intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa lý luận về năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của NHTM. Trên cơ sở lý luận được hệ thống hóa, tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Vietcombank nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Vietcombank.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NỮ HỒNG ÂN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 340 201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT TP. HỒ CHÍ MINH 2012
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Nữ Hồng Ân
  3. 3 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................ 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 10 1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM ........................................................................... 10 1.2. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM .............................................................................................................................. 11 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM .............................................................................................................................. 14 1.3.1. Thị phần huy động vốn ........................................................................................... 14 1.3.2. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ . 15 1.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn ............................................................................. 15 1.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng ..... 15 1.3.5. Hệ thống kênh phân phối........................................................................................ 16 1.3.6. Thương hiệu của NHTM ......................................................................................... 17 1.3.7. Năng lực tài chính của NHTM............................................................................... 17 1.3.8. Năng lực công nghệ của NHTM ............................................................................ 18 1.3.9. Nguồn nhân lực của NHTM ................................................................................... 18 1.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM ............................................... 19 1.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn .............................. 20 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM ................................................................................................................ 20 1.5. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................... 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................... 28 CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 29 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....................................................................................................................... 29 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) ......... 29 2.2. Tình hình hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB ............................................... 33 2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB .. 37
  4. 4 2.3.1. Thị phần huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ hoạt động huy động vốn ........................................................................................................................................ 37 2.3.2. Sản phẩm dịch vụ huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ................... 39 2.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn tiền gởi ............................................................... 42 2.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn tiền gởi , mối quan hệ với khách hàng ...................................................................................................................................... 43 2.3.5. Kênh phân phối ........................................................................................................ 44 2.3.6. Thương hiệu ............................................................................................................. 48 2.3.7. Năng lực tài chính ................................................................................................... 49 2.3.8. Năng lực công nghệ ................................................................................................ 53 2.3.9. Nguồn nhân lực ....................................................................................................... 55 2.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM ............................................... 58 2.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn tiền gởi ................ 59 2.4. Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của VCB bằng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................................... 59 2.4.1. Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá.............................................................. 60 2.4.2. Xây dựng các đối thủ so sánh ................................................................................ 62 2.4.3. Phân loại mức độ quan trọng, hạng ..................................................................... 62 2.4.4. Lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của VCB ......................................................... 67 2.5. Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB ........................................................................................................................... 68 2.5.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................... 68 2.5.2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 71 CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................... 75 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA ................................................................... 75 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ................ 75 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2015 ................................ 75 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ......................................................... 78
