intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính tại các Công ty bảo hiểm Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý danh mục đầu tư bảo hiểm; thực trạng về hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009; một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính tại các Công ty bảo hiểm Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- TRIỆU MINH CHÂU LUÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số:60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.NGUYỄN NGỌC ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
  2. LỜI CAM ĐOAN X×W Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Ngọc Định. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP.HCM, ngày tháng năm 2010 Tác giả Triệu Minh Châu Luân
  3. LỜI CẢM ƠN X×W Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Định đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giảng viên Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học Đại học cũng như Cao học tại Trường. Những lời cảm ơn sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong khi thực hiện luận văn. Triệu Minh Châu Luân
  4. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ♦ BHNT : Bảo hiểm nhân thọ. ♦ BHPNT : Bảo hiểm phi nhân thọ. ♦ DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm. ♦ UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ♦ HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ♦ SGDCK : Sở Giao dịch Chứng khoán ♦ HASTC : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ♦ DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước ♦ NHNN : Ngân hàng Nhà nước ♦ EPS : thu nhập trên mỗi cổ phần (Earnings per share)
  5. MỤC LỤC Mở đầu …………………………………………………….……………………..01 1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài………………………………..01 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………….01 3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………...02 4. Dữ liệu nghiên cứu………………………………………………………………02 5. Nội dung luận văn……………………………………………………………….02 Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý danh mục đầu tư bảo hiểm ............................................................................................................................. 03 1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư .......................................................................................... 03 1.1.1 Khái quát về đầu tư ............................................................................................. 03 1.1.2 Đo lường rủi ro của từng tài sản đầu tư .............................................................. 03 1.1.3 Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi, mô hình CAMP ............................. 05 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý danh mục đầu tư............................................................. 05 1.2.1 Khái quát về danh mục đầu tư ............................................................................ 05 1.2.2 Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư............................................................ 06 1.2.3 Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz.............................................. 07
  6. 1.3 Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm ................................. 12 1.3.1 Sự cần thiết của hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm............................... 12 1.3.2 Vai trò đầu tư quỹ bảo hiểm................................................................................ 14 1.3.3 Các nguyên tắc trong đầu tư quỹ bảo hiểm......................................................... 14 1.3.4 Quy định về danh mục đầu tư của công ty bảo hiểm.......................................... 16 1.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm................................................................................................................... 19 1.4 Kinh nghiệm đầu tư vốn của các công ty bảo hiểm ở một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển: ........................................................................................ 19 1.4.1 Các quy định pháp lý .......................................................................................... 19 1.4.2 Cấu trúc đầu tư trên thị trường bảo hiểm............................................................ 23 Chương 2: Thực trạng về hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009....................................... 28 2.1 Thực trạng hoạt động của thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004- 2009.............................................................................................................................. 28 2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam 2004- 2009.............................................................................................................................. 39 2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam .............................................................................................................................. 39 2.2.2 Thực trạng đầu tư ................................................................................................ 41 2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động đầu tư , nguyên nhân chính khiến hiệu quả đầu tư của các công ty bảo hiểm còn thấp ............................................................ 53 2.3 Thực trạng quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam ............ 57
