghèo luôn là vấn nạn lớn của toàn cầu và mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội luôn là mục tiêu hàng đầu mà các quốc gia trên thế giới luôn phải quan tâm trong quá trình xây dựng phát triển đất nước. Từ những nhu cầu khách quan đó, vào những năm 70 của thế kỷ XX, các nước trên thế giới đã bắt đầu nảy sinh ý tưởng về một mô hình tín dụng cung cấp vốn cho hộ nghèo. Tùy vào điều kiện lịch sử hình thành và mục đích hoạt động mà mỗi quốc gia có những cách gọi khác nhau cho loại hình tín dụng này như: Quỹ Palli Karma – Sahayak (PKSF) của Bangladdesh với nhiệm vụ cho vay xóa đói giảm nghèo thông qua tạo việc làm, Ngân hàng Grameen của Bangladesh, Ngân hàng Center for Agriculture and Rural Development (CARD) của Philippines… Nhưng có thể hiểu với khái niệm chung và rộng nhất đó là các NHCSXH. NHCSXH là một tổ chức tín dụng và là một ngân hàng với hoạt động chủ yếu là phục vụ hộ nghèo và thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia. Mục tiêu chính của các NHCSXH không phải là lợi nhuận trong
  18. 10 kinh doanh mà là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng trên nhằm: góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công bằng xã hội; thúc đẩy phát triển kinh tế ở các vùng sản xuất, các doanh nghiệp hoạt động ở những vùng khó khăn, cần sự giúp đỡ hỗ trợ phát triển; thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của chính phủ trong giáo dục, y tế, khoa học.. Hoạt động của NHCSXH có những đặc thù khác như sau: Thứ nhất, mục tiêu hoạt động của NHCSXH là nhằm thực hiện một chủ trương của Nhà nước để thực hiện một chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ cho một đối tượng cụ thể, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, không vì lợi nhuận. NHCSXH được xem như là một công cụ để Chính phủ tiến hành hỗ trợ các hộ gia đình trong đối tượng chính sách tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi và nhờ đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội của nhà nước. Thứ hai, đối tượng của NHCSXH đó là các hộ gia đình hay các cá nhân có nhu cầu tiếp cận nguồn vốn và được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật cho từng chương trình cho vay ưu đãi riêng biệt. Trong khi đó đối tượng phục vụ của các NHTM là các tầng lớp dân cư cần tiếp cận nguồn vốn với mục đích sử dụng hợp pháp. Thứ ba, lãi suất của các hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng của NHCSXH được xác định theo văn bản pháp luật và được điều chỉnh theo từng thời kỳ cho thích hợp, được nhà nước đảm bảo thanh toán. Đối với NHTM, lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, được hình thành trên thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng. Thứ tư, Nguồn vốn chủ yếu của NHCSXH là từ nguồn ngân sách cấp hay từ các chương trình hỗ trợ của Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ thế giới… Trong khi đó, nguồn vốn của NHTM chủ yếu được hình thành từ 2 nguồn chính là: vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động từ vùng dân cư, các tổ chức. Trong đó nguồn vốn huy động từ vùng dân cư, các tổ chức chiếm tỉ trọng lớn còn vốn chủ sở hữu chỉ đóng vai trò như là một mức đệm vốn cho ngân hàng.
  19. 11 Vì những nét khác biệt nói trên mà mục tiêu hoạt động chính của NHCSXH là hướng đến mục tiêu an sinh chứ không phải ưu tiên cho mục tiêu lợi nhuận và ảnh hưởng đến khía cạnh nâng cao đời sống của các hộ gia đình trên góc độ toàn xã hội nên trong quá trình hoạt động NHCSXH có những đặc thù riêng biệt khác với những tổ chức trung gian tài chính khác. 1.2.2 Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH thực chất cũng là một loại hình ngân hàng trong hệ thống các tổ chức tín dụng, nên cũng được thực hiện mọi hoạt động ngân hàng như sau: - Huy động vốn. - Cho vay xóa đói giảm nghèo; Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế; Cho vay các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ hoặc không đủ điều kiện vay vốn thông thường hoặc với các điều kiện ưu đãi. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành cho chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo và các chương trình khác. - Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương trình dự án. Từ chức năng, nhiệm vụ được giao cho thấy, NHCSXH là ngân hàng đặc thù của Chính phủ, hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động tại các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn… có nhiều điểm khác biệt so với các NHTM. Trong các hoạt động của NHCSXH, thì hoạt động cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được coi là hoạt động chính và xuyên suốt nhất. Các hoạt động khác chỉ là đa dạng thêm cho hoạt động của NHCSXH khi đóng vai trò như một ngân hàng trong hệ thống tổ chức tín dụng.
  20. 12 1.2.3 Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH 1.2.3.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH Từ điển Oxford định nghĩa: “Tín dụng là trường hợp mà một khách hàng có thể có được hàng hóa hay dịch vụ trước khi thanh toán dựa trên uy tín và niềm tin cho rằng khoản thanh toán này sẽ được tiến hành trong tương lai”. Như vậy, nếu hiểu quyền sử dụng vốn là một loại hàng hóa thì trong trường hợp này người được cấp tín dụng có thể có được quyền sử dụng vốn đó tại thời điểm hiện tại, và người cấp tín dụng dựa trên uy tín của người được cấp tín dụng mà có niềm tin rằng trong tương lai vốn cho vay ban đầu sẽ được hoàn trả cộng với một giá trị tăng thêm. Tại Việt Nam, theo định nghĩa tại khoản 10 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng thì việc cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Về bản chất tín dụng ưu đãi cũng có những đặc điểm giống như quan hệ tín dụng thông thường bao gồm tính hoàn trả, tính thời hạn và tính phí. Tuy nhiên, tín dụng ưu đãi có những ưu tiên đối xử nhất định, như ưu tiên đối xử về lãi suất, ưu tiên đối xử về thời hạn cho vay, ưu tiên đối xử về thủ tục vay vốn… để người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn dùng vào việc sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Đối tượng nhận tín dụng ưu đãi: Vì lãi suất cho vay thường thấp hơn mức cân bằng của thị trường, cầu về nguồn vốn cao hơn mức cung ứng nguồn vốn, do đó đối tượng cho vay của các chương trình ưu đãi chỉ hạn chế trong một số nhóm đối tượng cụ thể, giá trị của một khoản tín dụng ưu đãi bị giới hạn (thường có giá trị nhỏ). Điều này khác với chương trình tín dụng của các NHTM, thông thường giá trị khoản cấp tín dụng phụ thuộc vào nhu cầu nguồn vốn của khách hàng và nguồn vốn của NHTM.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2