intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao minh bạch thông tin tài chính qua sự tự nguyện công bố thông tin trên Bản Thuyết minh báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá và đo lường minh bạch TTTC qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC để xem xét thực trạng công bố thông tin và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, nghiên cứu cũng cho thấy tác động của thông tin tự nguyện công bố trên thuyết minh BCTC thường niên đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao minh bạch thông tin tài chính qua sự tự nguyện công bố thông tin trên Bản Thuyết minh báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM PHẠM ĐÀM BẢO THĂNG NÂNG CAO MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ KIM CÚC TPHCM, năm 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Cúc. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Phạm Đàm Bảo Thăng
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TTCK :Thị trường chứng khoán TTTC :Thông tin tài chính BCTC :Báo cáo tài chính CTNY : Công ty niêm yết SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán BCKQHĐKD :Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT :Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCĐKT :Bảng cân đối kế toán
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả khảo sát mục các chính sách kế toán áp dụng phần bắt buộc Bảng 2.2: Kết quả khảo sát mục các chính sách kế toán áp dụng phần tự nguyện Bảng 2.3: Kết quả khảo sát mục tài sản phần bắt buộc Bảng 2.4: Kết quả khảo sát mục tài sản phần tự nguyện Bảng 2.5: Kết quả khảo sát mục nợ phải trả phần bắt buộc Bảng 2.6: Kết quả khảo sát mục nợ phải trả phần tự nguyện Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mục vốn chủ sở hữu phần bắt buộc Bảng 2.8: Kết quả khảo sát mục vốn chủ sở hữu phần tự nguyện Bảng 2.9: Kết quả khảo sát mục những thôn tin khác phần bắt buộc Bảng 2.10: Kết quả khảo sát mục những thôn tin khác phần tự nguyện Bảng 2.11: Kết quả khảo sát mục những thôn tin khác phần bắt buộc Bảng 2.12: Kết quả khảo sát mục những thông tin khác phần tự nguyện Bảng 2.13: Bảng mã hóa các biến Bảng 2.14: Bảng dự đoán kết quả mô hình Bảng 2.15: Kiểm định hệ số tương quan tuyến tính Bảng 2.16: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình: Bảng 2.17: Kiểm định ANOVA Bảng 2.18: Kết quả hồi quy – các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC thông qua sự tự nguyện thuyết minh của các CTNY lần 1 Bảng 2.19: Kết quả hồi quy – các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC thông qua sự tự nguyện thuyết minh của các CTNY lần 2
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài. ...................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 8 4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 9 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu .................................................................. 9 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 9 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH .............. 11 1.1 Thông tin tài chính và minh bạch thông tin tài chính .................................... 11 1.1.1 Khái niệm thông tin tài chính ................................................................. 11 1.1.2 Khái niệm minh bạch thông tin tài chính ................................................ 12 1.2 Sự tự nguyện công bố thông tin thông qua bản thuyết minh báo cáo tài chính.15 1.2.1 Khái niệm về sự tự nguyện ..................................................................... 15 1.2.2 Vai trò của sự tự nguyện công bố thông tin ............................................ 16 1.3 Lý thuyết liên quan đến minh bạch thông tin tài chính và tự nguyện công bố thông tin ............................................................................................................. 16 1.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................ 16 1.3.1.1 Nội dung lý thuyết thông tin bất cân xứng ........................................... 16 1.3.1.2 Áp dụng lý thuyết đến minh bạch thông tin tài chính ........................... 17 1.3.2 Lý thuyết đại diện. ................................................................................. 20
