intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh sau cổ phần hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là ikểm chứng tính đúng đắn của chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh sau cổ phần hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- NGUYỄN HỒNG VŨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SAU CỔ PHẦN HÓA Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60.31.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG SÁNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đề tài“Nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh TP.Hồ Chí Minh sau cổ phần hóa” là do chính Tôi nghiên cứu và thực hiện. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như về kết quả của luận văn. Người cam đoan Nguyễn Hồng Vũ
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  ACH : Trung tâm thanh toán bù trừ tự động.  ATM : Máy rút tiền tự động.  CAR : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.  DNNN : Doanh nghiệp nhà nước.  IPO : Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu.  NHTM : Ngân hàng thương mại .  NHCT : Ngân hàng công thương Việt nam.  NHCT CN TP.HCM : Ngân hàng công thương chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.  NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.  PGD : Phòng giao dịch.  POS : Thiết bị ngoại vi tại điểm bán hàng(Return on sales).  ROA : Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets).  ROE : Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty).  ROS : Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu.  SWIFT : Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng.  TCTD : Tổ chức tín dụng.  TP.HCM : thành phố Hồ Chí Minh.  VietinBank : Ngân hàng TMCP Công thương Viêt nam.  VietinBank CN TP.HCM: Ngân hàng TMCP công thương chi nhánh TP Hồ Chí Minh.  XHCN : Xã hội chủ nghĩa.
  4. DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Trang Hình 1.1 Mô hình chức năng trung gian tín dụng của NHTM 12 Hình 1.2 Mô hình chức năng trung gian thanh toán của NHTM 12 Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của VIETINBANK CN TP.HCM 34 Hình 2.2 Logo IncomBank 42 Hình 2.3 Logo VietinBank 61 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Số liệu về nguồn vốn, dư nợ và lợi nhuận trước cổ phần 37 Biểu đồ 2.2 Số liệu về thu dịch vụ phí trước cổ phần 38 Biểu đồ 2.3 Số liệu về tỷ lệ nợ xấu trước cổ phần 38 Biểu đồ 2.4 Số liệu về nguồn vốn, dư nợ và lợi nhuận sau cổ phần 49 Biểu đồ 2.5 Số liệu về thu dịch vụ phí sau cổ phần 50 Biểu đồ 2.6 Số liệu về tỷ lệ nợ xấu sau cổ phần 51 Biểu đồ 2.7 Thị phần của VietinBank CN TP.HCM trên địa bàn 60 BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Số liệu về tài chính của NHCT CN TP.HCM trước cổ phần 36 Bảng 2.2 Chất lượng nguồn nhân lực VietinBank CN TP.HCM trước cổ phần 40 Bảng 2.3 Số liệu về tài chính của VietinBank CN TP.HCM sau cổ phần 44 Bảng 2.4 Số liệu về một số chỉ tiêu dịch vụ 55 Bảng 2.5 Chất lượng nguồn nhân lực VietinBank CN TP.HCM sau cổ phần 57 Bảng 2.6 Thị phần của VietinBank CN TP.HCM trên địa bàn 60
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Tình hình nghiên cứu đề tài 4 7. Ý nghĩa của đề tài 6 8. Kết cấu của luận văn 6 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ CỔ PHẦN HÓA 1.1. Một số khái niệm 7 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 7 1.1.2. Khái niệm cổ phần hóa 8 1.1.2.1. Quan điểm chung về cổ phần hóa 8 1.1.2.2. Quan điểm của một số nhà kinh tế học Việt nam hiện nay 9 1.1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của NHTM 10 1.2. Chức năng, nghiệp vụ của NHTM 11 1.2.1.Chức năng cơ bản của NHTM 11
  6. 1.2.1.1. Chức năng trung gian tín dụng 11 1.2.1.2. Chức năng trung gian thanh toán 12 1.2.1.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính 13 1.2.2. Các nghiệp vụ của NHTM 13 1.2.2.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn 13 1.2.