intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện; phân tích, đánh giá hiện trạng về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM trong giai đoạn 2005-2015; đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2016 – 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ MINH ĐỊNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ MINH ĐỊNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025", là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Phó giáo sư, Tiến sĩ Vũ Anh Tuấn. Tác giả Luận văn VÕ MINH ĐỊNH
  4. i MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện ..............................................................................................................................5 1.1. Nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế ........................................................5 1.1.1. Khái niệm nhà nước ..................................................................................5 1.1.2. Sự cần thiết khách quan của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ........8 1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về kinh tế................................................9 1.2. Hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế ............................................................11 1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế ..............................................11 1.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế ..............................................12 1.2.3. Công cụ quản lý kinh tế ..........................................................................14 1.2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế ......................................18 1.3. Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện ..........20 1.3.1. Năng lượng điện trong nền kinh tế .........................................................20 1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm điện năng ..........................................................23 1.3.3. Quản lý nhà nước đối với cung cấp và sử dụng điện ..............................27 1.3.4. Mục tiêu của quản lý nhà nước về cung cấp và sử dụng điện ................29 1.3.5. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện ...........................................................................................................30
  5. ii Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................34 Chương 2: Hiện trạng quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2005 – 2015 .....................................................................................35 2.1. Quá trình hình thành quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM ...............................................................................................................35 2.1.1. Sơ lược ngành điện ở Việt Nam ..............................................................35 2.1.2. Quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM ...........37 2.2. Hiện trạng cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2005-2015 .....39 2.2.1. Chiến lược và mục tiêu của quản lý nhà nước về lãnh vực điện tại TP. HCM giai đoạn 2005-2015 ...............................................................................39 2.2.2. Hiện trạng thực hiện so với mục tiêu cụ thể giai đoạn 2005-2015 .........40 2.2.3. Hiện trạng thực hiện các mục tiêu của quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện .................................................................................................41 2.3. Nhận xét và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM ..................................................................................................59 2.3.1. Những điểm thành công ..........................................................................59 2.3.2. Những điểm hạn chế ...............................................................................60 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...........................................................60 2.3.4. Vấn đề cần giải quyết ..............................................................................61 Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................63 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2016 – 2025 ........................................64 3.1. Những quan điểm, định hướng ......................................................................64 3.1.1. Quan điểm, định hướng chung của Đảng và nhà nước ...........................64 3.1.2. Quan điểm, định hướng đối với TP. HCM .............................................65
  6. iii 3.1.3. Quan điểm của các giải pháp đề xuất ......................................................66 3.2. Các nhóm giải pháp ........................................................................................66 3.2.1. Nhóm giải pháp về hành chính ...............................................................66 3.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế ......................................................................72 3.2.3. Nhóm giải pháp về giáo dục, tuyên truyền .............................................79 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................82 Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................83 KẾT LUẬN ...............................................................................................................84 Tài liệu tham khảo
  7. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT A : Ampère (đơn vị đo cường độ dòng điện). CHXHCN : Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa. CTĐL : Công ty Điện lực. ĐVT : Đơn vị tính. EVNHCMC : Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh. GDP : Gross of Dometic Product (Tổng sản phẩm quốc nội). hot-line : Đường dây đang có điện. km : ki-lô-mét (đơn vị đo chiều dài). kV : ki-lô-Volt (đơn vị đo điện áp). kVA : ki-lô-Volt-Ampère (dung lượng máy biến áp). kW : ki-lô-Watt (đơn vị đo công suất điện năng). kWh : ki-lô-Watt-giờ (đơn vị đo sản lượng điện năng). SAIFI : System Average Interruption Frequency Index (số lần mất điện của một khách hàng trong một năm). SAIDI : System Average Interruption Duration Index (thời gian mất điện của một khách hàng trong một năm). TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh. UBND : Uỷ Ban Nhân Dân. V : Volt (đơn vị đo điện thế). W : Watt (đơn vị đo công suất).