  7. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty bảo hiểm Việt Nam................................................................. 61 3.1 Nhóm giải pháp về pháp lý .................................................................................... 61 3.2 Nhóm giải pháp kỹ thuật........................................................................................ 68 3.2.1 Thay đổi chiến lược đầu tư vào cổ phiếu :.......................................................... 69 3.2.1.1 Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua việc xây dựng danh mục đầu tư mẫu. ........................................ 71 3.2.1.2 Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS để thiết lập danh mục đầu tư hiệu quả và tìm tỷ trọng tối ưu của danh mục. ................................................. 81 3.2.1.3 Giải pháp cụ thể cho việc sử dụng chương trình ............................................. 86 3.2.2 Chuyên môn hoá quỹ đầu tư bằng cách thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán...................................................................................................... 88 3.2.3 Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý tiền mặt tối ưu................................. 92 3.2.4 Mở rộng hình thức cho vay đối với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ............... 93 3.2.5 Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao..................................... 93 3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................................... 94 3.3.1 Xây dựng nền tảng vững chắc cho việc phát triển thị trường bảo hiểm ............. 94 3.3.2 Phát triển trị trường chứng khoán ổn định, tạo môi trường thu hút đầu tư quỹ BH..................................................................................................................... 95 Kết luận....................................................................................................................... 97
  8. X×W DANH MỤC HÌNH VẼ Đồ thị 2.1 Số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế của ngành bảo hiểm Việt Nam............... 42 Biểu đồ 3.1 Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư cân bằng PRUBF1 ....................................................................................................................... 90 Biểu đồ 3.2 Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư tăng trưởng MAFPF1: ..................................................................................................................... 90 Biểu đồ 3.3 Hệ thống quản trị tiền mặt........................................................................ 92 Hình 3.4 Mô hình Miller-Orr ............................................................................ Phụ lục 2 X×W
  9. Bảng 3.1 Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung Quốc ............................................................................................................................. 64 Bảng 3.2 Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung Quốc ............................................................................................................................. 65 Bảng 3.3 Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam và các kiến nghị sửa đổi. ............................................................................. 67 Bảng 3.4 Mẫu quan sát về giá 63 chứng khoán. .......................................................... 72 Bảng 3.5 Các giá trị cần tính........................................................................................ 74 Bảng 3.6 Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên TTCK Việt Nam...................... 76 Bảng 3.7 Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột ....................................................................... 78 Bảng 3.8 Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng ..................................................................... 79 Bảng 3.9 Các cặp tương quan tìm được....................................................................... 80 Bảng 3.10 Thứ tự ưu tiên cổ phiếu .............................................................................. 81 Bảng 3.11 Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu................................................ 83 X×W