  5. 5 3.2.1. Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam .................................................................................. 78 3.2.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn tiền gởi .............................................................................................................................................. 80 3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing và thực hiện chăm sóc khách hàng ............ 84 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, mở rộng mạng lưới chi nhánh.. 85 3.2.5. Tăng cường năng lực tài chính .............................................................................. 85 3.2.6. Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin .............................................. 86 3.2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................... 87 3.2.8. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành ............................................... 88 3.3. Một số giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam .............................................................................. 89 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội về Luật NHNN và Luật các TCTD ............................... 89 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ có liên quan .......... 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................... 95 PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96
  6. 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng TMCP Á Châu AGB Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ATM Máy rút tiền tự động CN Chi nhánh CNTT Công nghệ thông tin CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐQT Hội đồng quản trị HSBC Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam HSC Hội sở chính KH Khách hàng KPP Kênh phân phối LN Lợi nhuận PGD Phòng giao dịch POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ NH Ngân hàng NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NHNNg Ngân hàng nước ngoài NLCT Năng lực cạnh tranh SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TW Trung ương VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VNBC Hệ thống kết nối giao dịch thẻ giữa các ngân hàng do Ngân hàng Đông Á sáng lập WTO Tổ chức thương mại thế giới
  7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG BIÊU GHI CHÚ 1 Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 2 Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh 3 của VCB giai đoạn 2007-2012 Bảng 2.4: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của VCB giai đoạn 2007- 4 2012 5 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Vietcombank theo sản phẩm Bảng 2.6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tượng khách 6 hàng 7 Bảng 2.7: Cơ cấu vốn huy động từ nền kinh tế của VCB theo loại tiền tệ 8 Bảng 2.8: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Vietcombank theo kỳ hạn Bảng 2.9: Bảng thị phần huy động vốn và một số dịch vụ hỗ trợ huy động 9 vốn của VCB qua các năm Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của VCB, CTG, Agribank, 10 ACB, HSBC qua các năm 11 Bảng 2.11: Số lượng ngân hàng qua các năm Bảng 2.12: Số lượng CN-PGD của VCB giai đoạn từ năm 2010 đến năm 12 2012 13 Bảng 2.13: Số lượng CN-PGD của một số NH đến 31/12/2012 14 Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu của các NHTM lớn của Việt Nam năm 2011 15 Bảng 2.15: Tổng hợp chất lượng tài sản Có của VCB các năm 2007-2012 16 Bảng 2.16: Chất lượng tài sản Có của các ngân hàng năm 2012 17 Bảng 2.17: Tổng hợp khả năng sinh lời 18 Bảng 2.18: Khả năng sinh lời của các ngân hàng năm 2011 19 Bảng 2.19: Khả năng thanh khoản của VCB giai đoạn từ năm 2008 – 2012 20 Bảng 2.20: Nguồn nhân lực của các ngân hàng năm 2012 21 Bảng 2.21: Tổng điểm và trọng số của các yếu tố đánh giá 22 Bảng 2.22: Hạng trung bình của các ngân hàng 23 Bảng 2.23: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của NH
  8. 8 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của thời đại. Đối với ngành tài chính ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam; mở rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Qua đó các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải thách thức to lớn trong cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và với ngân hàng nước ngoài. Một trong những lĩnh vực gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng là lĩnh vực nguồn vốn. Cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi mà trên thị trường có rất nhiều tổ chức cùng huy động vốn và khan hiếm tiền đồng khi Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ. Theo đó đòi hỏi mỗi ngân hàng phải xây dựng và thực hiện công tác quản lý nguồn vốn sao cho hoạt động huy động và cho vay luôn nhịp nhàng ăn khớp với nhau, tạo được lòng tin, uy tín đối với khách hàng, đồng thời góp phần thực hiện thành công chính sách của Chính phủ, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội. Qua gần 50 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam hiện nay đã xây dựng cho mình một vị trí quan trọng và một thương hiệu nổi tiếng trong hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam. Nhưng trước áp lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi ngày càng gay gắt với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế về năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gởi vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” để nghiên cứu nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
  9. 9 Ngoại thương Việt Nam, tạo điều kiện phát triển và khẳng định vị thế của ngân hàng này trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. 2. Mục đích nghiên cứu. Hệ thống hóa lý luận về năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của NHTM. Trên cơ sở lý luận được hệ thống hóa, tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Vietcombank nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Vietcombank. 3. Phạm vi và đối tượng của luận văn. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam; về mặt thời gian là số liệu thu thập và phân tích của Vietcombank trong giai đoạn từ 2007 – 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Dùng phương pháp điều tra, thu thập thông tin, so sánh, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa để làm rõ các vấn đề nghiên cứu và đưa ra đánh giá cho luận văn. 5. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận tổng quan về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB)