  8. v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả thực hiện so với mục tiêu đã đề ra giai đoạn 2005-2015 ............40 Bảng 2.2: Tình hình phát triển dân số, khách hàng, điện thương phẩm và GDP .....42 Bảng 2.3: Khối lượng phát triển lưới điện giai đoạn 2006-2015 ..............................44 Bảng 2.4: Tình hình sự cố trên lưới điện giai đoạn 2006-2015 ................................44 Bảng 2.5: Số liệu xử lý vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp .......................46 Bảng 2.6: Số liệu độ tin cậy hệ thống điện giai đoạn 2006-2015 .............................46 Bảng 2.7: Số liệu xử lý vi phạm sử dụng điện ..........................................................52 Bảng 2.8: Xếp hạng chỉ số tiếp cận điện năng từ năm 2012-2015 ...........................53 Bảng 2.9: Số liệu tổn thất điện năng giai đoạn 2006-2015 .......................................57 Bảng 2.10: Cơ cấu tiêu thụ điện năng tại TP.HCM trong giai đoạn 2010-2015.......58
  9. vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Khái quát quá trình quản lý .......................................................................10 Hình 1.2: Mối quan hệ giữa công cụ kế hoạch hóa và việc đánh giá hiệu quả .........20 Hình 1.3: Sơ đồ đơn giản của hệ thống sản xuất, truyền tải và phân phối điện ........23 Hình 2.1: Mô hình quản lý nhà nước về lãnh vực điện tại TP. HCM .......................39 Hình 2.2: Mức độ phát triển GDP và điện thương phẩm ..........................................43 Hình 2.3: Sơ đồ phân vùng khu vực nội ngoại thành................................................47 Hình 2.4: Biểu đồ phụ tải năm 2015 của TP. HCM ..................................................54 Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm, GDP và hệ số đàn hồi ................57
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, năng lượng điện có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế cũng như đời sống sinh hoạt của xã hội. Năng lượng điện hiện diện trong hầu hết các ngành kinh tế và an sinh xã hội, trở thành yếu tố đầu vào quan trọng của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, kinh tế của TP. HCM đã phát triển mạnh. GDP bình quân của TP. HCM tăng cao hơn mức bình quân cả nước và tương ứng là nhu cầu sử dụng điện cũng tăng cao. Trong giai đoạn 2005-2015, mức tăng điện năng thương phẩm của TP. HCM bình quân là 5,6%/ năm, tương ứng với mức tăng GDP bình quân trong giai đoạn là 9,6%. Đảm bảo cung cấp điện để phục vụ cho TP. HCM đã trở thành vấn đề rất cần được các cấp quản lý nhà nước lưu ý và quan tâm đúng mức. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá XI, ngày 16/11/2012 "Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020", đã đưa ra mục tiêu: "Về hạ tầng cung cấp điện, bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng". Nội hàm của mục tiêu này cho thấy cần xem cả về hai phía, phía cung cấp điện phải đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt, phía sử dụng điện phải tiết kiệm và giảm thấp mức tiêu hao điện năng. Từ thực tiễn và định hướng đã đề ra, cần thiết phải có nghiên cứu hiện trạng cung cấp và sử dụng điện giai đoạn 2005-2015, thông qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước trong việc cung cấp và sử dụng điện trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2016-2025. Vì vậy, tác giả chọn tên luận văn nghiên cứu là: "Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM đến năm 2025".