  6. 1.3.2.1 Nội dung lý thuyết đại diện ................................................................. 20 1.3.2.2 Áp dụng lý thuyết đại diện vào minh bạch thông tin tài chính ............. 21 1.3.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin ...................................................... 22 1.3.3.1 Nội dung lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin ..................................... 22 1.3.3.2 Áp dụng lý thuyết thuyết tiết kiệm chi phí thông vào minh bạch thông tin tài chính ..................................................................................................... 22 1.3.4 Mối quan hệ giữa minh bạch thông tin tài chính và tự nguyện công bố thông tin.......................................................................................................... 22 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính thông qua thuyết minh tự nguyện trên báo cáo tài chính ................................................................ 24 1.5 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán thế giới và bài học cho thị trường chứng khoán Việt Nam ......................................................... 26 1.5.1 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ.... 27 1.5.2 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Trung Quốc ....................................................................................................................... 28 1.5.3 Kinh nghiệm công bố thông tin trên TTCK Thái Lan ............................. 29 1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam ................... 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................................................................... 33 2.1 Lược sử thị trường chứng khoán Việt Nam................................................... 33 2.2 Các văn bản hướng dẫn công bố thông tin theo quy định hiện hành .............. 36 2.3 Khảo sát thực trạng về minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính ................................... 42 2.3.1 Phương pháp khảo sát ............................................................................ 42 2.3.2 Phạm vi khảo sát .................................................................................... 42
  7. 2.3.3 Đối tượng khảo sát ................................................................................. 43 2.3.4 Kết quả khảo sát về thực trạng công bố thông tin minh bạch .................. 45 2.3.4.1 Kết quả khảo sát mục các chính sách kế toán áp dụng ......................... 45 2.3.4.2 Kết quả khảo sát về các thông tin trình bày trên BCĐKT................ 48 2.3.4.3 Kết quả khảo sát các thông tin khác ................................................ 53 2.4 Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam ................................................................................. 54 2.4.1 Đối tượng và phạm vi khảo sát ............................................................... 54 2.4.2 Phương pháp khảo sát ............................................................................ 55 2.4.3 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất.............................................. 56 2.4.3.1 Giả thuyết............................................................................................ 56 2.4.3.2 Mô hình khảo sát ................................................................................. 60 2.4.4 Kết quả khảo sát ..................................................................................... 64 2.5 Đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được qua quả khảo sát minh bạch TTTC thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bảng thuyết minh BCTC . 66 2.5.1 Những mặt đạt được .......................................................................... 66 2.5.2 Những mặt chưa đạt được .................................................................. 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 69 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM .............................................................................................................................. 70 3.1 Quan điểm để đưa ra các giải pháp .............................................................. 71 3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý ở Việt Nam .......................................... 71 3.1.2 Phù hợp với môi trường hoạt động chứng khoán ở Việt Nam ................. 71 3.1.3 Phù hợp với xu hướng hội nhập của thế giới .......................................... 72 3.1.4 Phù hợp với khả năng và yêu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có liên quan ......................................................................................................... 72