  10. 10 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. 1.1.1. Khái niệm Hoạt động huy động vốn của NHTM là một bộ phận của nghiệp vụ nguồn vốn phải trả của NHTM (bao gồm vốn huy động, đi vay và nguồn vốn khác theo quy định của luật pháp), nhằm đảm bảo cho ngân hàng có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ chi phí thấp nhất. 1.1.2. Các nguyên tắc Phải chấp hành các quy định của luật pháp và các cơ quan quản lý trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn cho ngân hàng như: Tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau Áp dụng lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi suất của NHNN Phải đảm bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động Đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng Sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng Luôn đa dạng hóa các loại nguồn vốn huy động 1.1.3. Mục đích Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
  11. 11 1.2. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM 1.2.1. Cạnh tranh trong NHTM Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng thường xuyên trong lý thuyết kinh tế. Song cạnh tranh là một hiện tượng có tính đa dạng và đa nghĩa nên người ta vẫn chưa tìm được một nghĩa thống nhất cho khái niệm này. Do vậy tùy theo quan điểm nghiên cứu, cạnh tranh có các khái niệm khác nhau. Đứng trên quan điểm người bán, Paul Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trường”. Chú trọng hơn đến tích chất cạnh tranh và phương pháp cạnh tranh, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối thủ của mình”. Cạnh tranh trong các NHTM là một quy luật tất yếu mà các ngân hàng đều phải thực hiện để tồn tại và phát triển. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, cạnh tranh trong các NHTM là sự ganh đua hợp pháp, sự đấu tranh gay gắt giữa các NHTM nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như thị phần, lợi nhuận, vốn, nhân lực hay đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh... Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của các NHTM. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước… Thông qua cạnh tranh các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh. 1.2.2. Lợi thế cạnh tranh trong NHTM Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho NHTM nổi bật hay khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của NHTM được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
  12. 12 Chi phí: Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được. NHTM nào có chi phí thấp thì NHTM đó có nhiều lợi thế hơn trong quá trình cạnh tranh giữa các NHTM. Chi phí thấp mang lại cho NHTM tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ. Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh các dịch vụ mà NHTM đưa ra thị trường. Những khác biệt này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức, như là sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng dịch vụ, công nghệ dịch vụ, đặc tính dịch vụ, dịch vụ khách hàng, mạng lưới bán hàng… Lợi thế cạnh tranh của một NHTM này so với đối thủ là nhờ NHTM cung cấp giá trị lớn hơn cho khách hàng, làm tăng mức độ hài lòng của khách hàng so với các NHTM cạnh tranh. Mức độ hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của khách hàng bắt nguồn từ việc so sách kết quả thu được từ dịch vụ so với những kỳ vọng của họ về dịch vụ. Những kỳ vọng này có được nhờ vào kinh nghiệm của những lần mua trước, ý kiến của bạn bè, người thân và các thông tin từ các nguồn khác cũng như từ chính cam kết của NHTM. Bằng việc đem lại sự hài lòng cho khách hàng, NHTM nâng cao mức độ trung thành của khách hàng và nhận được những lợi ích sau: Giảm chi phí phục vụ như: chi phí duy trì tài khoản, chi phí thiết lập lại hạn mức tín dụng… Giảm thời gian nắm bắt các yêu cầu của khách hàng Có cơ hội bán chéo sản phẩm đang có và các sản phẩm mới Thu hút khách hàng mới thông qua kênh quảng cáo truyền miệng từ những khách hàng trung thành. 1.2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM Có nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM, có thể phát biểu như sau: Tác giả Đỗ Thị Minh Đức trong bài viết “Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” đã đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của các NHTM như sau: “Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với NHTM khác”. Như vậy đây là một yếu tố năng động, luôn được đặt trong sự phát triển liên tục. Các lợi thế so sánh (hiện có và được tạo ra) chỉ là những yếu tố tiềm năng,
  13. 13 điều quan trọng là những yếu tố này phải được sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, đồng thời phải luôn đầu tư nhằm duy trì và tăng cường thêm năng lực một cách bền vững. Trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập”, PGS.TS Nguyễn Thị Quy cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”. Với khái niệm này thì PGS.TS Nguyễn Thị Quy đã đề cập đến năng lực nội tại của một ngân hàng thương mại và mối quan hệ của nó với sự phát triển của ngành ngân hàng trên cơ sở tận dụng được lợi thế của mình nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Mặt khác khái niệm trên cũng thể hiện sự linh hoạt trong chiến lược cạnh tranh của NHTM khi thích nghi và tận dụng những thay đổi của môi trường kinh doanh. Cũng có quan niệm cho rằng: Năng lực cạnh tranh của các NHTM được hiểu là khả năng tạo lập, duy trì lợi nhuận và thị phần trên cơ sở đa dạng và nâng cao chất lượng tiện ích các dịch vụ tài chính ngân hàng Hay là: Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác Hay là: Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng mà do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh. Từ những quan điểm trên, theo tác giả: “Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo ra, sử dụng và duy trì lợi thế của mình so với đối thủ cạnh tranh, nhằm đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi”. Nó bao gồm các yếu tố nội tại và ngoại sinh của ngân hàng tác động đến chiến lược cạnh tranh của ngân hàng đó. Từ đó có thể tận dụng các cơ hội trên cơ sở phát huy lợi thế của mình, đồng thời cũng khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.4. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả xin đi sâu vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM.