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn 14 1.2.2.3. Nghiệp vụ trung gian thanh toán và ngân quỹ 16 1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 16 1.3.1. Năng lực tài chính 16 1.3.2. Nhóm tiêu chí về công nghệ và sản phẩm dịch vụ 18 1.3.3. Nhóm tiêu chí về quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực 19 1.3.4. Nhóm tiêu chí về mạng lưới và thị phần 20 1.3.5. Nhóm tiêu chí về thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp 21 1.3.6. Tiêu chí hiệu quả về mặt xã hội 23 1.4. Tiến trình cổ phần hóa ở Việt nam và tác động của cổ phần hóa đối với hoạt động của NHTM 25 1.4.1. Tiến trình cổ phần hóa DNNN ở Việt nam qua các giai đoạn 25 1.4.1.1. Chủ trương của Đảng, nhà nước về cổ phần hóa 25 1.4.1.2. Các giai đoạn của quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt nam 26 1.4.1.3. Việc cổ phần hóa các NHTM nhà nước tại Việt nam 27 1.4.2.Tác động của cổ phần hóa đối với hoạt động của hệ thống NHTM 29 1.4.2.1. Tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trong kinh doanh 29 1.4.2.2. Hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính thế giới 30 1.4.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng 31 Kết luận chương 1 32
  7. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK CN.TP.HCM 2.1. Khái quát VietinBank và VietinBank CN.TP.HCM 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank 33 2.1.2. Giới thiệu đôi nét về VietinBank CN TP.HCM 34 2.1.3. Mối quan hệ giữa hội sở chính VietinBank và các chi nhánh trong hệ thống 35 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank CN TP.HCM trên các mặt chủ yếu 35 2.2.1. Hoạt động của VietinBank CN TP.HCM trước cổ phần hóa 35 2.2.1.1. Năng lực tài chính 35 2.2.1.2. Về công nghệ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng 38 2.2.1.3. Quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực 39 2.2.1.4. Nhóm tiêu chí về mạng lưới và thị phần 41 2.2.1.5. Thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp 42 2.2.1.6. Hiệu quả về mặt xã hội 43 2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của VietinBank CN TP.HCM từ sau cổ phần hóa đến nay 44 2.2.2.1. Năng lực tài chính 44 2.2.2.2. Về công nghệ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng 52 2.2.2.3. Quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực 55 2.2.2.4. Mạng lưới và thị phần 58 2.2.2.5. Thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp 61 2.2.2.6. Hiệu quả về mặt xã hội 63 2.2.3. So sánh trước và sau cổ phần hóa tại VietinBank CN TP.HCM 65 2.2.4. Những mặt còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 66 2.2.4.1. Hạn chế, tồn tại 66 2.2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trên 68 Kết luận Chương 2 69
  8. CHƯƠNG 3 : NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK CN TP.HCM 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của VietinBank CN TP.HCM từ năm 2013 đến 2018 70 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt của VietinBank CN TP.HCM 72 3.2.1. Giải pháp phát huy mặt tích cực của công tác cổ phần hóa đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh 72 3.2.2. Giải pháp khắc phục hạn chế và tác động tiêu cực từ thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh 74 3.2.2.1. Nhóm các giải pháp về công tác phát triển nguồn vốn 74 3.2.2.2. Nhóm các giải pháp về công tác tín dụng 77 3.2.2.3. Nhóm các giải pháp về công tác quản lý và xử lý nợ có vấn đề 78 3.2.2.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 80 3.2.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị của lãnh đạo chủ chốt 81 3.2.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ 82 3.2.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro 84 3.2.2.8. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo động lực làm việc cho người lao động 85 3.2.2.9. Nhóm giải pháp Marketing 88 Kết luận Chương 3 91 KẾT LUẬN 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp tỏ ra hiệu quả trong thời chiến khi huy động được tối đa sức mạnh vật chất và tinh thần của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, tuy nhiên mô hình này trong thời bình đã bộc lộ những hạn chế cản trở sự phát triển của kinh tế đất nước cụ thể: - Năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp do hoạt động không dựa trên hiệu quả kinh tế mà vận hành theo chỉ tiêu pháp lệnh được phân bổ, các doanh nghiệp chỉ cần hoàn thành kế hoạch được giao, nhận cấp phát ở đầu vào và giao nộp sản phẩm ở đầu ra, không phải tính toán lời lỗ lẫn hiệu quả hoạt động, không quan tâm đến nhu cầu của thị trường lẫn sở thích của người tiêu dùng; - Việc phân phối thu nhập trong các DNNN thực hiện theo phương thức bình quân chủ nghĩa, không phân biệt giữa người làm nhiều, làm ít, người làm tốt, làm dở vì vậy không tạo được động lực kích thích người lao động phát huy hết khả năng tìm tòi nghiên cứu sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, đổi mới