  11. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đây là một lãnh vực tương đối mới. Trước đây đã có một số chủ trương và một số nghiên cứu đề cập về lĩnh vực này, có thể kể đến như sau: - Nghị định số 80-HĐBT, ngày 19/7/1983 của Hội đồng Bộ trưởng, về việc ban hành điều lệ cung ứng và sử dụng điện, đã nhấn mạnh : "Điện năng là dạng năng lượng rất quý, một loại vật tư kỹ thuật có tính chất chiến lược dùng làm động lực trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, có vị trí quan trọng trong việc tăng cường Quốc phòng, củng cố an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Đặc điểm của điện năng là sản xuất và sử dụng xảy ra đồng thời, nên hai khâu đó có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau. Ở nước ta, điện năng là tài sản xã hội chủ nghĩa, mọi ngành, mọi người phải có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng điện với hiệu quả kinh tế cao nhất." - Luật Điện lực số 28/2004/QH11, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 24/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/07/2013. - Nguyễn Bá Ân (2012), "Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011-2020". Vũ Anh Tuấn (2001), "Các giải pháp phát huy nội lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn TP. HCM đến năm 2010", đã đề cập đến việc phải thực hiện tốt quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. - Luận án Tiến sĩ "Một số giải pháp chủ yếu để quản lý có hiệu quả ngành điện lực Việt Nam" (Nguyễn Hữu Quyền, 2002) và Luận văn thạc sĩ "Một số giải pháp phát triển Công ty Điện lực TP. HCM đến năm 2010 và 2020" (Nguyễn Văn Lý, 2004) tập trung chủ yếu vào phát triển trong nội bộ ngành điện. Cho đến nay, số lượng sách tham khảo và tài liệu về quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện không nhiều. Đó là một trong những khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
  12. 3 3. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện. - Phân tích, đánh giá hiện trạng về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM trong giai đoạn 2005-2015. - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2016 – 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM. - Giới hạn phạm vi nghiên cứu: + Giới hạn về góc độ nghiên cứu: hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM theo tầm nhìn tổng thể, dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. + Giới hạn về không gian: tại TP. HCM. + Giới hạn về thời gian: từ năm 2005 đến năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin: - Phương pháp biện chứng duy vật: khi xem xét các đối tượng nghiên cứu, phải trên cơ sở xem xét mối liên hệ giữa chúng với nhau, Sự tác động lẫn nhau trong một quá trình là không ngừng phát triển. - Phương pháp logic thống nhất với lịch sử: Trong quá trình nghiên cứu, cần đảm bảo tính logic thống nhất với lịch sử; đòi hỏi việc nghiên cứu vừa phải xem xét các đối tượng nghiên cứu trong các giai đoạn phát triển của chúng, vừa phải tìm ra cái chung chi phối sự phát triển đó. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả: mô tả các vấn đề trong nghiên cứu, cung cấp cái nhìn tổng quan về nội dung nghiên cứu.
  13. 4 - Nghiên cứu lịch sử: nghiên cứu thực trạng của việc cung cấp và sử dụng điện tại TP.HCM, xác định những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Nghiên cứu tương quan: đúc kết kinh nghiệm của các nước về cung cấp và sử dụng điện để tham khảo khi xây dựng các nhóm giải pháp. - Nghiên cứu định tính: nghiên cứu trong điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và điều kiện tự nhiên cụ thể của TPHCM. - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: xác định bản chất cốt lõi của các vấn đề nghiên cứu, đưa ra được những giải pháp khả thi tác động trực tiếp vào những vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu đặt ra - Nguồn số liệu: để phân tích thực trạng, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được cung cấp qua Cổng thông tin điện tử của Chính Phủ; Cục thống kê TP. HCM; Các báo cáo của Tổng Công ty Điện lực TP. HCM; Các trang web trong nước và quốc tế; Cơ sở dữ liệu nội sinh của thư viện trường Đại học Kinh tế TP. HCM. 6. Ý nghĩa nghiên cứu - Bằng việc đi sâu nghiên cứu hiện trạng về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện của TP. HCM để đưa ra một số đề xuất phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn sắp tới (2016 – 2025). - Kết quả nghiên cứu sẽ là cứ liệu tham khảo để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo nhằm giải quyết các vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện của TP. HCM. 7. Kết cấu của nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện. - Chương 2: Hiện trạng hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2005 – 2015. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2016-2025.