  14. 14 Trên cơ sở khái niệm năng lực cạnh tranh của một NHTM, theo tác giả: “Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM là khả năng tạo ra, sử dụng và duy trì lợi thế của mình trong hoạt động huy động vốn tiền gởi so với đối thủ cạnh tranh, nhằm đứng vững và phát triển thị phần huy động vốn và các mục tiêu khác trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi”. Nó bao gồm các yếu tố nội tại và ngoại sinh của ngân hàng tác động đến chiến lược cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng đó. Từ đó có thể tận dụng các cơ hội trên cơ sở phát huy lợi thế của mình, đồng thời cũng khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của môi trường kinh doanh đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM Do mục tiêu của luận văn là làm rõ về khả năng cạnh tranh để tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nên tác giả chú trọng đến các năng lực thuộc các yếu tố nguồn lực nội tại và ngoại tại như sau: 1.3.1. Thị phần huy động vốn Thị phần huy động vốn là tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn hiện tại của một ngân hàng trong việc thu hút và duy trì khách hàng. Thị phần huy động vốn càng lớn, năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng cao và ngược lại. Thị phần huy động vốn không phản ánh hết nguyên nhân đem lại, duy trì và phát triển NLCT trong huy động vốn của ngân hàng trong hiện tại và tương lai. Do đó để phân tích cụ thể hơn cần nghiên cứu thêm các yếu tố khác nữa. Hoạt động của các NHTM có ổn định và phát triển hay không, có khả năng cạnh tranh trong huy động vốn với các đối thủ khác hay không phụ thuộc không chỉ vào các nguồn lực nội tại và hiện có của các ngân hàng như tiềm lực tài chính, công nghệ, chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực... mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như các nguồn lực mà ngân hàng có để thích ứng với những thay đổi thế nào, những đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng đó, NH có khả năng thay đổi chiến lược cạnh tranh của mình không, khả năng thâm nhập của các đối thủ như thế nào, mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại sẽ ra sao, chiến lược mà các ngân hàng sử dụng có phù hợp không, các điều kiện của môi trường vĩ mô sẽ tác động như thế nào đến khả năng đó của các NH trước những thách thức và cơ hội mới…
  15. 15 1.3.2. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ huy động vốn của ngân hàng gồm: Uy tín cung cấp dịch vụ: Thể hiện ở mức độ chính xác trong việc cung cấp. Uy tín cung cấp là yếu tố chất lượng hàng đầu. Mức độ đa dạng của dịch vụ huy động vốn: Dịch vụ huy động vốn càng đa dạng, khách hàng càng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Mức độ đánh giá tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của khách hàng và số lượng dịch vụ huy động vốn của ngân hàng mà khách hàng có thông tin. Mức độ đa dạng hóa các dịch vụ huy động vốn cung cấp cũng là một chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ huy động vốn cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hóa các dịch vụ huy động vốn tạo cho ngân hàng phát triển ổn định, và cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Sự đa dạng hóa các dịch vụ huy động vốn cũng cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. 1.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn Biểu phí, lãi suất huy động vốn của ngân hàng chủ yếu được đánh giá qua tính cạnh tranh của lãi suất, biểu phí huy động vốn Mức lãi suất, biểu phí huy động vốn của ngân hàng áp dụng phải đem lại sự hài lòng cho khách hàng. 1.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng gồm: Quy trình cung cấp dịch vụ: Tính tốc độ (nhanh/chậm) trong việc cung cấp dịch vụ huy động vốn. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của yếu tố chất lượng dịch vụ, quy trình thủ tục và yếu tố con người trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Dịch vụ được cung cấp nhanh, khách hàng càng có giá trị gia tăng về chất lượng thời gian. Tính đơn giản của thủ tục trong giao dịch. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của yếu tố quy trình trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Do hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu nhiều rủi ro cũng như chịu sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ, mỗi NH đều có những