quy trình công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả công việc để làm giàu cho bản thân, cho xã hội và cộng đồng mà hoạt động một cách vô thức thụ động; - Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dẫn đến tình trạng vô chủ, sử dụng bừa bãi, lãng phí, thậm chí phá hoại tư liệu sản xuất và nguồn tài nguyên quốc gia; - Bộ máy quản lý DNNN cồng kềnh, chồng chéo, nền kinh tế vận hành thiếu năng động, kém hiệu quả. Hậu quả là sản xuất ngày càng giảm sút, đất nước rơi vào tình trạng thiếu hụt kinh niên, đời sống người dân ngày càng khó khăn, căng thẳng xã hội xuất hiện và ngày càng trở nên trầm trọng. Những mâu thuẫn và bức xúc trên đòi hỏi phải được giải quyết nhằm mở đường cho kinh tế đất nước phát triển, nếu không từ những bất ổn về kinh tế sẽ lan sang chính trị đe đọa đến sự ổn định của chế độ.
  10. 2 Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986), Đảng và Nhà nước chủ trương đổi mới nhất là đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi mô hình kinh tế tổng quát từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước và xem đó là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển. Khi áp dụng mô hình kinh tế mới, do cơ chế và mục tiêu quản lí thay đổi, khi hiệu quả kinh tế trở thành yếu tố sống còn thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước đã bộc lộ đầy đủ những yếu kém và lâm vào tình trạng sa sút, khủng hoảng trầm trọng và có nguy cơ bị phá sản hàng loạt. Vấn đề đặt ra là phải cấu trúc lại sở hữu nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và vai trò của nó theo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng, đây chính là căn cứ lý luận để chúng ta triển khai chương trình cổ phần hóa bắt đầu từ những năm 1990 cho đến nay đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên cổ phần hóa không chỉ mang tính tích cực, nó cũng có những mặt trái và hạn chế nhất định mang đặc tính chung của kinh tế thị trường như tạo ra cạnh tranh bất bình đẳng, độc quyền, cá lớn nuốt cá bé, phá sản, thất nghiệp, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải vững vàng trước mọi thử thách, phát huy nội lực, đổi mới tư duy, thích nghi với môi trường kinh doanh mới, đây mới là điều kiện đủ để các doanh nghiệp vượt lên trong cuộc cạnh tranh, tạo dựng vị thế, uy tín thương hiệu trên thị trường trong nước và thế giới. Để khẳng định tính đúng đắn trong chủ trương cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước, bản thân người viết hiện đang công tác tại VietinBank CN TP.HCM, được trải nghiệm những khó khăn và thành tựu của quá trình chuyển đổi từ NHTM nhà nước sang NHTM cổ phần vì vậy xin được lấy đó làm đơn vị nghiên cứu để minh chứng cho luận điểm trên với đề tài:”Nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng TMCP công thương chi nhánh TP.Hồ Chí Minh sau cổ phần hóa”. 2. Mục tiêu nghiên cứu : Mục tiêu tổng quát: Kiểm chứng tính đúng đắn của chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
  11. 3 Mục tiêu cụ thể: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của VietinBank CN TP.HCM sau khi thực hiện cổ phần hóa; - Đo lường sự tác động ảnh hưởng của từng nhân tố định tính và định lượng đến quá trình phát triển và hiệu quả hoạt động sau cổ phần; - Đề xuất nhóm giải pháp nhằm định hướng sự phát triển VietinBank CN TP.HCM được an toàn, bền vững, ổn định nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sau cổ phần hóa. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả hoạt động và sở hữu cổ phần hóa; - Thực trạng mối quan hệ giữa cổ phần hóa và hiệu quả hoạt động kinh doanh; - Giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau cổ phần hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các mặt hoạt động của VietinBank CN TP.HCM, các chiến lược và giải pháp kinh doanh đang thực thi và sẽ triển khai nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VietinBank CN TP.HCM. - Phạm vi nghiên cứu: Trong toàn hệ thống VietinBank theo diện rộng và trong phạm vi VietinBank CN TP.HCM, với thời gian nghiên cứu từ trước thời điểm NHCT thực hiện cổ phần hóa 3 năm cho đến hết ngày 31/12/ 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu - Về mặt phương pháp luận: Sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, trừu tượng hóa, khái quát hóa. - Phương pháp cụ thể cho đề tài: Sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để bài luận văn được logic, xúc tích.