  8. 3.2 Các kiến nghị và giải pháp cụ thể để nâng cao sự minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin................................................. 73 3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ........................................................ 73 3.2.1.1 Xây dựng cơ chế giám sát và xử phạt .................................................. 73 3.2.1.2 Xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp.................................................. 75 3.2.2 Về phía công ty niêm yết ........................................................................ 80 3.2.2.2 Cung cấp thông tin về kế hoạch tài chính trong tương lai .................... 81 3.2.2.3 Yêu cầu công bố cụ thể về giao dịch của các bên liên quan ................. 81 3.2.2.4 Yêu cầu các công ty cung cấp những thông tin về ban điều hành của công ty. ........................................................................................................... 81 3.3.3 Về phía nhà đầu tư ................................................................................. 82 3.3.4 Về phía các chủ nợ ................................................................................. 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 84 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 86
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam hiện nay là một trong những thị trường tiềm năng, đang phát triển và nhận được nhiều sự quan tâm từ phía công chúng. Có rất nhiều nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên TTCK. Đa số nhà đầu tư tìm hiểu thông tin doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư bằng những thông tin tài chính (TTTC) mà doanh nghiệp công bố. Có thể nói yếu tố sống còn để thị trường có chất lượng là lòng tin của nhà đầu tư. Lòng tin được xây dựng dựa trên công khai, minh bạch (IFC,2012). Tuy nhiên họ gặp khá nhiều rủi ro khi quyết định đầu tư khi thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết (CTNY) có sự biến động khá lớn giữa trước và sau khi kiểm toán. Sau một loạt sự kiện các CTNY có BCTC sau kiểm toán khác biệt lớn so với trước kiểm toán ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà đầu tư, các đối tượng có liên quan thì minh bạch TTTC mà doanh nghiệp cung cấp trở thành vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của xã hội. Thực tiễn ở Việt Nam và trên thế giới thời gian qua cho thấy, các cuộc khủng hoảng kinh tế thường bắt nguồn từ hệ thống tài chính. Vì thế vấn đề minh bạch TTTC là rất cần thiết vì thiếu chúng các công ty không thể xây dựng niềm tin của công chúng vào thành quả thực hiện và khả năng thu hút vốn trên TTCK. Nghiên cứu thực trạng minh bạch TTTC và các nhân tố tác động đến minh bạch TTTC là chủ đề rất hữu ích. Việc nghiên cứu những vấn đề trên góp phần giúp TTCK Việt Nam hoạt động bền vững và hiệu quả. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về minh bạch TTTC bằng việc đánh giá thông qua các mục thuyết minh. Có nhiều nghiên cứu chỉ dựa trên thuyết minh tự nguyện hoặc thuyết minh bắt buộc. Một số nghiên cứu cả thuyết minh tự nguyện và bắt buộc. Thông qua đó các nghiên cứu cũng chỉ ra được những đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến minh bạch TTTC và tìm ra được những nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến minh bạch TTTC. Tuy nhiên việc áp dụng các biến nghiên cứu và kết
  10. 2 quả nghiên cứu là khác nhau do sự khác nhau trong môi trường thuyết minh về luật, về văn hóa, về cách quản lý... Ở Việt Nam có một số luận án Thạc Sĩ, Tiến Sĩ nghiên cứu về minh bạch thông tin đa số dựa trên BCTC chứ ít tập trung vào thuyết minh tự nguyện. Ngoài ra các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để khảo sát ý kiến nhà đầu tư để đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam. Nghiên cứu này đưa ra một cách tiếp cận khác trong nghiên cứu về minh bạch TTTC của TTCK Việt Nam dựa vào thuyết minh tự nguyện BCTC. Ngoài ra thì nghiên cứu mong muốn sẽ tìm ra những biến đặc điểm của công ty mà có ảnh hưởng tới minh bạch TTTC ở Việt Nam. Do đó tôi chọn đề tài “Nâng cao minh bạch TTTC qua sự tự nguyện công bố thông tin trên Bản Thuyết minh BCTC của các CTNY Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài. 2.1 Các nghiên cứu nước ngoài Nhóm các nhân tố tài chính Nghiên cứu tại thị trường Nhật Bản (Cooke ,1992) “The Impact of Size, Stock Market Listing and Industry Type on Disclosure in the Annual Reports of Japanese Listed Corporations” xem xét ba loại công ty ở thị trường Nhật, cụ thể là chưa niêm yết, niêm yết, và niêm yết đa quốc gia. Tác giả chấm điểm 100 bản thuyết minh BCTC bao gồm thuyết minh bắt buộc và thuyết minh tự nguyện. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tính chỉ số thuyết minh không có trọng số để đánh giá mức độ công bố thông tin. Đối với mỗi mục được thuyết minh thì chấm 1 điểm, không thuyết minh chấm 0 điểm, các mục thuyết minh được đánh giá mức độ quan trọng như nhau. Sau đó nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến để chạy mô hình. Các biến trong mô hình bao gồm : biến quy mô, biến tình trạng niêm yết và loại hình doanh nghiệp sản xuất hay không sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin, các doanh nghiệp có quy mô lớn thường thuyết minh nhiều thông tin hơn các công ty nhỏ, các công ty không niêm yết thuyết minh thông tin ít hơn các CTNY, thông tin được trình bày