  16. 16 quy định riêng cho việc cung cấp dịch vụ. Nếu NH quy định thủ tục quá phức tạp và khó thực hiện sẽ làm cho KH không hài lòng và làm tăng nguy cơ mất khách hàng. Kỹ năng phục vụ của nhân viên ngân hàng: Chỉ tiêu đánh giá sự quan tâm, tính chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nhân viên giao dịch. Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả của yếu tố con người trong hoạt động marketing mix và đánh giá kết quả của hoạt động nhân sự. Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ quan tâm, đáp ứng của ban lãnh đạo cũng như nhân viên đối với các nhu cầu chính đáng riêng có của khách hàng, góp phần tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm và kết quả là mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng lên. Phong cách phục vụ hòa nhã, tận tâm, thái độ cư xử đúng mực và trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng cũng là yếu tố mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Hiệu quả giải quyết khiếu nại: Trong quá trình giao dịch, khách hàng không thể không phát sinh những điểm không hài lòng về sản phẩm, dịch vụ của NH. Tùy theo từng khách hàng, sự không hài lòng có thể được hoặc không được phản ánh. Nếu được phản ánh và hiệu quả trong giải quyết khiếu nại cao, NH sẽ thu được kết quả khả quan. Từ đó làm tăng mức độ trung thành đối với NH và sẽ là một kênh quảng cáo truyền miệng tốt. Yếu tố bằng chứng hữu hình Xuất phát từ đặc điểm vô hình của sản phẩm ngân hàng, bằng chứng hữu hình có ý nghĩa quan trọng tạo sự tin tưởng và định hướng quá trình mua của khách hàng. Điều kiện phòng giao dịch tốt và hiện đại là một trong những yếu tố đầu tiên đánh vào niềm tin của KH. Yếu tố bằng chứng hữu hình còn được thể hiện qua trang phục nhân viên, mạng lưới chi nhánh… 1.3.5. Hệ thống kênh phân phối Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Hệ thống kênh phân phối của các NHTM thể hiện ở số lượng các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác và sự phân bố các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Việc triển khai các công nghệ ngân hàng hiện đại đang làm rút ngắn khoảng cách về không gian và làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Tuy nhiên vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất có ý nghĩa, đặc biệt là ở Việt Nam khi mà các dịch vụ huy động vốn truyền thống ở ngân hàng vẫn còn phát triển.
  17. 17 Hiệu quả của mạng lưới chi nhánh rộng cũng là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện thông qua tính hợp lý trong phân bố chi nhánh ở các vùng, miền cũng như vấn đề quản lý, giám sát hoạt động của các chi nhánh. 1.3.6. Thương hiệu của NHTM Ngân hàng là định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng. Tài sản thực của ngân hàng rất nhỏ so với giá trị giao dịch luân chuyển qua ngân hàng. Hơn bất kỳ ngành nghề nào khác, uy tín chính là yếu tố sống còn của ngân hàng. Vì vậy hơn bất kỳ doanh nghiệp nào, ngân hàng là lĩnh vực cần phải đầu tư xây dựng thương hiệu mạnh mẽ, chuyên nghiệp. Đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng: cá nhân, công ty, hợp tác xã…vì thế khi xây dựng thương hiệu ngân hàng phải hướng đến tất cả các đối tượng trên. Mọi chính sách, mọi sản phẩm, mọi dịch vụ…của thương hiệu phải đa dạng hơn những thương hiệu khác. Ngoài những tiêu chí đánh giá thương hiệu một doanh nghiệp như: lợi nhuận, số lượng khách hàng, sự chấp nhận của thị trường, của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ thì thương hiệu ngân hàng còn được đánh giá qua một số tiêu chí thêm sau: tổng huy động, tổng dư nợ cho vay, tổng lượng thẻ, doanh số chuyển tiền, quy mô các dịch vụ tăng không ngừng… 1.3.7. Năng lực tài chính của NHTM Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn: Tiềm lực về vốn thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như: quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (CAR). Tiềm lực về vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Cách thức mà một ngân hàng có khả năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng. Đây là một trong những nguồn lực quyết định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng. Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hóa của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn… Mức sinh lợi: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lời có thể được
  18. 18 phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế; tốc độ tăng trưởng lợi nhuận; cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh thông thường hay từ các khoản thu nhập bất thường); tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA); các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí… Khả năng thanh khoản: được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh khoản của các NHTM, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. 