  12. 4 + Nghiên cứu định tính: Thông qua phương pháp tổng hợp, mô tả, trừu tượng hóa, lý thuyết hóa vấn đề nghiên cứu, phân tích đặc điểm, xu hướng vận động theo hình thức quy nạp để diễn giải sự vật theo diễn tiến quy luật khách quan. + Nghiên cứu định lượng: Trên cơ sở số liệu thu thập từ các nguồn dữ liệu tại chỗ, qua báo cáo tài chính thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán đăng trên webside của VietinBank; sử dụng mô hình khoa học tự nhiên thực chứng luận theo lối diễn dịch để nghiên cứu vấn đề. + Ngoài ra bài luận còn sử dụng thêm phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh để tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu, dữ kiện đưa ra kết luận và đề ra giải pháp giải quyết khả thi. 6. Tình hình nghiên cứu đề tài : Có nhiều tài liệu, bài viết, luận văn của các tác giả về đề tài hiệu quả hoạt động của NHTM, tuy nhiên đối tượng nghiên cứu của những bài viết này chỉ đề cập giới hạn đến từng vấn đề chứ chưa mang tính toàn diện, kết hợp giữa các tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng cụ thể: - Luận văn với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quốc tế Việt nam” của học viên Lê Quỳnh Trâm, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh; hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng được tác giả đề cập dựa trên thu nhập, chi phí, lợi nhuận; các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng là những chỉ tiêu tài chính như hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, hệ số ROA, ROE..vv, mà hoàn toàn không đề cập đến những tiêu chí về định tính, phi tài chính. - Trong luận văn của học viên Nguyễn Văn Quang, cao học ngân hàng khóa 16 với đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh TP Hồ Chí Minh”, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng được đề cập trong phạm vi hoạt động tín dụng đối với các dự án đầu tư; hiệu quả kinh doanh ngân hàng chính là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng theo phương thức kinh doanh truyền thống mà không đề cập đến thu nhập từ những lĩnh vực kinh
  13. 5 doanh khác hiện chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập ngân hàng như: dịch vụ phí, hoạt động đầu tư, tư vấn, bảo hiểm, chứng khoán, hoặc hiệu quả vô hình như: quy mô, thương hiệu, uy tín, mạng lưới, thị phần,..vv. - Đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng TMCP Công thương Việt nam” của học viên Lê Minh Thanh Nguyệt, cao học khóa 17, lớp ngân hàng đêm 3, trường đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh đề cập đến hiệu quả hoạt động của VietinBank ở phạm vi rộng toàn hệ thống, nhưng đối tượng nghiên cứu hẹp, chỉ tập trung vào tiêu chí đánh giá hiệu quả đạt được từ các dịch vụ ngân hàng hiện đại mà không đề cập đến những tiêu chí, lĩnh vực nghiên cứu khác. - Đối với bài viết với tựa đề:“Nâng cao hiệu quả hoạt động VietinBank sau cổ phần” của tác giả Trịnh Đoàn Tuấn Linh, đăng vào kỳ tháng 3/2011 trên tạp chí Phát triển kinh tế Trường Đại học Thương Mại; những giải pháp mà tác giả nêu ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VietinBank sau cổ phần chỉ dựa trên các tiêu chí định tính như: nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng đội ngũ nhân viên, hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ tiên tiến, nhưng không đề cập đến hiệu quả tài chính đạt được từ hoạt động kinh doanh ngân hàng. - Theo bài viết tựa đề “Ảnh hưởng của sở hữu quản trị đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn HOSE” của tác giả Trần Minh Trí và Dương Như Hùng, Trường đại học Bách khoa TP.Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí Phát triển KH&CN, tập 14, số 2-2011 cho rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cổ phần thay đổi tỷ lệ thuận với tỷ lệ sở hữu quản trị khi tỷ lệ này nhỏ hơn 59,1%, tuy nhiên hiệu quả hoạt động sẽ tỷ lệ nghịch với sở hữu quản trị nếu tỷ lệ này cao hơn 59,1%. Điểm khác biệt trong bài luận văn này so với các bài viết nêu trên là khi xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, các tiêu chí đánh giá được phân tích ở nhiều góc độ khác nhau, có sự kết hợp giữa các yếu tố định lượng và các yếu tố định tính, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng là hiệu quả tổng hợp của các tiêu chí trên, đồng thời hiệu quả của tiêu chí này cũng là cơ sở mang lại thành công