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Cấu trúc đầu tư tài chính của các DNBH PNT ở một số nước.................... 25 Bảng 1.2 Cấu trúc đầu tư tài chính của các DNBH PNT ở Pháp năm 1995- 2004.............................................................................................................................. 26 Bảng l.3 Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ tại một số nước .............. 27 Bảng 2.1 Số lượng DNBH theo khối doanh nghiệp đến 31/12/2008 .......................... 29 Bảng 2.2 Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp...................... 30 Bảng 2.3 Tình hình bồi thường và trả tiền bảo hiểm ................................................... 31 Bảng 2.4 Hoạt động tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam........................ 32 Bảng 2.5 Năng lực tài chính ngành bảo hiểm Việt Nam ............................................. 33 Bảng 2.6 Cơ cấu đầu tư vốn trở lại nền kinh tế ........................................................... 44 Bảng 2.7 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư ngành bảo hiểm Việt Nam.................................... 45 Bảng 2.8 Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2009 ............ 48 Bảng 2.9 Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ...........49-50 Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của một số DNBH .......................................................................................................................... 52 Bảng 2.11 Bảng tổng hợp các kết quả điều tra ............................................................ 58
  11. Bảng 3.1 Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung Quốc ............................................................................................................................. 64 Bảng 3.2 Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung Quốc ............................................................................................................................. 65 Bảng 3.3 Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam và các kiến nghị sửa đổi. ............................................................................. 67 Bảng 3.4 Mẫu quan sát về giá 63 chứng khoán. .......................................................... 72 Bảng 3.5 Các giá trị cần tính........................................................................................ 74 Bảng 3.6 Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên TTCK Việt Nam...................... 76 Bảng 3.7 Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột ....................................................................... 78 Bảng 3.8 Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng ..................................................................... 79 Bảng 3.9 Các cặp tương quan tìm được....................................................................... 80 Bảng 3.10 Thứ tự ưu tiên cổ phiếu .............................................................................. 81 Bảng 3.11 Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu................................................ 83 X×W
  12. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Mười lăm năm qua, nhất là những năm gần đây, ngành bảo hiểm đã có những đóng góp nhất định vào sự phát triển của hệ thống tài chính nói riêng và tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung. Thị trường bảo hiểm Việt Nam là một kênh quan trọng trên thị trường vốn, thể hiện tất cả các vai trò trên thị trường tài chính. Đó là đảm bảo sự ổn định thông qua việc tập trung và phân tán rủi ro, tăng cường ổn định tài chính trong hộ gia đình và doanh nghiệp, huy động vốn dài hạn và đầu tư dài hạn… Vì vậy phát triển ngành bảo hiểm tương ứng với mức độ phát triển của nền kinh tế là một nhu cầu khách quan. Do đặc thù của ngành, các doanh nghiệp bảo hiểm bao giờ cũng tiến hành đồng thời hai hoạt động đó là kinh doanh bảo hiểm và đầu tư. Nếu như hoạt động kinh doanh bảo hiểm của ngành thời gian qua có tốc độ phát triển khá nhanh thì tổ chức hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm còn mờ nhạt chưa thể hiện tính chuyên nghiệp. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là vấn đề quản lý danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm còn hạn chế. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty bảo hiểm Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của các công ty bảo hiểm Việt Nam. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm thương mại đang hoạt động trên thị trường tài chính: Bao gồm các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, không đi vào phân tích hoạt động đầu tư của các công ty môi giới bảo hiểm cũng như các tổ chức bảo hiểm khác như bảo hiểm xã hội… Thời gian được chọn nghiên cứu là 2004-2009. Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 1