  11. 3 bởi các CTNY trên sàn chứng khoán trong nước thì ít hơn thông tin được cung cấp bởi các CTNY đa quốc gia và các công ty sản xuất thuyết minh nhiều hơn các công ty không sản xuất. Nghiên cứu của Zarzeski (1996) với tên gọi “Spontaneous harmonization effects of culture and market forces on accounting disclosure practices” trong tạp chí Accounting Horizons. Trong đó, kết quả nghiên cứu của Zarzeski (1996) chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin phụ thuộc vào văn hóa và sức mạnh của thị trường thông qua các nhân tố như doanh thu xuất khẩu, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty. Nghiên cứu cho TTCK Zimbabwe của tác giả Owusu-Ansah năm 1998 “The impact of corporate attribites on the extent of mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe”. Tác giả nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của 8 nhân tố đến mức độ công bố thông tin bắt buộc với mẫu là 49 CTNY ở Zimbabwe. Tác giả cũng sử dụng phương pháp tính chỉ số thuyết minh để đo lường mức độ công bố thông tin và khảo sát các nhân tố ảnh hưởng bằng mô hình hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy các biến cơ cấu sở hữu, tuổi công ty, tập đoàn đa quốc gia, và lợi nhuận có tác dụng tích cực đáng kể về công bố bắt buộc . Ngoài ra chất lượng của kiểm toán độc lập và tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê. Năm 2003, nghiên cứu của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault “A multinational test of determinants of corporate disclosure” (The International Journal of Accounting, 38 (2003) 173 – 194) nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty. Theo nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của doanh nghiệp bao gồm: quyền sở hữu, tình trạng niêm yết, chính sách cổ tức, kiểm toán và đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, Jeffrey và Marie cho rằng quá trình hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của các CTNY. Quá trình hoạt động này gồm: quy mô công ty, lĩnh vực kinh doanh và doanh thu xuất khẩu. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia. Kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả cho rằng, hầu hết các nhân tố phản ánh đặc điểm tài chính và quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin nói chung và
  12. 4 TTTC nói riêng. Riêng các nhân tố như: đòn bẩy tài chính và chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Nhóm các nhân tố tài chính và quản trị Nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2005) về những nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của doanh nghiệp trên TTCK Hồng Kông và Thái Lan thì có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng: Nhóm nhân tố tài chính gồm: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tình hình tài sản, tài sản cầm cố, hiệu quả sử dụng tài sản. Nhóm nhân tố quản trị gồm: mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, cơ cấu hội đồng quản trị, quy mô hội đồng quản trị. Tác giả sử dụng mô hình 9 biến để đo lường. Kết quả phân tích như sau: Phân tích hồi quy 262 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Hồng Kông cho kết quả bến quy mô doanh nghiệp, biến vòng quay tài sản có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy 99%. Biến tình hình tài chính, cơ cấu hội đồng quản trị tin cậy 95%. Phân tích hồi quy 143 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Thái Lan thì hầu như các biến về tình hình tài chính không có ý nghĩa thống kê. Phân tích cho cả 2 thị trường thì biến quy mô doanh nghiệp, cơ cấu cấu hội đồng quản trị có ý nghĩa 99%, biến tình hình tài chính, vòng quay tài sản ý nghĩa 90%. Có thể thấy các nghiên cứu nước ngoài có sự kế thừa, hầu hết các nghiên cứu trước là những khởi xướng nhằm đưa ra một số nhân tố để đánh giá mức độ minh bạch và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến minh bạch thông tin, tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo. Các nhân tố đưa ra ở các mô hình tiếp theo được đưa ra theo đặc điểm của từng thị trường. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực hiện là phương pháp nghiên cứu định lượng và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước. Độ tin cậy cũng như các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các công ty ở những nghiên cứu sau đưa ra những phát hiện có tính mới hơn cũng như những lý luận và bằng chứng được các nhóm tác giả đưa ra có tính thuyết phục cao, khắc phục dần những hạn chế của các nghiên cứu trước. Tuy nhiên nhiều kết quả nghiên cứu cũng khác nhau cho từng TTCK như biến tình hình tài chính không có ý nghĩa ở thị trường Thái Lan nhưng có ý nghĩa khi phân tích cho cả 2 thị trường Thái Lan và Hồng Kông.