  14. 5 Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện 1.1. Nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế 1.1.1. Khái niệm nhà nước 1.1.1.1 Nguồn gốc của nhà nước Trong lịch sử phát triển của xã hội, đã có rất nhiều quan điểm và học thuyết khác nhau về nguồn gốc ra đời của nhà nước. Thuyết thần học cho rằng thần thánh là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là do thần thánh sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực là cần thiết và tất yếu. Thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước ra đời là kết quả phát triển của gia đình và quyền gia trưởng, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người; vì vậy cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực nhà nước về bản chất cũng giống như quyền lực gia trưởng của người đứng đầu gia đình. Thuyết bạo lực cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với một thị tộc khác, mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt một hệ thống cơ quan đặc biệt là nhà nước, để nô dịch kẻ chiến bại. Thuyết “khế ước xã hội" cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới. Thuyết tâm lý thì cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ. Với cách nhìn duy vật biện chứng của học thuyết Mác, quan điểm được coi là khoa học và hợp lý nhất khi nghiên cứu về sự xuất hiện nhà nước, học thuyết Mác đã chỉ ra rằng: Nhà nước không phải là hiện tượng siêu nhiên hay là sản phẩm của tự nhiên, cũng không phải là vĩnh cửu và bất biến mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản
  15. 6 phẩm có điều kiện của xã hội loài người. "Nhà nước là sản phẩm của xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định, khi xuất hiện tư hữu, xuất hiện giai cấp và các giai cấp đó có quyền lợi kinh tế mâu thuẫn với nhau thì cần có một lực lượng tựa hồ trên xã hội, có nhiệm vụ làm giảm bớt xung đột và giữ cho xung đột đó nằm trong vòng "trật tự" và lực lượng đó nảy sinh từ xã hội, đứng trên xã hội và ngày càng xa rời xã hội" (Mác-Ăng ghen, 1984). 1.1.1.2. Vai trò và chức năng của Nhà nước đối với xã hội Mặc dù vẫn chưa thống nhất về nguồn gốc của nhà nước, nhưng các học thuyết vẫn có điểm chung. Đó là nhà nước đóng vai trò quyết định xã hội và là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại, hoạt động, phát triển hoặc suy thoái. Vai trò của nhà nước thể hiện ở chỗ phải bảo vệ được sự an toàn, yên ổn cho mọi công dân trong xã hội; giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Không chỉ dừng ở đó, nhà nước còn phải đảm bảo cho xã hội phát triển và văn minh. Xuất phát từ vai trò, chức năng của nhà nước được thể hiện thông qua những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước. Căn cứ vào những phương diện hoạt động của nhà nước, các chức năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. - Chức năng đối nội là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước như: kinh tế, chính trị, văn hóa - giáo dục và xã hội. Trong các chức năng này thì chức năng kinh tế có vai trò quan trọng nhất - Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong bảo vệ đất nước, quan hệ với các nhà nước và quốc gia (về kinh tế, chính trị, ngoại giao) 1.1.1.3. Chức năng của Nhà nước về kinh tế Để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại, tất cả các Nhà nước đều phải có cơ sở kinh tế nhất định. Theo quan điểm biện chứng của học thuyết Mác-Lê thì trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Vì vậy, Nhà nước với tư cách là công cụ thống trị của giai cấp phải nắm lấy kinh tế, thực hiện chức năng kinh tế để phục vụ cho giai cấp thống trị. Hơn nữa, kinh tế là nền tảng của đời sống