  13. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn bắt đầu bằng các lý luận được tổng kết từ kinh nghiệm của của các nước trên thế giới và Việt Nam, đặc biệt là các lý thuyết hiện đại về quản lý danh mục đầu tư. Khi nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu diễn dịch - quy nạp kết hợp giữa các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp được vận dụng để đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của của các công ty bảo hiểm Việt Nam và so sánh với các công ty bảo hiểm tại các nước phát triển khác. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, tức đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam trên cơ sở đã phân tích thực trạng và những nguyên nhân tồn tại. 4. Dữ liệu nghiên cứu: Để minh hoạ, luận văn sử dụng số liệu được công bố chính thức từ cơ quan Chính phủ như Vụ bảo hiểm - Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các hãng tin uy tín trên thế giới như Reuters, BMI (Business Monitor International), SSRN (Social Science Research Network), … các tư liệu từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Để đồng bộ hóa dữ liệu vào các phần mềm, luận văn sử dụng chuẩn quốc tế dấu “,” là dấu phân cách ngàn, dấu “.” là dấu thập phân. 5. Nội dung luận văn: Nội dung của luận văn thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý danh mục đầu tư bảo hiểm Chương 2: Thực trạng về hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư c ủa các công ty bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 2
  14. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ BẢO HIỂM 1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư: 1.1.1. Khái quát về đầu tư: Đầu tư là hành động hy sinh một giá tr ị chắc chắn ở hiện tại để thu lại một giá trị khác lớn hơn nhưng mang tính không chắc chắn ở tương lai. Hoạt động đầu tư luôn gắn liền với hai yếu tố là lợi nhuận và rủi ro. Lợi nhuận là thu nhập có được từ một khoản đầu tư, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập và giá trị khoản đầu tư bỏ ra. Rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Có một nguyên tắc trong hoạt động đầu tư là có sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu khả năng sinh lời từ hoạt động đầu tư càng lớn thì mức độ rủi ro sẽ càng cao và ngược lại. Có thể tạm chia hoạt động đầu tư làm 2 mảng lớn:  Đầu tư thực: Họat động đầu tư vào các tài sản thực như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị.  Đầu tư tài chính: Hoạt động đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính thông thường chỉ nhắm vào mục đích mua bán chứ ít làm tăng giá trị thực của công ty mà họ đầu tư vào. Trong nền kinh tế, hai hoạt động này quan hệ và hỗ trợ nhau cùng phát triển. 1.1.2. Đo lường rủi ro của từng tài sản đầu tư:  Đo lường rủi ro không hệ thống: Một trong những chỉ tiêu thống kê để đo lường sự dao động hay đo lường rủi ro không hệ thống của một tài sản đầu tư là phương sai và độ lệch chuẩn . Phương sai được định nghĩa như là bình phương khoảng cách chênh lệch giữa tỷ suất sinh Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 3
  15. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định lợi thực tế và tỷ suất sinh lợi mong đợi của nhà đầu tư. Độ lệch chuẩn đơn giản chỉ là căn bậc hai của phương sai. Độ lệch chuẩn thường được ký hiệu là σ và phương sai ký hiệu là σ2. Công thức tổng quát tính độ lệch chuẩn như sau: n 1 s= å (n - 1) i= 1 (ri - r ) 2 Trong đó: ri : Là tỷ suất sinh lợi trong trường hợp thứ i r : Là tỷ suất sinh lợi mong đợi, với r được xác định như sau: n n å ri r= å ri ´ pi hoặc r= i= 1 i= 1 n Độ lệch chuẩn về tỷ suất sinh lợi của tài sản đầu tư càng lớn thì rủi ro của tài sản đầu tư đó càng cao.  Đo lường rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường): Để đo lư ờng sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi từng tài sản đầu tư đối với sự thay đổi của thị trường, một chỉ tiêu thống kê được sử đụng là hệ số beta (β), được tính toán qua công thức sau: Cov(ri , rm ) bi = s m2 Trong đó: Cov(ri , rm ) : Là hiệp phương sai giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản thứ i và tỷ suất sinh lợi thị trường. Các tài sản đầu tư có beta lớn hơn 1 có khuynh hướng khuếch đại các thay đổi tổng thể của thị trường. Nếu beta nằm giữa 0 và 1, thì tỷ suất sinh lợi của tài sản đầu tư này có khuynh hướng di chuy ển cùng hướng với tỷ suất sinh lợi của thị trường nhưng không lệch nhiều lắm. Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 4
