intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:105

40
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn ODA và các tiêu chí đánh giá; thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, đánh giá những thành tựu đã đạt được và những mặt còn hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  ­­­­­­­­***­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN  ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU  KHỦNG HOẢNG KINH TẾ NĂM 2008 Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế DƯƠNG VĂN KHÔI
  2. HÀ NỘI ­ 2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  ­­­­­­­­***­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SĨ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA  của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng  kinh tế năm 2008 Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế Mã số : 60310106 DƯƠNG VĂN KHÔI
  4. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN VĂN  HỒNG HÀ NỘI ­ 2017
  5.  LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết đề tài luận văn này tác  giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý  Thầy Cô Trường Đại Học Ngoại Thương. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn tới quý Thầy Cô Trường   Đại Học Ngoại Thương, đặc biệt là những thầy cô đã tham gia giảng  dạy lớp Cao học KTTG & QHKTQT 17B, đã tận tình chỉ dẫn trong suốt  thời gian học tập tại trường. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó  giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Văn Hồng đã dành rất nhiều thời gian và tâm  huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả  hoàn thành luận văn tốt   nghiệp. Nhân đây, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường  Đại Học Ngoại Thương, đã tạo điều kiện để  tác giả  được học tập và   hoàn thành tốt khóa học. Lời cảm  ơn tiếp theo, tác giả  xin cảm  ơn tới các cô chú, anh chị  của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác  giả  có những dữ  liệu để  hoàn thành luận văn. Tác giả  đã rất cố  gắng   hoàn thiện luận văn bằng tất cả  sự  nhiệt huyết và năng lực của mình,  tuy nhiên không thể  tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được   những đóng góp quý báu của quý Thầy Cô. Hà Nội, tháng 09 năm 2017
  6. MỤC LỤC           T ổng cam k ết .................................................................................35 Vi ện tr ợ Nh ật B ản ...................................................................................35 Bả ng 2.5: Nhu c ầu v ốn đầ u tư  cho toàn ngành điệ n giai đoạ n 2002­  2020............................................................................................................46
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG           T ổng cam k ết .................................................................................35 Vi ện tr ợ Nh ật B ản ...................................................................................35 Bả ng 2.5: Nhu c ầu v ốn đầ u tư  cho toàn ngành điệ n giai đoạ n 2002­  2020............................................................................................................46
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau ba thập kỷ  chuyển đổi từ  nền kinh tế  tập trung, quan liêu  bao cấp sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã tiến một bước dài  trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế  quốc tế. Tuy nhiên,  nước ta vẫn được đánh giá là một nước nông nghiệp, đang phát triển.  Việc lựa chọn  đường lối phát triển kinh tế như thế nào sao cho phù  hợp với điều kiện thực tế của đất nước và môi trường kinh tế  quốc   tế  là rất cần thiết. Vì vậy, vấn đề  đặt ra là Việt Nam cần tiếp tục  lựa chọn những bước đi như thế nào để thực hiện mục tiêu phát triển  bền vững trong điều kiện mới hiện nay. Là một nước đang phát triển,  sự trợ giúp, viện trợ phát triển là một trong những yếu tố quan trọng   để  chúng ta bước đi những bước đi vững vàng hơn trên con đường  hội nhập và phát triển kinh tế. Việt Nam đã trải qua 22 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA kể từ  khi chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ  quốc tế  vào tháng 11 năm 1993. Nguồn vốn ODA trong 22 năm qua đã song  hành và đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển và xóa đói giảm  nghèo của Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chiến lược  ổn định   và phát triển kinh tế  ­ xã hội. Hiện nay, Việt Nam đang có quan hệ  với 28 nhà tài trợ ODA song phương, trong đó, Nhật Bản là nhà tài trợ  lớn nhất chiếm tới khoảng 40% tổng số vốn mà cộng đồng quốc tế  cam kết.