  13. 5 Qua đây, cần thận trọng khi xem xét các kết quả nghiên cứu để đánh giá xem nhân tố nào phù hợp hoặc không phù hợp với môi trường Việt Nam. Ngoài ra, sự mâu thuẫn ở một số kết quả nghiên cứu có thể là do có sự khác nhau về văn hóa, luật pháp, kinh tế chính trị… hoặc do việc lựa chọn mẫu và cỡ mẫu hoặc do sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế của các nước. 2.2 Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008) về minh bạch thông tin các CTNY tại sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP.Hồ Chí Minh, tác giả đo lường bằng cách xây dựng mô hình kiểm định mich bạch thông qua 5 biến: quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. Qua khảo sát và xây dựng mô hình kiểm định minh bạch, tác giả kết luận cả 5 biến có tác động đến minh bạch thông tin. Doanh nghiệp có xu hướng thuyết minh nhiều hơn khi có quy mô kinh doanh lớn hơn. Ngoài ra việc công bố thông tin của các doanh nghiệp còn chưa minh bạch, chưa đều đặn và kịp thời gây hoang mang cho nhà đầu tư. Tuy nhiên cỡ mẫu khảo sát chỉ có 30 CTNY, con số này khá nhỏ so với số lượng CTNY trên TTCK TPHCM. Nghiên cứu của Phạm Đức Tân (2008) Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả đo lường sự minh bạch của TTTC công bố bằng cách dùng tư liệu là BCTC thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TPHCM (HOSE) trong ba năm : 2006 – 2007 –2008, kết hợp với phần khảo sát, thống kê thực tế, để phân tích, đánh giá đưa ra định hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện việc công bố thông tin trên TTCK. Qua việc nghiên cứu, tác giả kết luận tình hình chất lượng công bố thông tin trên BCTC của các CTNY hiện nay chưa đảm bảo tính trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời… theo như quy định trong chuẩn mực số 1: “Chuẩn mực chung” của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các BCTC năm được CTNY công bố thường không đảm bảo tính chất pháp lý, các BCTC chỉ là những bản thô, không chữ ký các chức danh theo quy định, bao gồm cả BCTC và báo cáo kiểm toán, có trường hợp người ký không đúng theo chức danh và CTNY cũng
  14. 6 không công bố giấy ủy quyền kèm theo. Hiện tượng che dấu thông tin, dàn xếp số liệu, làm đẹp BCTC vẫn là hiện tượng phổ biến trong các CTNY. Hệ thống công nghệ thông tin còn yếu kém, cộng với các yếu tố chưa phát triển đồng bộ của thị trường dẫn đến hiện tượng quá tải , gây ra sự chậm trễ kéo dài thời gian công bố thông tin. Tình trạng khai thác cạn kiệt thị trường còn non trẻ cộng với sự yếu kém trong công tác điều hành vĩ mô, công tác quản lý, giám sát thị trường còn lỏng lẻo. Chưa có sự thống nhất và đồng bộ giữa Luật và những quy định của văn bản hướng dẫn được sử dụng trong công bố thông tin là BCTC của các CTNY. Ngoài ra những thuật ngữ được sử dụng trong một số văn bản hướng dẫn thi hành còn có thể gây ra sự hiểu lầm cho người thực hiện. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), về việc hoàn thiện trình bày và công bố thông tin BCTC của các CTNY tại SGDCK TP.Hồ Chí Minh, tác giả đo lường mức độ công bố thông tin bằng cách lập bảng câu hỏi dành cho nhà đầu tư khảo sát về các chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm khi phân tích BCTC trước khi đưa ra quyết định đầu tư . Qua khảo sát như trên tác giả kết luận, việc trình bày và công bố thông tin BCTC các CTNY chưa thật sự thỏa mãn nhu cầu giới đầu tư do BCTC từng quý, năm của một số công ty còn thiếu gây khó khăn trong việc tính toán, so sánh các chỉ số tài chính, sự chậm trễ cung cấp BCTC theo quy định. Tác giả nêu ra những hạn chế về công bố thông tin bao gồm: các CTNY còn thụ động trong việc công bố thông tin, công bố thông tin còn kém về số lượng, chất lượng và hạ tầng cung cấp thông tin còn kém. Nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Hòa (2013) về các giải pháp nâng cao sự minh bạch TTTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC. Tác giả khảo sát 100 CTNY trong 2 năm 2010 và 2011 bằng cách thống kê số lượng thuyết minh để đưa ra nhận định. Ngoài ra tác giả cũng khảo sát thêm về tính tự nguyện công bố thông tin thông qua bảng phỏng vấn 50 doanh nghiệp trong 100 doanh nghiệp được chọn. Kết quả cho thấy đa số các quan điểm cho rằng công bố thông tin tự nguyện có tầm quan trọng . Do chưa có tính trách nhiệm cao nên các công ty chưa mạnh dạn tự nguyện công bố