  16. 7 xã hội, là cơ sở của hệ thống chính trị, nên Nhà nước càng phải thực hiện tốt chức năng kinh tế và quản lý kinh tế. Trong các Nhà nước ngày nay, không có Nhà nước nào đứng trên kinh tế hay đứng ngoài kinh tế. Từ thời cổ đại, vai trò kinh tế của Nhà nước đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như chính trị học, triết học, luật học thể hiện qua các quan điểm của các nhà triết học Hy Lạp, La Mã, Trung Quốc như Aristoteles (384- 322 TCN), Platon (427-347 TCN), Mạnh Tử (372-289 TCN), Khổng Tử (551-479 TCN)... Khi chủ nghĩa tư bản phát triển đến giai đoạn cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, nhiều lý thuyết kinh tế chính trị đã đi sâu tìm hiểu về cơ chế tác dụng của Nhà nước đối với nền kinh tế, trong đó tiêu biểu như: Adam Smith (1723- 1790) về nền kinh tế tự do, lý thuyết của John Maynard Keynes (1883-1946) về nền kinh tế có sự điều tiết của Nhà nước, lý thuyết của Paul Anthony Samuelson (1915- 2009) về nền kinh tế hỗn hợp. Và lịch sử đã chứng minh các nền kinh tế thị trường thành công đều không phát triển một cách tự phát mà cần có sự can thiệp và hỗ trợ từ phía Nhà nước. Vì vậy vai trò “bàn tay hữu hình” của Nhà nước ngày càng thể hiện rõ và trở thành yếu tố không thể thiếu đối với nền kinh tế. (Vũ Anh Tuấn, 2015). Song hành cùng sự phát triển lý thuyết của nền kinh tế thị trường là nền kinh tế kế hoạch hoá của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế này vận động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, trong đó Nhà nước là người quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh bằng kế hoạch và các chỉ tiêu pháp lệnh khá chặt chẽ. Cơ chế quản lý đó đã có tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, thực hiện một số mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, nhưng nhìn tổng thể, đó là một cơ chế thiếu động lực, kìm hãm sự phát triển. Từ những quan niệm và thực tiễn cho thấy vai trò và chức năng quan trọng của nhà nước về kinh tế. Nền kinh tế hiện đại muốn phát triển phải vận động theo cơ chế thị trường và có sự điều tiết của Nhà nước.
  17. 8 1.1.2. Sự cần thiết khách quan của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau thông qua giá cả thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Trong nền kinh tế thị trưòng, các quan hệ kinh tế của các nước, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Kinh tế thị trường xuất hiện như là một yêu cầu khách quan không thế thiếu được của nền kinh tế hàng hoá và là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Cạnh tranh là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả của sản xuất. Cơ chế thị trường là một cơ chế kích thích và điều tiết kinh tế có hiệu quả. Nhưng nó còn có các khuyết tật cố hữu của nó. Theo Paul Anthony Samuelson thì những khuyết tật này có thể là do tác động bên ngoài gây nên như ô nhiễm môi trường mà doanh nghiệp không phải trả giá cho sự hủy hoại đó; hoặc là những thất bại thị trường do tình trạng độc quyền phá hoại cơ chế tự do cạnh tranh; hoặc là các tệ nạn như khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát... và cuối cùng là sự phân phối thu nhập bất bình đẳng do hệ thống thị trường mang lại. (Vũ Anh Tuấn, 2015). Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường có thể mang lại không chỉ sự tiến bộ mà còn cả suy thoái, khủng hoảng và xung đột xã hội nên cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. - Một là, cần có một bộ phận điều hành vĩ mô bằng việc hoạch định chương trình, chiến lược và kế hoạch phát triển với các mục tiêu vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bộ phận điều hành vĩ mô đó không ai khác là Nhà nưóc - chủ thể kinh tế của mỗi quốc gia. - Hai là, nhà nước với tư cách là chủ thể nền kinh tế quốc dân với mục tiêu kinh tế vĩ mô, cần thiết phải nắm và đảm bảo cho xã hội những loại hàng hoá và
  18. 9 dịch vụ công cộng cũng như những hàng hoá mà nếu nằm trong tay tư nhân sẽ làm thiệt hại đến lợi ích toàn xã hội. - Ba là, nhà nước phải đảm bảo về ổn định về chính trị, xã hội và kinh tế nhằm tạo điều kiện cho cơ chế thị trưòng vận động. - Bốn là, để bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích giai cấp, Nhà nước phải trực tiếp tác động đến những quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khống chế những hoạt động bất lợi và phát huy những hoạt động có lợi cho nền kinh tế quốc dân. - Năm là, nhà nước không chỉ điều tiết, khống chế, định hướng bằng pháp luật, các đòn bẩy kinh tế và các chính sách, biện pháp kích thích, mà còn bằng thực lực kinh tế của Nhà nước - tức bằng sức mạnh của hệ thống kinh tế nhà nước và các công cụ kinh tế đặc biệt khác. Thực tế đang nảy sinh ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển là sự lớn mạnh của các tập đoàn kinh tế tư nhân, từ chỗ lũng đoạn nền kinh tế tiến tới lũng đoạn thể chế chính trị xã hội. (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2005). 