  9. 2 Vốn ODA từ  Nhật Bản đã góp phần không nhỏ  trong những  thành tựu phát triển kinh tế ­ xã hội mà Việt Nam đạt được trong thực   hiện công cuộc đổi mới toàn diện đời sống kinh tế  ­ xã hội của đất  nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Việt  Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển quan trọng: Tình hình   chính trị, xã hội  ổn định, kinh tế  tăng trưởng nhanh, đời sống nhân  dân, nhất là người nghèo được cải thiện rõ rệt, vai trò và vị  thế  của  Việt Nam trên trường quốc tế  và khu vực không ngừng được nâng  cao. Tuy nhiên, nguồn vốn viện trợ từ Nhật Bản đã thực sự được sử  dụng hiệu quả  chưa, làm thế  nào để  nguồn vốn viện trợ  quan trọng   này hoạt động thực sự hiệu quả tương xứng với tầm quan trọng của   nó...  Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn chủ đề: “Nâng cao hiệu quả  sử  dụng nguồn vốn ODA của Nhật   Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008”. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, đã có nhiều  ấn phẩm và bài báo về  thu  hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA như: Đỗ   Đức Bình, Nguyễn   Đông Hải,  Huy  động và sử  dụng   nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam: Thực trạng và   giải pháp, Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á, số  6 (48)­2003, tr.65. Nguyễn Văn Hiếu, Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn  
  10. 3 vốn ODA trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền   kinh tế ở nước ta, Tạp chí Ngân hàng, số 10­2003. Phạm Thị Tuý, Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết   cấu hạ  tầng kinh tế   ở  Việt Nam , NXB Chính trị  Quốc gia,  Hà Nội, 2009. Phạm   Thị  Tuý,  Kinh   nghiệm  chống  tham  nhũng  trong  sử   dụng vốn ODA và bài học rút ra cho Việt Nam, Tạp chí  Ngân hàng, số 12­2006. Phạm Thị Tuý, Giải ngân vốn ODA  ở Việt Nam vẫn  ở mức   thấp: Nguyên nhân và biện pháp khắc phục, Tạp chí những  vấn đề kinh tế thế giới, số 5­2005. Các  ấn phẩm và bài báo nói trên đã giới thiệu những vấn đề  chung về  nguồn vốn ODA, đồng thời đã phân tích thực trạng  quản lý, thu hút và sử  dụng nguồn vốn ODA. Các  ấn phẩm và   bài báo đã nhấn mạnh sự  đóng góp của nguồn vốn ODA có  những tác động tích cực trên nhiều phương diện đối với việc   phát triển kinh tế ­ xã hội và xoá đói giảm nghèo  ở  Việt Nam.   Tuy vậy, quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cũng đã  bộc lộ không ít những vấn đề cần giải quyết và tạo nên những  dư  luận không tốt. Thực trạng đó cho thấy việc đánh giá lại  quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA vào phát triển kinh tế  ­ xã hội và xoá đói giảm nghèo  ở  Việt Nam là việc làm cần  thiết và cấp bách. Trong các ấn phẩm và bài báo nói trên, một số giải pháp để sử  dụng hiệu quả  nguồn vốn ODA cũng đã được bàn đến. Sự  trì 
  11. 4 trệ, yếu kém của các cơ  quan quản lý nhà nước và hệ  thống  pháp luật không đồng bộ tại các quốc gia đang phát triển là một  lực cản đáng kể đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. Kinh nghiệm quản lý và sử  dụng nguồn vốn ODA tại một số  quốc gia cũng đã được các nhà nghiên cứu bàn đến, đặc biệt là  các quốc gia Châu Á như: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản …   Tại các quốc gia này, do có sự quản lý tốt và sử dụng hiệu quả  nguồn vốn ODA nên đã đóng góp được đáng kể đến phát triển  kinh tế ­ xã hội và xoá đói giảm nghèo cho đất nước mình. Các tài liệu trên, bước đầu đã khẳng định về  mặt lý luận cần  thiết phải có cơ  chế  quản lý và sử  dụng hiệu quả  nguồn vốn   ODA ở Việt Nam. Một   số   bài  viết  đã đưa  ra  các  giải pháp  sử   dụng  hiệu quả  nguồn vốn ODA  ở  Việt Nam. Tuy vậy, chưa có bài viết hay   công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, cả  về  mặt lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả  sử dụng nguồn   vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế  năm 2008 để  đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng  nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng   kinh tế năm 2008. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục  tiêu  nghiên  cứu  của  luận  văn  là  làm  rõ  những  vấn   đề  chung về  hiệu quả  sử  dụng vốn ODA và các tiêu chí đánh giá; thực  trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam   sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, đánh giá những thành tựu đã đạt 