  14. 6 cho các tiêu chí khác; và ngoài ra điểm khác biệt trong bài luận văn còn đề cập đến một tiêu chí mang tính nhân văn đó là “hiệu quả hoạt động của ngân hàng chính là hiệu quả về mặt xã hội mà NHTM đó mang lại”. 7. Ý nghĩa của đề tài : Ý nghĩa về mặt lý luận - Khẳng định, kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa Tư bản mà là tinh hoa của của nhân loại được đúc kết qua quá trình phát triển lâu dài từ những học thuyết, tư tưởng kinh tế vĩ đại trong lịch sử xã hội loài người. - Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất luôn đúng, nhưng sự thấu hiểu và vận dụng vào thực tiễn theo những cách thức khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Ý nghĩa thực tiễn Giúp Ban giám đốc, đội ngũ cán bộ chủ chốt nhận biết được thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn hiện nay, xác định được những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức đang trải qua, định vị được thị trường tiềm năng, khách hàng tiềm năng, các yếu tố nội tại, ngoại vi liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động kinh doanh trên địa bàn, đề ra biện pháp, chính sách phù hợp với điều kiện hoạt động nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra, tăng trưởng mạnh mẽ, an toàn, hiệu quả, bền vững. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về NHTM và cổ phần hóa. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của VietinBank CN TP.HCM. Chương 3: Những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VietinBank CN TP.HCM.
  15. 7 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ CỔ PHẦN HÓA 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về NHTM Có nhiều cách hiểu về NHTM tùy theo góc độ nhìn nhận của các nhà chuyên môn, tuy nhiên hầu hết các quan điểm đều dựa trên chức năng và phương thức hoạt động để định nghĩa về nó. -Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. - Còn trong luật ngân hàng của Đan Mạch (1930) lại định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và hành nghề địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm”. - Theo từ điển kinh tế tài chính ngân hàng của PGS-PTS Lê Văn Tề định nghĩa NHTM “là ngân hàng nhận ký thác tiền gửi của khách hàng và cung cấp cho khách hàng dịch vụ chi trả (séc) cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký thác tiết kiệm và cho vay”. Lê Văn Tề, (1996). - Theo giáo trình nhập môn tài chính tiền tệ khoa tài chính nhà nước trường đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh thì cho rằng “ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian tiêu biểu đóng một vai trò quan trọng trong việc khai thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời nó cũng giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho nền kinh tế vận hành nhịp nhàng hữu hiệu”. Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, (2008, trang 264). - Còn theo quan điểm của các nhà làm luật Việt nam tại điều 20 khoản 2 và điều 7 Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành ngày 01/10/2004, NHTM là loại hình TCTD thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
  16. 8 nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, Luật TCTD năm 2010 thì cho rằng NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Tóm lại: NHTM là tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội, hoạt động của NHTM cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Qua NHTM, các chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn. Trong cơ chế thị trường, các NHTM và các TCTD cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các NHTM đều phụ thuộc vào các khách hàng. 1.1.2. Khái niệm cổ phần hóa 1.1.2.1. Quan điểm chung về cổ phần hóa Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu một NHTM nhà nước thành sở hữu của nhiều người bằng cách những người này bỏ tiền ra mua cổ phần của NHTM cổ phần hóa và trở thành cổ đông của ngân hàng, thường được thực hiện ở những nước có nền kinh tế thị trường khi tiến hành các giải pháp chuyển đổi các NHTM nhà nước thành những ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân hoặc những ngân hàng có sở hữu hỗn hợp giữa nhà nước và tư nhân hoặc những ngân hàng thuộc sở hữu giữa tư nhân với nhau. Quá trình chuyển đổi này được gọi là cổ phần hóa với mục đích nhằm giảm bớt một phần sở hữu nhà nước trong các NHTM nhà nước để cải thiện tình hình kinh tế, được thực hiện theo những cách như: chỉ bán một số ít cổ phần đối với những ngân hàng quan trọng, chiến lược mà nhà nước vẫn muốn giữ cổ phần chi phối hoăc bán toàn bộ cổ phần đối với những ngân hàng xét thấy