1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về kinh tế 1.1.3.1. Khái niệm quản lý Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, các trường phái quản lý học đã đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó nổi bật là: - Tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật. Cách tiếp cận này cho rằng Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" (Frederick Winslow Taylor, 1911). - Tiếp cận quản lý theo quy trình thì quan niệm rằng quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức đề đạt được mục tiêu đề ra (Henri Fayol, 1949). - Tiếp cận theo hành vi tổ chức thì quan niệm quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức
  19. 10 và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. (Stephen P. Robbins và Timothy A. Judge, 2012) Tổng hợp những cách tiếp cận trên, chúng ta thấy rằng quản lý luôn luôn chứa đựng (i) mục tiêu cụ thể; (ii) phương thức thực hiện mục tiêu đã đề ra; và (iii) nguồn lực. Như vậy, quản lý là quá trình thực hiện sử dụng nguồn lực (bao gồm sắp xếp, tổ chức, khai thác, sử dụng nguồn lực: nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên) một cách hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. NGUỒN LỰC QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ MỤC TIÊU Hình 1.1: Khái quát quá trình quản lý 1.1.3.2. Quản lý nhà nước: Khi nhà nước ra đời, để thực hiện mục tiêu của mình, quản lý nhà nước xuất hiện. Quản lý nhà nước mang đầy đủ các vai trò và chức năng của nhà nước, nhằm vào mục tiêu phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội . Để thực hiện mục tiêu, nhà nước thiết lập một bộ máy quyền lực để điều hành, sử dụng các nguồn lực của đời sống xã hội. Bộ máy quyền lực nhà nước được cụ thể hoá bằng pháp luật, chính sách có tính bắt buộc chung đối với mọi tổ chức, mọi thành viên trong xã hội. Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội; mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.1.3.3. Quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân (gọi vắn tắt là quản lý nhà nước về kinh tế) là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất
  20. 11 nước đã đặt ra. Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xă hội. (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2005). 1.2. Hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế 1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế 1.2.1.1. Khái niệm Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý nhà nước về kinh tế khởi đầu với việc xác định mục tiêu. Đây chính là căn cứ đầu tiên của quá trình quản lý. Mục tiêu là xuất phát điểm của quá trình quản lý.Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, các mục tiêu chỉ ra phương hướng và định lượng các hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản. Những mục tiêu này phải thể hiện một cách tập trung để tạo ra những biến đổi quan trọng của nền kinh tế và đời sống xã hội, những cột mốc mới phải đạt được để phát triển quốc gia. 1.2.1.2. Hệ thống mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý nhà nước về kinh tế có 3 nhóm mục tiêu là: tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế, công bằng kinh tế. a) Mục tiêu tăng trưởng kinh tế Mục tiêu tăng trường kinh tế bao gồm: (i) tốc độ tăng trưởng GDP; (ii) sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; (iii) Đưa tiến bộ công nghệ vào ứng dụng; (iv) Gia tăng xuất khẩu và của tăng vốn đầu tư nước ngoài; (v) Hoàn thiện thể chế kinh tế và phương thức quản lý. Ngoài các định hướng vĩ mô như trên, mục tiêu tăng trưởng kinh tế có thể đưa ra những con số cụ thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của nền kinh tế. b) Mục tiêu ổn định kinh tế Mục tiêu ổn định kinh tế bao gồm: (i) Ổn định vật giá, ngăn ngừa và kềm chế lạm phát; (ii) Ổn định việc làm, hạn chế thất nghiệp; (iii) Duy trì tăng trưởng kinh tế; (iv) Đảm bảo cân bằng thu - chi ngân sách và cán cân thanh toán quốc tế; (v) Đảm bảo cân bằng cơ cấu của tổng cung xã hội và tổng cầu xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2