  12. 5 được và những mặt còn hạn chế. Trên cơ  sở  đó, luận văn đưa ra các  giải pháp cụ  thể  nhằm nâng cao hiệu quả  sử  dụng nguồn vốn ODA  của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về  hiệu quả  sử  dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng   hoảng kinh tế năm 2008. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là làm rõ hiệu quả  sử  dụng  nguồn vốn ODA nói chung và ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau   khủng hoảng kinh tế  năm 2008. Về  mặt thời gian, phạm vi nghiên  cứu của đề  tài kể  từ  năm 1992 khi Nhật Bản nối lại viện trợ  chính   thức ODA cho Việt Nam cho đến những năm đầu thế  kỷ  21 trên cơ  sở  nghiên cứu hiệu quả sử  dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại   Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 và đưa ra các giải pháp   nâng cao hiệu quả  sử  dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt   Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử  dụng bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích – tổng hợp, luận   giải, đối chiếu so sánh các luận điểm trên nhiều khía cạnh khác nhau  kết hợp quá trình nghiên cứu thực tiễn về đề tài. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở  đầu, kết luận và các phụ  lục, Luận văn có kết  cấu như sau:
  13. 6 Chương 1: Tổng quan về  vốn ODA và hiệu quả  sử  dụng vốn  ODA  Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của  Nhật Bản tại Việt Nam Chương 3: Triển vọng vốn ODA của Nhật Bản và cac gi ́ ải   pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn ODA của Nhật Bản tại Việt   Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008.
  14. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ODA 1.1.1. Sự ra đời của ODA Viện   trợ   nước   ngoài   hay   Viện   trợ   phát   triển   chính   thức  (Official   Development   Assistance,   ODA)   là   một   hoạt  động  kinh   tế  quốc tế  khá nổi bật từ  sau chiến tranh thế giới thứ hai. Mặc dù thời  gian hoạt động chưa lâu, song bản chất của nó lại không đơn thuần là  những vấn đề kinh tế. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước bị tàn phá nặng nề  về kinh tế mà chủ yếu là các nước Châu Âu. Trong khi đó, nước Mỹ  không những không bị  suy sụp bởi chiến tranh mà còn giàu lên trông  thấy. Với sức mạnh về  mọi mặt của mình, trong đó nổi bật nhất là   về  kinh tế, Mỹ  đã đưa ra Kế  hoạch Marshall, vừa để  trợ  giúp các   nước Tây Âu phục hồi kinh tế, vừa để  chi phối, kiểm soát các nước  này. Với mong muốn kích thích nền kinh tế  thế  giới đang trong thời  kỳ  thoái trào và ngăn chặn việc mở  rộng  ảnh hưởng của Liên Xô,  nước Mỹ  đã rót khoảng 2,5% tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của  mình vào công cuộc tái thiết Tây Âu trong thời kỳ  từ  năm 1947 đến  1951. Được lồng ghép vào Kế hoạch Marshall, viện trợ của Mỹ đóng  vai trò rất quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình khôi phục Tây  Âu từ đống tro tàn đổ nát của Chiến tranh thế giới thứ hai. Để  tiếp nhận viện trợ của Kế hoạch Marshall, các nước Châu  Âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế và thành lập Tổ chức 
  15. 8 Hợp tác kinh tế  Châu Âu, về  sau trở  thành Tổ  chức Hợp tác và Phát   triển   kinh   tế   (Organization   for   Economic   Cooperation   and  Development, OECD). Tổ  chức này đã có những đóng góp hết sức  quan trọng cho việc cung cấp ODA song phương và đa phương. Được thúc đẩy bởi những tính toán lợi ích về mặt kinh tế và an  ninh, cũng như  kế  hoạch mở  rộng  ảnh hưởng của nước Mỹ  trên  phạm vi toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mỹ tìm cách  nhân rộng thành công này thông qua việc tăng cường viện trợ  nước   ngoài cho các nước  đang phát triển trong thập niên 1950. Chương  trình Bốn điểm ra đời năm 1951 nhằm cung cấp viện trợ  kỹ  thuật   được tiếp nối bằng việc thành lập Quỹ Viện trợ phát triển (tiền thân  của Cơ quan Phát triển quốc tế ngày nay) nhằm đẩy mạnh tài trợ ưu   đãi cho các dự án và chương trình phát triển ở Thế giới thứ ba. Đồng   thời, Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế  (IBRD), tiền thân của  Ngân hàng Thế giới cũng bắt đầu chuyển trọng tâm từ  công cuộc tái  thiết Châu Âu sang quá trình phát triển  ở  Thế  giới thứ  ba. Cơ  quan   phát triển