  15. 7 thông tin vì nếu công bố sai dễ gây thiệt hại cho nhà đầu tư và cả doanh nghiệp về chi phí kiện tụng. Các doanh nghiệp thường né tránh công bố các thông tin về thù lao lãnh đạo, phí kiểm toán… Việt Nam chưa có những văn bản quy định bắt buộc công bố thông tin trên như nước ngoài. Nghiên cứu của Phạm Ngọc Vỹ An (2013) về hoàn thiện công bố thông tin tại các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TPHCM. Tác giả khảo sát 30 doanh nghiệp đồng thời lấy ý kiến của 20 nhà đầu tư cá nhân để đánh giá tính minh bạch. Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TPHCM thông qua các biến quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản, lợi nhuận, tài sản cố định, nợ phải trả. Qua khảo sát, các biến quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản và lợi nhuận là các biến có ý nghĩa thống kê, các biến còn lại không có ý nghĩa. Tác giả còn chỉ ra nguyên nhân của việc tồn tại vi phạm trong công bố thông tin của các doanh nghiệp và đưa ra giải pháp hoàn thiện. Ngoài một số kết quả đạt được như đã phân tích trong từng nghiên cứu trên thì nhìn chung các nghiên cứu ở Việt Nam đã thực hiện có những đặc điểm như sau: - Cho thấy được thực trạng công bố thông tin hiện nay của các CTNY trên SGDCK. - Đánh giá được mức độ minh bạch thông tin hiện nay của các CTNY - Đưa ra nhận định và các giải pháp để nâng cao mức độ minh bạch TTTC của các CTNY Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều còn tồn tại một số hạn chế như: Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận của các nghiên cứu được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp nghiên cứu định tính làm cơ sở phân tích nhằm đưa ra các kết luận và giải pháp; cách thức tiếp cận nghiên cứu chủ yếu nặng về định tính, thiếu định lượng. Rất ít các nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để làm công cụ đo lường và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC. 2.3 Vấn đề nghiên cứu Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin TTTC. Tác động của các nhân tố đến
  16. 8 sự minh bạch thông tin ở từng quốc gia cũng khác nhau. Nghiên cứu của các tác giả trên thế giới hầu như chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, các nhân tố được kế thừa và vận dụng đầy ở các mô hình trước với cỡ mẫu rộng hơn. Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào nghiên cứu tính minh bạch thông tin ở góc độ công ty, đa số sử dụng là phương pháp định tính, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu sử dụng các bảng câu hỏi khảo sát để hỗ trợ và làm cơ sở cho các phân tích, các kết luận của mình, từ đó đề ra các giải pháp có liên quan. Tuy nhiên, cỡ mẫu nghiên cứu của hầu hết nghiên cứu đều chưa rộng và chưa đầy đủ. Hầu hết đạt ở mức độ đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC ở mức độ thống kê, mô tả hiện tượng, chưa đưa ra được mối tương quan và mức độ tương quan giữa các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC. Ngoài ra các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về minh bạch thông tin tài chính nói chung chứ chưa dựa vào thông tin tự nguyện trên bản thuyết minh BCTC. Thông qua kết quả tổng hợp các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây, luận văn tập trung xem xét mức độ minh bạch TTTC của các CTNY ở Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tổng quan các kết quả nghiên cứu trước trong và ngoài nước. Luận án cũng sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY dựa vào công bố thông tin tự nguyện trên bản thuyết minh BCTC. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá và đo lường minh bạch TTTC qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC để xem xét thực trạng công bố thông tin và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, nghiên cứu cũng cho thấy tác động của thông tin tự nguyện công bố trên thuyết minh BCTC thường niên đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng. Thông qua đó kết quả khảo sát cũng giúp khẳng định thêm thước đo về minh bạch TTTC do chúng tôi đề xuất, đồng thời làm cơ sở cho các kiến nghị, giải pháp giúp các cơ quan quản lý TTCK, các cơ quan ban hành pháp luật, các CTNY…xây
  17. 9 dựng được những nguyên tắc, khuôn mẫu và nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng TTTC công bố nói chung và minh bạch hóa TTTC công bố nói riêng. Để làm được điều này, chúng tôi tập trung giải quyết 2 câu hỏi: - Thực trạng minh bạch TTTC thông qua thuyết minh tự nguyện trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam thời gian qua như thế nào? - Những nhân tố nào tác động đến việc minh bạch TTTC thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến minh bạch TTTC ra sao. 4. Đối tượng nghiên cứu Trong luận văn này tập trung vào sự tự nguyện công bố thông tin, cụ thể đối tượng được khảo sát là các CTNY trên SGDCK TP. Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội. Các TTTC được công bố sẽ được khảo sát từ bản thuyết minh BCTC đã được kiểm toán năm 2012 và năm 2013. 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu những thông tin được công bố tự nguyện trên bản thuyết minh BCTC của các CTNY trên sàn chứng khoán Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2013. Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQHĐKD), báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là ba báo cáo có mẫu biểu được quy định nhất quán, cố định không thể thay đổi của Bộ Tài chính, do vậy để tuân thủ và phù hợp với đặc thù của Việt Nam thì tác giả xin đề xuất sự tự nguyện công bố này trên bản thuyết minh BCTC. Các báo cáo của những doanh nghiệp được khảo sát được lấy thông tin từ SGDCK TPHCM và Hà Nội. Lấy mẫu 200 công ty được niêm yết trên cả hai sàn giao dịch. 6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính: thực hiện lượt khảo các kết quả nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam để tìm hiểu sâu về những nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC của các CTNY. Nghiên cứu định lượng: thông qua phương pháp định lượng để khảo sát thực trạng minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, tác giả thống kê số
  18. 10 lượng thuyết minh tự nguyện trên bản thuyết minh BCTC của từng doanh nghiệp. Ngoài ra để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC, tác giả thực hiện tính điểm các mục thuyết minh để tính chỉ số thuyết minh cho từng doanh nghiệp. Tác giả xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng và mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương Chương 1:Tổng quan về minh bạch TTTC của các CTNY thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC Chương 2: Thực trạng về sự minh bạch TTTC và tác động của các nhân tố đến minh bạch TTTC của các CTNY thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC Chương 3: Các giải pháp để nâng cao sự minh bạch TTTC của các CTNY Việt Nam thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC
  19. 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Minh bạch TTTC và tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC là vấn đề đã được nghiên cứu của rất nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu thuộc nhiều cấp độ ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam. Để có một cái nhìn toàn cảnh, luận văn nêu lên những khái niệm tổng quan, các quy định về công bố thông tin. Luận văn chọn lựa và giới thiệu một số công trình nghiên cứu có tính tiêu biểu liên quan đến vấn đề này và đưa ra kinh nghiệm công bố thông tin trên TTCK Việt Nam. 1.1 Thông tin tài chính và minh bạch thông tin tài chính 1.1.1 Khái niệm thông tin tài chính TTTC là những thông tin liên quan đến dòng tiền, kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những thời kỳ xác định, được xác định vào những thời điểm nhất định. TTTC có thể là thông tin trong quá khứ hoặc thông tin mang tính dự báo, thông thường được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ. TTTC thường được thể hiện trên các BCTC của doanh nghiệp (Nivra, 2008). Ngoài ra nếu đứng ở góc độ hệ thống thông tin kế toán thì BCTC được xem là kết quả đầu ra của một hệ thống thông tin kế toán, được xử lý và cung cấp bởi quy trình nghiệp vụ kế toán tài chính; hoặc ở góc độ người sử dụng thông tin, BCTC là nguồn cung cấp TTTC hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được phản ánh thông qua các BCTC, bảng kê chi tiết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đây nhà đầu tư có được cái nhìn tổng thể về TTCK cũng như thông tin đối với các CTNY. Trong phạm vi nghiên cứu, vì TTTC là kết quả của quá trình soạn thảo BCTC và quá trình công bố thông tin chủ yếu qua BCTC nên thuật ngữ “TTTC” xét trên phạm vi hẹp có nghĩa tương đồng với
  20. 12 “thông tin trên BCTC”, do vậy luận văn sử dụng thuật ngữ TTTC cũng có nghĩa là muốn nhắc đến thông tin trên BCTC. 1.1.2 Khái niệm minh bạch thông tin tài chính Có nhiều khái niệm về minh bạch TTTC được đưa ra bởi các tổ chức nghề nghiệp cũng như trong nghiên cứu, có thể nêu một vài khái niệm phổ biến như sau: Theo từ điển chuyên ngành tài chính thì minh bạch là trạng thái trong đó tất cả các thông tin đều được cung cấp một cách đầy đủ và công khai cho công chúng. Theo tổ chức S&P (Standard & Poors), minh bạch là công bố kịp thời và đầy đủ của việc điều hành, hoạt động và tài chính của công ty cũng như các thông lệ quản trị công ty liên quan đến quyền sở hữu, hội đồng quản trị, cơ cấu quản lý và quy trình quản lý. Theo nghiên cứu của Robert M.Bushman, Piotroski và Smith (2001), xem xét sự minh bạch trên góc độ công ty: “Minh bạch công ty được định nghĩa như là sự sẵn có phổ biến của các thông tin thích hợp và đáng tin cậy về công việc thực hiện định kỳ, những vị thế tài chính, các cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị và những rủi ro của các giao dịch công khai”. Theo Malik (2004), công bố thông tin minh bạch là sự cung cấp thông tin đáng tin cậy, liên quan rộng rãi về hoạt động đinh kỳ, vị thế tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo Toutaev (2004), thông tin minh bạch là số lượng và chất lượng thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đến các thành phần khác nhau kể cả các cổ đông và những người có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp. Minh bạch là phạm vi và nghệ thuật công bố của doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện trong BCTC hàng năm. Theo Barth và Schipper (2008), minh bạch là một đặc tính được mong đợi của BCTC, được định nghĩa là phạm vi mà các BCTC cho thấy các giá trị kinh tế ngầm định của tổ chức theo cách sẵn sàng cho sự hiểu biết của những người sử dụng các báo cáo này. Tóm tại: minh bạch TTTC là một thuật ngữ dùng để đánh giá chất lượng của BCTC bởi vì chức năng cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin cho các đối
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2