  16. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định 1.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi (mô hình CAPM): Tỷ suất sinh lợi của một tài sản có mối tương quan xác định với rủi ro của tài sản đó. Nghĩa là nhà đầu tư nắm giữ một tài sản có rủi ro chỉ khi tỷ suất sinh lợi của tài sản này bù đắp đủ phần rủi ro được thể hiện qua công thức sau: r = rf + b ´ (rm - rf ) Trong đó: rm : Tỷ suất sinh lợi thị trường rf : Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro r : Tỷ suất sinh lợi tài sản đầu tư β : Hệ số bêta của tài sản đầu tư Công thức này được gọi là mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Do tỷ suất sinh lợi trung bình t rên thị trường cao hơn lãi suất phi rủi ro tình trung bình trong một thời kì dài nên (rm - rf ) xem như dương (>0) vì vậy, công thức trên ngụ ý rằng tỷ suất sinh lợi của một tài sản đầu tư có mối tương quan xác định với bêta của tài sản đầu tư đó. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý danh mục đầu tư: 1.2.1. Khái quát về danh mục đầu tư: Danh mục đầu tư là tập hợp các tài sán thực và tài sản tài chính được nắm giữ bởi một nhà đầu tư. Để đơn gi ản, từ đây chúng ta quy ước gọi một danh mục đầu tư là t ập hợp các chứng khoán, mặc dù danh mục có thể bao gồm các tài sản thực, cổ phiếu, trái phiếu và cả các hợp đồng quyền chọn, các chứng từ có giá khác... Khi xây dựng một danh mục đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện hai loại quyết định: Quyết định phân bổ tài s ản đầu tư là sự chọn lựa phân bổ vốn vào các loại tài sản tổng quát và quyết định chọn lọc chứng khoán cụ thể là sự chọn lựa loại chứng khoán cá biệt sẽ được đầu tư trong số các tài sản đã chọn. Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 5
  17. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định Danh mục khả thi: Là danh mục các chứng khoán mà một nhà đầu tư có thể n ắm giữ thông qua hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán. Danh mục đầu tư hiệu quả: Là một danh mục khả thi mà khi nắm giữ nó, nhà đầu tư đạt được:  Hoặc là lãi suất kỳ vọng cao nhất với cùng một mức độ rủi ro so với các danh mục đầu tư khác.  Hoặc là có cùng lãi suất kỳ vọng với độ rủi ro nhỏ nhất. 1.2.2. Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư: Các chiến lược quản lý có thể kể đến gồm có hai dạng chính: Quản lý thụ động và quản lý chủ động.  Quản lý thụ động: Gắn với việc mua và giữ chứng khoán trong một thời gian dài. Chỉ điều chỉnh chút ít và hạn h ữu trong suốt thời gian nắm giữ nó. Việc quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược thụ động phù hợp với hai điều kiện cần thỏa mãn của thị trường chứng khoán là: Thị trường hiệu quả và tính đồng nhất của các dự tính. Nếu thị trường chứng khoán hiệu quả thì các chứng khoán sẽ luôn được định giá một cách hợp lý. Sẽ không có các chứng khoán bị đánh giá sai và vì v ậy không có động lực kích thích hình thức buôn bán chứng khoán chủ động. Mặt khác, nếu trong thị trường chứng khoán, tất cả các nhà đầu tư đều có các dự tính thống nhất về tỷ lệ rủi ro và thu nhập chứng khoán, dẫn đến việc nhất trí quan điểm về danh mục vốn đầu tư thị trường, về đường thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thì lại một lần nữa không khuyến khích hình thức buôn bán chứng khoán chủ động. Và đầu tư kiểu này còn được gọi là đầu tư chứng khoán dài hạn.  Quản lý chủ động: Gắn liền với những điều chỉnh thường xuyên và đôi khi là cơ bả n đối với danh mục đầu tư. Những nhà đầu tư quản lý theo kiểu chủ động tin rằng không thể tồn tại một danh mục đầu tư hiệu quả mãi và thị trường chứng khoán cũng vậy. Các chứng khoán trên thị trường có thể bị đánh giá sai. Khi đó, việc mua vào các chứng khoán này sẽ tạo cho họ một lợi nhuận siêu ngạch. Nói cách khác, người quản lý chủ động có những dự tính không đồng nhất về thu nhập Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 6
  18. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định và rủi ro của các chứng khoán. Họ tin rằng với biến động của thị trường, luôn luôn có nh ững chứng khoán tốt hơn chứng khoán mà họ đang giữ b ởi họ có cách xác định tốt hơn những người khác về thu nhập và rủi ro của các chứng khoán trong thực tế. Việc sử dụng cách xác định tốt hơn để tạo ra lợi nhuận siêu ngạch cho mình gọi là kiểu đầu tư thiên về ngắn hạn (hay còn gọi là đầu cơ). Như chúng ta đã bi ết, sự đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ giảm thiểu đư ợc rủi ro. Vì vậy, nếu một người xây dựng một danh mục đầu tư có quá nhiều chứng khoán sẽ làm cho anh ta cảm thấy r ất khó khăn trong việc quản lý nó ngay cả đối với một danh mục bị động. Người ta phải chia danh mục tổng thể ra theo các loại tài sản thông thường như cổ phiếu, trái phiếu và sẽ được quản lý riêng theo mức độ thích hợp với các chiến lược c ủa từng lo ại. Mỗi danh mục nhỏ chỉ bao gồm trái phiếu chẳng hạn có thể được quản lý chủ động hoặc bị động. Và sau khi kết hợp các danh mục nhỏ lại người ta sẽ có một danh mục tổng thể sao cho hàm hiệu dụng của nó luôn đạt mức tối ưu. 1.2.3. Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz: 1.2.3.1 . Lý thuyết đa dạng hóa: Những lý thuyết cổ điển về đa dạng hóa chứng khoán người ta cho đó là việc nắm giữ một số loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) của các ngành khác nhau (các ngành phục vụ công cộng, sản xuất, khai thác, chế biến…). Việc nắm giữ nhiều loại chứng khoán như vậy sẽ làm phân tán và tối thiểu hóa rủi ro do các khác biệt về bản chất của thành phần các cổ phiếu vốn, cộng với nhận thức cho rằng đầu tư vào các doanh nghiệp ở những ngành khác nhau mỗi ngành một cổ phiếu, sẽ có kết quả tốt hơn so với đầu tư tất cả vào các doanh nghiệp trong cùng một ngành.  Đa dạng hóa giản đơn: Đa dạng hóa giản đơn là việc kết hợp hóa một cách ngẫu nhiên một số chứng khoán với quyền số bằng nhau nhằm giảm rủi ro có thể đa dạng hóa (theo một số nghiên cứu thì số chứng khoán kết hợp ngẫu nhiên n ày chỉ từ 10-15 cổ phiếu là được). Mặc dù đa dạng hóa được phân tích với các quá trình chọn lựa ngẫu nhiên và Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 7
  19. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định quyền số bằng nhau là một kỹ thuật sơ đẳng , tuy vậy các kỹ thuật sơ đẳng này không làm mất khả năng hạ thấp rủi ro trong một danh mục đa dạng hóa (trung bình khoảng 15 tài sản thì giảm được ½ rủi ro).  Đa dạng hóa giữa các ngành: Một số nhà đầu tư khuyên nên chọn các chứng khoán từ các ngành khác nhau để đạt được sự đa dạng hóa tốt nhất. Tuy nhiên những nghiên cứu thực tế lại cho thấy việc đa dạng hóa giữa các ngành không tốt hơn nhiều so với việc lựa chọn ngẫu nhiên do lợi nhuận từ chứng khoán ở các ngành đều có mối tương quan lớn với nhau, cùng lên hoặc cùng xuống, do đó không thể triệt tiêu bằng đa dạng hóa theo các lựa chọn chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Để khẳng định hơn nữa Lorie và Fisher đã thống kê và đưa ra bảng kết quả như sau: Số cổ phiếu Kỹ thuật đa Lợi nhuận Độ lệch Lợi nhuận Lợi nhuận trong danh dạng hóa sử trung bình chuẩn của tối thiểu (%) tối đa (%) mục dụng (%) lợi nhuận 8 Ngẫu nhiên -47 164 13 0.22 8 Từ nhiều ngành -47 158 13 0.22 16 Ngẫu nhiên -37 121 13 0.21 16 Từ nhiều ngành -37 121 13 0.21 32 Ngẫu nhiên -31 98 13 0.20 32 Từ nhiều ngành -29 93 13 0.20 128 Ngẫu nhiên -29 78 13 0.19 Bảng thống kê kết quả từ các kỹ thuật đa dạng hóa khác nhau nghiên cứu trên thị trường chứng khoán NewYork. Hai ông cũng đưa ra nhận xét:  Đa dạng hóa bằng cách chọn chứng khoán từ nhiều ngành không tốt hơn nhiều so với chọn ngẫu nhiên.  Việc tăng số lượng chứng khoán trong danh mục lên cao thực ra không làm giảm đáng kể rủi ro của danh mục. Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 8
  20. Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định Như vậy, không nên đa dạng hóa quá mức danh mục đầu tư, thông thường từ 10-15 tài sản khác nhau cho một danh mục đã đảm bảo hạ thấp rủi ro theo các đa dạng hóa giản đơn. Nếu đa dạng hóa quá mức, đầu tư vào quá nhiều chứng khoán sẽ dẫn đến những bất lợi sau:  Không có khả năng quản trị tốt danh mục: Nếu danh mục bao gồm quá nhiều tài sản khác nhau thì người quản trị danh mục không thể đồng thời nắm bắt hết tình hình của toàn bộ các tài sản đó.  Mua phải những tài sản kém hiệu quả: Việc tìm kiếm để mua quá nhiều tài sản khác nhau sẽ dẫn đến việc mua phải những tài sản thiếu thông tin, do đó sẽ không mang lại lợi nhuận tương xứng với rủi ro phải gánh chịu.  Chi phí tìm kiếm cao: Khi số lượng chứng khoán dự trù của danh mục đầu tư gia tăng, cổ phiếu cần thiết cho việc phân tích cũng tăng theo.  Cổ phiếu giao dịch cao: Việc mua bán thay đổi thường xuyên những số lượng nhỏ cổ phiếu sẽ tốn kém nhiều tiền hoa hồng cho người môi giới. Nói chung, việc đa dạng hóa quá mức một danh mục đầu tư không những không tốt hơn mà còn làm tăng chi phí quản lý danh mục, đưa đến kết quả là sẽ hạ thấp mức lợi nhuận cuối cùng của các chủ sở hữu. 1.2.3.2. Lý thuyết Markowitz: Chúng ta đã thấy hiệu quả của sự đa dạng hóa làm giảm rủi ro. Điều cốt lõi không phải là 2 cổ phiếu mang lại gấp hai lần hơn so với một mà là do đầu tư vào những chứng khoán có tương quan âm hay thấp, chúng ta có thể giảm bớt rủi ro. Lý thuyết đa dạng hóa hiệu quả của Markowitz bao gồm sự kết hợp các chứng khoán với tương quan âm nhằm giảm rủi ro của danh mục mà không phải hy sinh bất kỳ khoản lợi nhuận nào của danh mục. Nói chung, tương quan giữa các chứng khoán trong danh mục càng thấp thì danh mục càng ít rủi ro. Điều này đúng cho dù các cổ phiếu của danh mục rất rủi ro khi đứng riêng biệt. Vấn đề không phải đầu tư thật nhiều chứng khoán mà là đầu tư vào những chứng khoán thích hợp. Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân Trang 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2