quốc tế (IDA), một bộ phận trực thuộc Ngân hàng Thế giới  với mục đích cung cấp các khoản cho vay dài hạn không tính lãi suất  để  hỗ  trợ  phát triển  ở  các nước nghèo nhất thế  giới được thành lập  vào năm 1960. Các tổ chức chuyên biệt của Liên hợp quốc, ví dụ như  Tổ chức Lương thực và nông nghiệp, Tổ chức Y tế thế giới cũng lớn   mạnh cả về số lượng và quy mô trong các thập niên 1950 và 1960. Cùng với sự  hình thành đông đảo các tổ  chức đa phương là sự  ra đời của rất nhiều tổ chức viện trợ tại các nước phát triển Tây Âu  cũng như  ở các nơi khác. Trong vòng 20 năm tiếp theo, chương trình  viện trợ  song phương từ  các nước cung cấp viện trợ  khác còn tăng  
  16. 9 hơn rất nhiều so với của Mỹ. Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển,   các nước OECD đã lập ra những Uỷ ban chuyên môn, trong đó có Uỷ  ban viện trợ  phát triển (Development Assistance Committee, DAC),   nhằm giúp các nước đang phát triển đẩy nhanh phát triển kinh tế  và  nâng cao hiệu quả đầu tư. Thành viên ban đầu của DAC có 18 nước:   Ôxtrâylia, Áo, Aixơlen, Bỉ, Canađa, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Cộng  hoà Liên bang Đức, Italia, Nhật, Hà Lan, Niu Dilân, Nauy, Thuỵ Điển,  Thuỵ Sĩ, Anh, Mỹ. Hiện nay, DAC có thêm Bồ  Đào Nha, Lucxămbua  và Tây Ban Nha. Các nước thành viên DAC có trách nhiệm thường   xuyên thông báo  cho Uỷ  ban các khoản  đóng góp của họ  cho các  chương trình viện trợ  và phát triển, đồng thời trao đổi với nhau các  vấn đề liên quan đến chính sách viện trợ và phát triển. 1.1.2. Khái niệm vốn ODA  Theo Tổ  chức Hợp tác và Phát triển kinh tế  (OECD), ODA là  nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (các chính phủ, các tổ chức   phi chính phủ, các tổ  chức liên chính phủ  hoặc liên quốc gia) cung   cấp cho các nước chậm và đang phát triển, nhằm thúc đẩy sự  phát  triển kinh tế  và phúc lợi  ở  các nước này. ODA thường được đàm   phán, ký kết và tài trợ  thông qua các nghị  định thư  tài trợ  và các thủ  tục   điều   kiện   kèm   theo,   phức   tạp   hơn   nhiều   so   với   các   kênh   di   chuyển vốn khác. Ở  Việt Nam, Điều 1 của Quy chế  quản lý và sử  dụng nguồn   hỗ   trợ   phát   triển   chính   thức   được   ban   hành   theo   Nghị   định   số  17/2001/NĐ­CP ngày 04/05/2001 của Chính phủ  Việt Nam quy định  ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ 
  17. 10 của một quốc gia với nhà tài trợ  bao gồm chính phủ  nước ngoài và  các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ  không hoàn lại hoặc vốn vay  ưu đãi có yếu tố  cho không đạt ít nhất  25%. Lúc đầu, ODA được xem là sự trợ giúp vốn dưới dạng viện trợ  không hoàn lại (chỉ  chiếm khoảng 25% số  vốn cung cấp) hoặc cho   vay với các điều kiện  ưu đãi của các nước phát triển cho các nước   đang phát triển. Nhưng gần đây, Uỷ ban viện trợ phát triển đã nói tới  vai trò khác của viện trợ, ngoài việc cung cấp vốn, viện trợ phải chú  trọng vào việc hỗ trợ các nước tiếp nhận vốn để có được thể chế và  những chính sách phù hợp, chứ  không đơn thuần chỉ  là cấp vốn. Có  như  vậy thì hiệu quả sử  dụng vốn cũng như tác dụng của ODA mới   được mở rộng và lâu dài. Theo Ngân hàng Thế  giới, viện trợ  phát triển chính thức cung   cấp nguồn vốn cho một số  dự  án hứa hẹn mang lại những lợi ích  kinh tế  ­ xã hội to lớn, nhưng không thu hút được sự  quan tâm của  nguồn vốn tư nhân, bao gồm những dự án đầu tư  vào y tế, giáo dục,   nghiên cứu nông nghiệp và cơ  sở  hạ  tầng. Nhiều dự  án loại này chỉ  có thể thu hồi vốn sau 30­40 năm, một khoảng thời gian quá dài khiến  các nhà đầu tư  tư  nhân không muốn tham gia. Vai trò chủ  yếu của  viện trợ trong phát triển là bổ  sung chứ  không phải thay thế cho khu   vực tư  nhân. Kết quả  mong đợi là một mô hình tăng trưởng kinh tế  hoàn chỉnh và hiệu quả  hơn. Viện trợ  còn được biện minh vì lý do  bình đẳng. Bởi vì phần lớn viện trợ được cung cấp theo những điều  khoản ưu đãi, nên các nước nghèo có thể  tiếp cận những nguồn vốn   mà họ  không thể  tìm kiếm được theo cách khác. Tương tự  như  vậy,  