  17. 9 không cần giữ cổ phần chi phối. Cũng có quan niệm khác cho rằng cổ phần hóa chính là quá trình tư nhân hóa, tư nhân hóa theo nghĩa rộng tức là sự biến đổi tương quan giữa nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của một nước theo hướng ưu tiên thị trường; còn tư nhân hóa theo nghĩa hẹp tức là quá trình giảm bớt quyền lực nhà nước hoặc giảm bớt sự kiểm soát của chính phủ trong một doanh nghiệp.(đề cương bài giảng môn tài chính doanh nghiệp, chuyên đề 3: tái cấu trúc TCDN của GS Dương Thị Bình Minh, trường ĐHKT TP.HCM). 1.1.2.2. Quan điểm của một số nhà kinh tế học Việt nam hiện nay. - Quan điểm thứ nhất cho rằng cổ phần hóa chính là quá trình tư nhân hóa, chuyển hình thức sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân quản lý và điều hành phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước giai đoạn hiện nay là phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN khuyến khích việc mở rộng, phát triển đa thành phần kinh tế trong đó chú trọng phát triển thành phần kinh tế tư nhân. - Quan điểm thứ hai cho rằng cổ phần hóa chỉ là hình thức xác định lại về mặt chủ sở hữu của NHTM do trước đây nêu ra một cách quá chung chung là do nhà nước quản lý, cán bộ nhân viên làm chủ nên đã hình thành tư tưởng sở hữu chung, mọi người cùng làm chủ nhưng thực chất không ai làm chủ dẫn đến buông lỏng quản lý gây thất thoát tài sản công. - Quan điểm thứ ba thì cho rằng cổ phần hóa thực chất là quá trình xã hội hóa NHTM, cả nhà nước và tư nhân cùng liên kết, góp vốn vào ngân hàng để hợp tác kinh doanh kiểu lời ăn lỗ chịu nhằm giảm gánh nặng về chi phí điều hành quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy cổ phần hóa NHTM là việc chuyển đổi những ngân hàng mà nhà nước xét thấy không cần thiết nắm giữ 100% vốn thành NHTM cổ phần với đa hình thức sở hữu, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, người lao động được nắm giữ cổ phần trở thành những người chủ thực sự của ngân hàng đó nhằm huy động được nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
  18. 10 1.1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán chi tiết, cụ thể, chính xác các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, thị trường đầu vào, đầu ra của sản phẩm, dự báo được các biến động bất lợi có thể xảy ra để có phương án xử lý thích hợp giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu tăng trưởng ổn định, tăng lợi nhuận và quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh có nghĩa là: Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất PPF (production possibilities frontier) đó là tập hợp mức sản lượng tối đa của các hàng hóa mà nền kinh tế có thể sản xuất với tất cả nguồn lực sẵn có. (Samuellson& Nordhaus, 1989); hiệu quả sản xuất kinh doanh theo quan điểm của hai ông đề cập ở đây có tính chất bao trùm toàn bộ nền kinh tế, đó là việc phân bổ có hiệu quả các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất. Theo quan niệm của các nhà quản trị, hiệu quả (effectiveness) là mức độ đạt được mục tiêu đề ra như mục tiêu kinh doanh thể hiện bằng hiệu quả kinh tế, mục tiêu tăng trưởng thể hiện qua mức độ tăng trưởng hoặc có thể là những mục tiêu khác như: chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường,..vv. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học, hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là hiệu quả của hoạt động đầu tư, việc đầu tư được coi là hiệu quả khi lợi nhuận đạt được tối đa có thể trên cơ sở tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí. Như vậy hiểu một cách chung nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất mở rộng như:
  19. 11 nguồn lao động, đối tượng lao động, phương tiện lao động, công cụ lao động, tiền vốn và các yếu tố khác..vv., nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả họat động NHTM là kết quả mà ngân hàng đó đạt được so với kế hoạch đề ra về các tiêu chí đánh hoạt động trong kỳ. Tùy giai đoạn phát triển, tùy chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM việc đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên các tiêu chí khác nhau. Hiện nay tại VietinBank, việc đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên các nhóm tiêu chí như: Năng lực tài chính, Công nghệ - Sản phẩm dịch vụ, Quản trị điều hành - Chất lượng nguồn nhân lực, Mạng lưới - Thị phần, Thương hiệu - Văn hóa doanh nghiệp và Hiệu quả về mặt xã hội. 1.2. Chức năng, nghiệp vụ của NHTM 1.2.1. Chức năng cơ bản của NHTM. 1.2.1.1. Chức năng trung gian tín dụng Thực hiện chức năng này, NHTM trở thành một định chế tài chính trung gian làm cầu nối giữa những chủ thể dư thừa vốn, họ không dám hoặc không đủ điều kiện đầu tư trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như không muốn tài trợ trực tiếp vào thị trường tài chính thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu của doanh nghiệp, họ chấp nhận tài trợ gián tiếp thông qua các trung gian tài chính là hệ thống NHTM và hưởng mức lãi suất thấp hơn nhưng mức độ rủi ro ít hơn so với đầu tư trực tiếp; bên cạnh đó các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp hoặc thậm chí là chính phủ khi thiếu vốn tạm thời phục vụ cho các nhu cầu cần thiết sẽ tìm đến ngân hàng kêu gọi sự tài trợ và chấp nhận một mức lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm để thực hiện cho mục đích của mình. Trong các chức năng của NHTM thì chức năng trung gian tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất vì nó huy động và tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, chuyển hóa nó từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế giúp hình thành một kênh dẫn vốn từ người không có cơ hội kinh doanh sang người có cơ hội sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phân bổ lại nguồn vốn một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao sức sản xuất và hiệu quả của nền kinh tế.
  20. 12 -Cá nhân Huy động vốn Đầu tư vốn -Cá nhân -Hộ gia đình -Hộ gia đình -Doanh nghiệp NHTM -Doanh nghiệp -Tổ chức kinh tế -Tổ chức kinh tế -Tổ chức xã hội -Tổ chức xã hội Hình 1.1 Mô hình chức năng trung gian tín dụng của NHTM 1.2.1.2. Chức năng trung gian thanh toán Thực hiện chức năng trung gian thanh toán khi NHTM theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện các giao dịch ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, trích tài khoản tiền gửi của khách hàng thanh toán cho các đối tác cung cấp dịch vụ, hàng hóa hoặc thu hộ tiền từ nguồn bán hàng hóa dịch vụ hoặc từ các khoản phải thu khác. Thực hiện chức năng này, NHTM trở thành thủ quỹ cho khách hàng đồng thời là trung tâm giao dịch thanh toán của xã hội giúp đẩy mạnh việc sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm bớt khối lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo an toàn trong quá trình thanh toán, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản, giảm bớt chi phí cho xã hội về in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, tiết kiệm nhiều chi phí giao dịch thanh toán, kiểm soát được các hiệu ứng tiêu cực như trốn thuế, tham nhũng, rửa tiền..vv. Bên cạnh đó khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán kết hợp với chức năng trung gian tín dụng, các NHTM đã vô hình chung thực hiện một chức năng mới đó là tạo tiền ghi sổ trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Do đa phần các giao dịch thanh toán qua ngân hàng là những giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán không chỉ bó hẹp ở địa phương mà còn mở rộng trong phạm vi cả nước và ra thế giới, điều này góp phần thúc đẩy một cách mạnh mẽ cả kinh tế trong nước lẫn các quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển. - Cá nhân Lệnh chi Giấy báo có -Cá nhân -Hộ gia đình -Người bán hàng -Doanh nghiệp NHTM -Người thụ hưởng -Tổ chức kinh tế -Tổ chức kinh tế -Tổ chức xã hội -Tổ chức xã hội Hình 1.2 Mô hình chức năng trung gian thanh toán của NHTM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2