1.3.8. Năng lực công nghệ của NHTM Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM… Công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi ro… trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các NHTM cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng. Với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành công nghệ thông tin nói chung và công nghệ lĩnh vực ngân hàng nói riêng, nếu chỉ tập trung phân tích vào khả năng công nghệ hiện tại mà không chú ý tới khả năng nâng cấp và thay đổi trong tương lai thì sẽ rất dễ có những nhận thức sai lầm về năng lực công nghệ của các ngân hàng. Vì thế năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ hiện đại mà còn bao gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả năng đổi mới) của các công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế. 1.3.9. Nguồn nhân lực của NHTM Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng như ngân hàng nào. Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nói chung thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp. Nhân sự của một ngân hàng là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. Trình độ, hay kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng của nguồn nhân lực. Động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó
  19. 19 cũng là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh từ nguồn nhân lực của mình hay không. Ngân hàng là một ngành đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm và trình độ cao được tích lũy theo thời gian. Rõ ràng nếu một ngân hàng có tốc độ lưu chuyển nhân viên cao sẽ không phải là một ngân hàng có lợi thế về nguồn nhân lực. Quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên viên ngân hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức. Hiệu quả của các chính sách nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng, cơ chế thù lao là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng duy trì một đội ngũ nhân sự chất lượng cao của một ngân hàng. 1.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị cũng như ban giám đốc của một ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết của ban giám đốc cũng như hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và thu nhập đối với ban giám đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng. Một ban giám đốc hay hội đồng quản trị yếu kém, không có khả năng đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý, thích ứng với những thay đổi của thị trường… sẽ làm lãng phí các nguồn lực và làm yếu đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó. Năng lực quản lý của hội đồng quản trị cũng như ban giám đốc cũng bị chi phối bởi cơ cấu tổ chức của NHTM. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của ngân hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc… Hiệu quả của cơ chế quản lý không chỉ phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân công, phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu trước những biến động của ngành hay những biến động của môi trường vĩ mô…
  20. 20 1.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn của ngân hàng chú trọng đến tiềm lực và sự đầu tư của ngân hàng trong việc phân tích và tìm cách thỏa mãn cao nhất các yêu cầu của khách hàng. Hơn thế nữa khả năng nghiên cứu phát triển còn cho thấy mức độ nhạy bén của ngân hàng trong việc gợi mở nhu cầu của khách hàng thông qua việc không ngừng nghiên cứu và tung ra thị trường các dịch vụ huy động vốn mới, nghiên cứu cải tiến dịch vụ và công nghệ, cung cấp cho khách hàng các tiện ích vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM Năng lực cạnh tranh của NHTM chịu ảnh hưởng bởi một số các yếu tố sau: Một là, các yếu tố của bản thân NHTM: Các yếu tố này bao gồm các yếu tố về con người: chất lượng, kỹ năng, chi phí; các yếu tố về vật chất; các yếu tố về trình độ như khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường; các yếu tố về vốn. Các yếu tố này có thể chia làm 2 loại: Một là các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, nhân viên không có kỹ năng; Hai là các yếu tố nâng cao như: thông tin, nhân viên có trình độ cao… Trong hai yếu tố trên thì yếu tố thứ hai có ý nghĩa quyết định tới khả năng cạnh tranh của NHTM. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh của NHTM ở mức độ cao và những công nghệ có tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là những yếu tố có tính quyết định, chúng phải được đầu tư phát triển một cách đầy đủ và đúng mức. Hai là, nhu cầu của khách hàng: đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của NHTM, nó quyết định tới sự sống còn của NHTM. Thông qua nhu cầu của khách hàng mà NHTM có thể tận dụng được lợi thế về quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình. Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở ra cho NHTM phát triển các loại hình dịch vụ huy động vốn mới. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó NHTM là người có lợi thế cạnh tranh trước tiên. Ba là, các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của NHTM không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như sự phát triển của công nghệ thông tin, tin học, mạng truyền thông… trong thị trường tài chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2