  18. 11 nếu không có viện trợ ưu đãi thì những nước nghèo không thể chi trả  cho các dịch vụ họ nhận được, khó có thể hiện đại hoá cơ sở hạ tầng   cả  về  kinh tế  và xã hội, do vậy khả  năng thu hút đầu tư  trực tiếp   nước ngoài và tăng cường xuất khẩu sẽ bị hạn chế.  1.1.3. Đặc điểm của ODA  Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian  ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian  hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thường, trong ODA có thành tố  viện trợ  không hoàn lại   (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ  và cho  vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian  cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất  tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương   mại quốc tế. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các   nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều  kiện cơ  bản nhất để  các nước đang và chậm phát triển có thể  nhận   được ODA là: Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân  đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì  thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả  năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
  19. 12 Điều kiện thứ  hai: Mục tiêu sử  dụng vốn ODA của các nước   này phải phù hợp với chính sách và phương hướng  ưu tiên xem xét  trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các  nước cung cấp ODA đều có những chính sách và  ưu tiên riêng của  mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng  kỹ thuật và tư  vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung  cấp ODA cũng có thể  thay đổi theo từng giai đoạn cụ  thể. Vì vậy,   nắm bắt được xu hướng  ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ  chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về  thực chất, ODA là sự  chuyển giao có hoàn lại hoặc không   hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm  quốc dân từ  các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do  vậy ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự  điều chỉnh của dư  luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như  từ  phía nước tiếp nhận  ODA. Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc ODA có thể  ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không  ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung   cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng  buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định  vốn ODA của Nhật đều được thể hiện bằng đồng Yên Nhật. Vốn ODA mang yếu tố  chính trị: Các nước viện trợ  nói chung  đều không quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính  trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp   nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 
  20. 13 50% viện trợ phải mua hàng hoá viện trợ của nước mình, Canada yêu  cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử  dụng  để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Kể  từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục   tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng  bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ nào đã  thúc đẩy các nhà tài trợ đề  ra mục tiêu này ? Bản thân các nước phát  triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ  trợ, giúp đỡ  các nước  đang  phát   triển   để  mở   mang  thị   trường  tiêu  thụ  sản   phẩm  và   thị  trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về  lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị  khi   kinh tế  các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này  được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn   đề  mang tính toàn cầu như  sự  bùng nổ  dân số  thế  giới, bảo vệ  môi  trường sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các  xung đột sắc tộc, tôn giáo… đòi hỏi sự  hợp tác, nỗ  lực của cả  cộng   đồng quốc tế  không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ  hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát  triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh  hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ,   Nhật Bản là nhà tài trợ  hàng đầu thế  giới và cũng là nhà tài trợ  sử  dụng ODA như một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của   Nhật không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích  cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với   những suy thoái nặng nề  trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ  giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á là nơi chiếm tỷ trọng  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2